ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 16
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 204-CT/TU NGÀY 05/4/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 TẠI HỘI NGHỊ LẦN
THỨ 6 CỦA BAN CHẤP HÀNH TW ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại Hội
nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh
ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại
Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045; UBND
tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 204-CT/TU ngày
05/4/2023 của Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chất lượng, có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu
của Nghị quyết 29-NQ/TW, Chương trình số 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy về
tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các
cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và các địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện; Phát huy mọi nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh tạo sự chuyển biến rõ
rệt trong cơ cấu nền kinh tế, làm cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nền
kinh tế trên địa bàn, tạo động lực phát triển toàn diện các mặt của đời sống
kinh tế xã hội.
2. Yêu cầu
- Nội dung Kế hoạch phải bám sát Nghị quyết
29-NQ/TW và Chương trình hành động số 204-CT/TU nhằm tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; gắn kết chặt
chẽ và đồng bộ với quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. Chủ động,
linh hoạt, sáng tạo trong triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu
đề ra.
- Kế hoạch thực hiện nhằm cụ thể hóa mục tiêu và giải
pháp chủ yếu nêu tại Chương trình hành động 204-CT/TU bằng các nhiệm vụ gắn với
lộ trình thực hiện cụ thể để đạt được các mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW.
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và triển khai chiến lược, chính
sách phát triển công nghiệp theo định hướng đã được Bộ Chính trị phê duyệt.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò
và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình hành động số
204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, của từng ngành và từng cấp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2030, GRDP/người tỉnh Lào Cai phấn đấu đứng
trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP/người cao của cả nước; thu nhập bình quân
đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người
cao trong cả nước.
Xây dựng ngành công nghiệp vững mạnh với năng lực sản
xuất mới, tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước làm chủ công
nghệ mới của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
mũi nhọn.
Nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng sinh
thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại
đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch
vụ mới, có giá trị kinh tế cao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai
đoạn 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành) đạt 127 triệu đồng/năm vào năm 2025 và đạt trên 260 triệu đồng/năm vào
năm 2030. Đến năm 2025, thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 72 triệu
đồng; đến năm 2030 đạt trên 145 triệu đồng.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội đến năm 2025 là 50%, đến năm 2030 dưới 45%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2025 đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
trên 32% và đạt 80% vào năm 2030, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ đạt trên 45%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm thủy sản
chiếm 11,1%, Công nghiệp - xây dựng chiếm 45,7%, Dịch vụ chiếm 36,1%, thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7,1%; đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản 7,7 %, công
nghiệp - xây dựng 50,6%, dịch vụ - thương mại 36,0%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm 5,6%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
hàng năm giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%.
- Hình thành 04 khu công nghiệp và 15 cụm công nghiệp
mới được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ. Hình thành một số doanh
nghiệp lớn có năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35% vào năm 2025 và đạt trên
45% vào năm 2030.
- Phát triển hệ thống y tế theo hướng đồng bộ, hiện
đại và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng các dịch vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đến năm 2045 đạt 50 GB/vạn dân, 20 bác
sỹ/vạn dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2045: Lào Cai trở thành
tỉnh phát triển toàn diện, xanh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; là tỉnh
phát triển của cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại;
tiềm năng, lợi thế được khai thác hiệu quả; nguồn nhân lực có chất lượng cao; bản
sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng cao.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Đổi mới tư duy, nhận thức và
hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a) Các ngành, cơ quan, đơn vị địa phương tổ chức phổ
biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung cốt lõi của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, tới cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo thể hiện bằng hành động cụ thể trong triển khai
các nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết
số 29-NQ/TW, Chương trình hành động số 204-CT/TU, Kế hoạch của UBND tỉnh đến
các ngành, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh
nghiệp và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo
đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Tận dụng có hiệu quả công
nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Các cơ quan, đơn vị
- Thực hiện thể chế hóa các Nghị quyết, kết luận của
TW có liên quan tới phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trọng tâm là:
+ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ
Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Kế hoạch số 13-KH/TW ngày 28/11/2022 thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
+ Chương trình số 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh
ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại
Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu UBND tỉnh các nội dung sau:
+ Đề án cơ cấu lại ngành công thương giai đoạn
2021-2030; xác định danh mục các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu
tiên giai đoạn 2021-2030 và 2031-2045.
+ Chủ trì nghiên cứu, rà soát cơ cấu không gian
phát triển công nghiệp, thể chế, chính sách phát triển cụm liên kết ngành công
nghiệp và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp công nghiệp
nội địa.
+ Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; đánh giá kết quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Nghị quyết
số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện thể chế và cơ cấu
lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhất là trong lĩnh
vực thương mại điện tử; logistics, các dịch vụ mới của nền kinh tế số; tập
trung phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, sử dụng
công nghệ cao, tự động hóa, giảm dần các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, khoáng
sản và lao động giản đơn.
- Nghiên cứu tham mưu chính sách để thúc đẩy hình
thành một số trung tâm logistics tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển
các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Luyện kim, phân bón, hóa chất, công
nghiệp phụ trợ... Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chương trình hợp
tác với các địa phương đã ký kết.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát
triển khoa học, công nghệ, viễn thông, chuyển đổi số, kinh tế số, quản lý nền tảng
số, dịch vụ số, kinh doanh trực tuyến,...thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch
vụ mới, chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp công nghệ số,...
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược Phát triển công
nghiệp công nghệ số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ
trong Chiến lược quốc gia về kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục rà soát và hoàn thiện chính sách đất đai
để thúc đẩy và hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
công nghiệp môi trường; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với
môi trường; Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp
sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện
và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Tích cực triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, bảo đảm các mục tiêu của tỉnh, ngành, lĩnh vực
theo tinh thần của Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 quy định
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
đ) Sở Tài chính
- Cân đối nguồn lực cho khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; bảo đảm theo kế hoạch hàng năm để tạo
thuận lợi và nâng cao hiệu quả của các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
- Bố trí nguồn lực tương xứng để phát triển ngành
công nghiệp ưu tiên; tham mưu hoàn thiện chính sách, pháp luật, đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại
trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
g) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động về
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành
giao thông vận tải theo Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng và triển khai các đề án nâng cao năng lực,
hiệu quả trong vận tải; ưu tiên phát triển phương thức vận tải công cộng, vận tải
khối lượng lớn, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường; xây dựng và
triển khai các đề án thúc đẩy ứng dụng năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch
(CNG, LPG, LNG, nhiên liệu sinh học, năng lượng điện, năng lượng có tiềm năng
khác) thay thế nhiên liệu truyền thống đối với phương tiện, thiết bị giao thông
vận tải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng
đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
- Tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, thí điểm
phù hợp để tạo đột phá cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là đường bộ, đường
sắt.
h) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan rà soát,
đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan điều chỉnh và xây dựng hệ thống cơ
chế, chính sách thống nhất, đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo gắn
với khoa học và công nghệ
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành rà soát các văn bản
pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư, thủ tục đầu tư, thành lập doanh nghiệp,
cơ chế đấu thầu nhằm xóa bỏ rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu
tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình năng lượng, phát huy có hiệu quả mô hình hợp
tác công tư vào đầu tư cơ sở hạ tầng,...
- Khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư vào các
dự án lớn, dự án công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đã ban hành tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về
định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực theo Đề án số 06 của Tỉnh ủy, nhấn mạnh những trọng tâm nhân lực chất
lượng cao, nhân lực đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số.
k) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, rà soát, phối hợp với các ngành có liên
quan ban hành chính sách, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thông qua tăng cường
chính sách đặt hàng đào tạo và thực hiện hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với
cơ sở đào tạo và người học.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp ban hành tại cơ sở dịch vụ du lịch sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng, ứng dụng công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm
môi trường và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
3. Phát triển ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại
a) Các cơ quan, đơn vị
Đẩy nhanh thực hiện các chủ trương của Đảng về định
hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại ngành
công nghiệp; thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của
tỉnh, địa phương theo hướng gắn với các vùng động lực, lợi thế của tỉnh, bảo đảm
tính chuyên môn hóa cao, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng.
b) Sở Công Thương
- Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp lưỡng dụng, thân thiện với môi trường, xây dựng khu công
nghiệp sản xuất sạch, trong đó tập trung chế biến sâu sản phẩm công nghiệp khai
khoáng, bảo đảm cung cấp ổn định nguyên liệu cho chuỗi sản xuất công nghiệp
trong nước nhất là các loại khoáng sản có trữ lượng lớn (Apatit, Đồng, Sắt);
nghiên cứu phương án khai thác, chế biến hiệu quả đất hiếm, graphit. Phấn đấu
giá trị sản xuất công nghiệp năm 2030 đạt trên 100.000 tỷ đồng.
- Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi
nhọn: Công nghiệp phân bón, hóa chất, luyện kim, thiết bị tích hợp vận hành tự
động, điều khiển từ xa; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công
nghiệp dệt may ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất
thông minh, tự động hóa...
- Xây dựng và triển khai chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ, chú trọng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong
các hiệp định thương mại tự do, tập trung vào các lĩnh vực: Điện tử thông minh,
cơ khí và tự động hóa, nông nghiệp và công nghệ sinh học, công nghệ cao.
- Hình thành hệ thống khu công nghiệp hiện đại quy
mô lớn theo hướng sinh thái đi đôi với phát triển khu công nghiệp, cụm công
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp tại khu vực
nông thôn, miền núi.
- Đến năm 2030, công nghiệp tỉnh Lào Cai tập trung
phát triển những ngành ít phụ thuộc vào khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa
phương. Tăng cường thu hút nhà đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, xuất khẩu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực
phẩm.
c) Ban Quản lý khu kinh tế
- Tăng cường các biện pháp quản lý khu công nghiệp
theo hướng hiện đại, chuyển đổi số hóa, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây
dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể, đảm bảo
quy định, chất lượng, tiến độ.
- Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong các khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan, đơn vị cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây
dựng và quản lý thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương trong quá
trình xây dựng các chính sách nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư vào phát
triển công nghiệp; tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn cho các dự án đầu tư phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các ngành
công nghiệp mũi nhọn.
đ) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Triển khai có hiệu quả các văn bản của TW liên quan
tới phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
13/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng và phát triển bền vững đô thị
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 11/QĐ-BXD ngày 11/01/2023 của
bộ Xây dựng ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo ngành xây dựng đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050....
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh
vực, thể hiện thông qua Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về
đổi mới phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực -
khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025; Đề án 08-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025. Theo đó, mục tiêu là phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, xây dựng chính quyền điện tử, đô
thị thông minh. Từng bước chuyển đổi số, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế
số và xã hội số. Định hướng đến năm 2025 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số các cơ
quan trong hệ thống chính trị đảm bảo thống nhất, kết nối liên thông đồng bộ.
g) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh
Tăng cường hợp tác, hỗ trợ phát triển công nghiệp
quốc phòng, công nghiệp an ninh thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa chung của cả tỉnh. Bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ thành quả của chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; góp phần ổn định kinh tế xã hội quốc
gia.
4. Đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên
nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông
nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tham mưu việc phát triển cơ sở chế biến, bảo quản
nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy, khuyến khích đầu tư cơ sở chế
biến, bảo quản quy mô vừa và nhỏ để tiêu thụ các nông sản truyền thống của địa
phương, phát huy lợi thế của từng vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo, phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng
thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến
nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn;
nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực,
xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu.
- Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu
quả nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc
thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn
mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại
Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022; Chương trình khoa học và
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại
Quyết định số 923/QĐTTg ngày 02 tháng 8 năm 2022.
- Tham mưu triển khai Đề án phát triển công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030 theo Quyết định 429/QĐ-TTg ngày 24
tháng 3 năm 2021.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQCP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ
về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả,
an toàn và bền vững.
c) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các
ngành liên quan rà soát các chính sách tài chính, thuế, phí theo hướng tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp, thu hút
đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
d) Sở Công Thương
- Tham mưu xây dựng các chính sách ưu tiên thúc đẩy
phát triển cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn.
- Tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại
dịch vụ mới của nền kinh tế số.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính
sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ hữu cơ; giải
pháp thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển nền
nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông
thôn.
h) Sở Lao động thương binh và Xã hội
- Tiếp tục rà soát, thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động
cụ thể.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
i) Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông
nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các
nông sản chủ lực;...
k) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào
Cai
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn của các dự án đầu tư phát triển chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
5. Phát triển khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Sở Khoa học và Công nghệ
Đổi mới cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo:
- Thực hiện rà soát hiện trạng và có lộ trình thay
đổi hiện trạng khoa học công nghệ. Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng công khai, minh bạch,
khách quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà soát, điều chỉnh bổ
sung, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát minh, sáng chế, khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ,
hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tổ chức, hướng dẫn triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư vào các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Lồng ghép bố trí nguồn lực phát triển khoa học
công nghệ đổi mới sáng tạo vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của
tỉnh.
c) Sở Tài chính
Cân đối ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; bảo đảm theo kế hoạch
hàng năm để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả của các hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới trường,
lớp; củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông bán trú, trường phổ thông
nội trú.
- Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ
năng về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các trường phổ thông
(STEM, STEAM,...). Hình thành các chương trình cấp quốc gia và cấp địa phương,
ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài có chuyên môn cao.
- Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, các mô hình học tập mới thích ứng với
quá trình chuyển đổi số.
đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực trong khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng số lượng lao
động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các nền
tảng dạy và học trực tuyến mở, các mô hình đào tạo mới thích ứng với quá trình
chuyển đổi số.
- Tập trung triển khai một số chương trình, dự án
phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh theo Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày
07/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng các giải pháp giải quyết
vấn đề việc làm trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0; đẩy mạnh đào tạo nghề,
phát triển đội ngũ công nhân; trọng tâm là việc làm khu vực nông thôn, biên giới,
đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở
và phúc lợi xã hội cho công nhân.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực
đào tạo, nghiên cứu khoa học cho Trường Cao đẳng Lào Cai và Phân hiệu Đại học
Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai. Sắp xếp lại và đổi mới cơ chế hoạt động các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển bền vững.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động
lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
+ Ưu tiên phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, phát triển kết cấu hạ tầng
logistics và hạ tầng số đồng bộ, hiện đại gắn với phát triển trục động lực dọc
sông Hồng và tuyến hành lang kinh tế; coi đây là một trong những khâu đột phá,
tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh, bền vững. Xây dựng Lào Cai trở thành cực
tăng trưởng, trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước
ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc; sớm trở thành hạt nhân quan trọng trong liên
kết phát triển vùng:
- Về đường bộ: Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai; hoàn thành nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ và hệ thống đường
tỉnh đạt cấp III-IV miền núi, một số đoạn khó khăn đạt cấp V miền núi; xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường kết nối đến cảng hàng không Sa Pa, khu
kinh tế, khu du lịch, các khu vực có tiềm năng phát triển, kết nối vùng và kết
nối biên giới; xây dựng các cầu vượt sông Hồng, sông suối và đường giao thông đồng
bộ; triển khai theo quy hoạch các tuyến đường đô thị, đường giao thông nông
thôn và xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường tuần tra biên giới.
- Về đường sắt: Triển khai xây dựng đoạn tuyến đường
sắt khổ lồng nối Ga Lào Cai (Việt Nam) - Ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc); phối hợp
với Cục Đường sắt sớm xây dựng tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng, tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai; Cải tạo tuyến đường sắt Phố Lu
- Cam Đường, chuyển tuyến đường sắt vận tải quặng Cam Đường - Đông Hồ ra ngoài
khu trung tâm đô thị.
- Về đường hàng không: Hoàn thành xây dựng Cảng
hàng không Sa Pa đạt tiêu chuẩn cấp 4C, định hướng là cảng hàng không quốc tế.
Nghiên cứu xây 2 dựng các sân bay trực thăng tại các huyện Bắc Hà, Bát Xát, thị
xã Sa Pa và thành phố Lào Cai phục vụ phát triển du lịch, cứu hộ cứu nạn.
- Về đường thủy: Hình thành tuyến đường thủy nội địa
trên sông Hồng từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi chiều dài khoảng 166km, đạt cấp
III đồng bộ với các thủy điện và âu tàu trên sông Hồng. Thu hút đầu tư xây dựng
các cảng: Lục Cẩu (Kim Thành), Phố Mới, Phố Lu, Bảo Hà và các cảng khác; thu
hút đầu tư xây dựng âu thuyền kết hợp thủy điện tại khu vực Cam Cọn, Thái Niên.
Xây dựng các bến thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đi lại,
vận chuyển hàng hóa.
- Về cảng cạn và trung tâm logistics: Đầu tư, thu
hút đầu tư xây dựng cảng Cạn Phố Mới tại vị trí thông quan nội địa Lào Cai, cảng
cạn Kim Thành - Bản Vược, cảng cạn gắn với Cảng hàng không Sa Pa. Đầu tư, thu
hút đầu tư Trung tâm logistics Kim Thành - Bản Vược, các khu logistics tại
thành phố Lào Cai, Tằng Loỏng, phía Tây đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Tân
Thượng, Mường Khương, thị xã Sa Pa.
+ Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; ưu tiên đầu tư
hạ tầng giao thông kết nối, như: Tuyến đường mới kết nối Cảng hàng không Sa Pa
với trung tâm thị xã Sa Pa, với Khu kinh tế cửa khẩu và các tỉnh lân cận; các
đường vành đai biên giới; các cầu biên giới, cầu qua Sông Hồng... Đẩy nhanh tiến
độ nâng cấp, mở rộng các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường
giao thông nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông bền vững đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa
bàn tỉnh - khu vực bản lề giữa hai vùng phía Đông và Tây Bắc của Tổ quốc, đảm
nhận vai trò là cầu nối của cả nước với vùng Tây Nam Trung Quốc. Phát triển hệ
thống quốc lộ và tỉnh lộ theo đúng cấp kỹ thuật; Xây dựng các tuyến đường kết nối
từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các Trung tâm kinh tế, du lịch, công
nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Điều chỉnh kéo dài Quốc lộ 4E để tăng cường khả
năng kết nối với tỉnh Hà Giang, kết nối với cửa khẩu Bản Vược, lối mở Lũng Pô
(Bát Xát).
- Triển khai xây dựng kết nối đường sắt giữa ga Lào
Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc).
Hoàn thiện lập quy hoạch, kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai
- Hà Nội - Hải Phòng.
- Xây dựng hoàn thành giai đoạn 1 dự án Cảng hàng
không Sa Pa.
- Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực
biên giới Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc); cầu Làng Giàng; cầu Phú Thịnh...
- Lập quy hoạch tuyến đường thủy nội địa trên sông
Hồng đoạn từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (thành phố Lào Cai) để phát triển du lịch
và vận tải hàng hóa. Nghiên cứu xây dựng các bến cảng hàng hóa và phục vụ du lịch.
- Cải tạo, sửa chữa khoảng 230km Quốc lộ và khoảng
420km Tỉnh lộ.
- Nâng cấp khoảng 480km đường đến Trung tâm các xã,
300km đường đến Trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông
nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa...
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã ban hành tại
Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 03 năm 2022;
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15 tháng 6 năm 2021; và Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020.
c) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung theo định hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm là đặc sản của địa phương) được cơ giới hóa đồng
bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và
kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.
- Rà soát các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phù hợp với tốc độ phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh.
7. Phát triển các thành phần
kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Trung
ương 5 (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho một
số doanh nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, có đủ năng lực thực hiện một số nhiệm
vụ có tính chiến lược, dẫn dắt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một
số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước có
quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trò dẫn
dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính - ngân hàng,
nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng...
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng tiêu chí để thu hút FDI, coi trọng chất
lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo
đảm tiêu chuẩn về môi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty nước
ngoài lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị.
- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân thực sự
trở thành động lực trong phát triển kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển
các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
c) Sở Tài chính
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước.
Hoàn thiện các quy định về việc Nhà nước đặt hàng,
lựa chọn cạnh tranh doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị
- xã hội, bảo đảm công khai, xác định rõ, đầy đủ chi phí, giá thành, trách nhiệm,
quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp.
8. Đổi mới chính sách tài
chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh, bền vững
a) Sở Tài chính
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp về tài
chính, ngân sách đối với một số địa phương; rà soát, xác định tỷ lệ nguồn thu
giữ lại hợp lý đối với các đô thị đặc biệt và các đô thị lớn để bảo đảm phát
huy vai trò của các cực tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; ưu tiên
nguồn lực tài chính nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, chuyển
đổi số, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào
Cai
- Chỉ đạo các Ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân trên
địa bàn tăng cường các giải pháp huy động vốn, mở rộng tín dụng đảm bảo chất lượng,
hiệu quả đáp ứng tốt nhu cầu vốn phục vụ phát triển KT-XH địa phương, hướng tín
dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, các ngành, lĩnh vực ưu tiên, các động lực
của tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ bình quân hàng
năm đạt từ 9% - 10%.
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa
bàn tập trung triển khai thực hiện chương trình, chính sách tín dụng xanh nhằm
tăng dần tỷ trọng tín dụng xanh trong cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng của đơn vị,
góp phần chuyển đổi nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh, trong đó tập trung
ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển
và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; sử dụng các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường,
sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt, kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động ngân
hàng; Đổi mới, nâng cao hạ tầng công nghệ, tích hợp, kết nối mở rộng hệ sinh
thái số để phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích mới, hiện đại, đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực công, hành chính công...; Tăng cường
công tác giám sát các hệ thống thanh toán, hoạt động trung gian thanh toán; đảm
bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng; Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát nhằm
hạn chế tối đa các sai sót, vi phạm, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu
quả.
9. Quản lý, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển
thị trường trong nước
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổ chức thực hiện và theo dõi quá trình
thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2050 và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 687/QĐ-TTg
ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần
hoàn, xây dựng Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn.
b) Sở Công Thương
- Tham mưu xây dựng lộ trình phát triển năng lượng
tái tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh.
- Xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Khai thác và sử dụng tài nguyên triệt để, hiệu quả.
Triển khai thực hiện các quy định và lộ trình về phân bổ hạn ngạch phát thải
khí nhà kính, phát triển thị trường các-bon trong nước tại Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài nguyên khoáng
sản; quản lý chặt chẽ và toàn diện việc sử dụng quặng và chất thải chứa kim loại,
nguyên tố đất hiếm. Thực hiện khai thác, chế biến quặng đất hiếm và một số loại
khoáng sản có giá trị cao có lợi thế cạnh tranh đảm bảo quy định.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh; Triển khai công
tác kiểm tra, giám sát hiệu quả.
- Tăng cường quản lý chất thải, tiếp tục đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải
sinh hoạt, công nghiệp, xây dựng, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động công nghiệp; Tăng cường
công tác quản lý nhà nước ở các cấp.
- Tham mưu xây dựng lộ trình phù hợp để giảm tối
đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH của các ngành và lĩnh vực: Tài nguyên và môi trường, nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông, nước sạch và vệ sinh môi trường, văn hóa thể thao
và du lịch.
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế
trong việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm, xử lý chất thải, ứng phó với BĐKH.
đ) Sở Ngoại vụ
Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về đối
ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế để đóng góp tích cực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời góp phần bảo đảm về an ninh, quốc
phòng và bảo vệ chủ quyền đất nước. Tập trung vào việc duy trì và mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế với các địa phương, đối tác nước ngoài nhằm thu hút các nguồn
lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
10. Phát huy giá trị văn hóa,
con người Lào Cai; xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí
thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
bảo đảm tốt an sinh xã hội
a) Sở Văn hóa thể thao
- Xây dựng văn hóa, con người Lào Cai phát triển
toàn diện, có nếp sống văn hóa, văn minh, hiện đại gắn với hội nhập, giữ gìn bản
sắc, truyền thông văn hóa; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân
dân, thu hẹp dần khoảng cách về thụ hưởng văn hóa giữa thành thị và nông thôn,
giữa vùng thấp và vùng cao.
- Hình thành môi trường văn hóa số.
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày
12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Triển khai nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước và quản lý doanh nghiệp. Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất
lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Đối với đội ngũ doanh nhân, tập trung ưu tiên hỗ
trợ đào tạo những doanh nhân xuất phát từ các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 11/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về phát triển doanh nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các làng nghề
thực hiện các chương trình và hình thức đào tạo, đào tạo lại gồm cả nâng cao kỹ
năng tác nghiệp hướng tới tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế nhằm đáp ứng tình hình mới,
phối hợp doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề.
- Tham mưu xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại,
hướng tới bao phủ toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; phát
triển nhanh và bền vững người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
quan tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế. Triển khai đồng bộ các giải
pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các
dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách ưu đãi phát triển đa dạng các mô
hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ
phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số khó khăn.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn; triển
khai thực hiện tốt công tác an sinh xã hội,...
c) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu tổng kết Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo
Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
d) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Thu hút đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người
thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; bảo đảm đáp ứng đồng bộ hạ tầng xã hội
thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ổn
định, nâng cao đời sống để công nhân an tâm lao động sản xuất
11. Kinh phí thực hiện:
Theo chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Kế hoạch
đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Trên cơ sở nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh,
hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; kịp thời
đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề mới phát sinh, vượt
thẩm quyền.
- Hằng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao gửi Sở Công Thương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 01/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm
tra tình hình thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các nội dung của Kế hoạch này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh hoặc đề xuất bổ sung nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này; yêu cầu
các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình 204-CT/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW
đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đến
năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
PHỤ
BIỂU
Phân công tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính theo Kế
hoạch thực hiện Chương trình 204-CT/TU
(Kèm theo Kế hoạch
số 275/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
(cơ quan chủ trì đề xuất thực hiện)
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Nghị
quyết, Chương trình hành động,... trên địa bàn tỉnh tạo sự đồng thuận của hệ
thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân.
|
Sở Thông tin Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
của Tỉnh ủy
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Quý II/2023
|
3
|
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Từ Quý II/2023 -
Quý II/2024
|
4
|
Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, xây dựng khu công nghiệp sản xuất sạch
|
Sở Công Thương
Ban Quản lý khu
kinh tế
|
Các cơ quan, đơn vị
|
2023-2030
|
5
|
Phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn
(Công nghiệp phân bón, hóa chất, luyện kim...)
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
|
2023-2030
|
6
|
Phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
|
2023-2030
|
7
|
Hình thành hệ thống khu công nghiệp hiện đại quy
mô lớn theo hướng sinh thái
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
|
2023-2030
|
8
|
(1) Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; (2) tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
|
(1) Sở Nông nghiệp
và PTNT; (2) Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm
|
9
|
Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm
|
10
|
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
|
Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
|
2023-2030
|
11
|
Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm
|
12
|
(1) Tham mưu đề xuất đổi mới chính sách tài
chính, (2) tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh, bền
vững
|
(1) Sở Tài chính;
(2) Ngân hàng nhà nước CN tỉnh Lào Cai
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm
|
13
|
Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên,
bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập
quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong
nước
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm
|
14
|
Phát huy giá trị văn hóa, con người Lào Cai, xây
dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; đội ngũ trí thức và doanh nhân
xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt
an sinh xã hội
|
Sở Văn hóa Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm
|
15
|
(1) Theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo tiến độ;
(2) Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình hành động của Tỉnh ủy
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Hằng năm và theo
quy định
|