ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 951/KH-UBND
|
Lâm Đồng,
ngày 31 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2024 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Văn bản số 401/BTP-VP ngày
22/01/2024 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công
tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục củng cố và nâng cao vị trí,
vai trò, trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; nâng
cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành tư pháp năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong tình hình mới.
2. Triển khai thực hiện nghiêm, kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2024 theo chỉ đạo, định hướng
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh bằng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình cụ thể của từng cơ quan, địa phương, đơn vị.
3. Phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động,
sáng tạo và các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa
phương.
II. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG
TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
1. Tiếp tục quán triệt, tham mưu thể chế
hóa kịp thời, đầy đủ và triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị,
kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phù hợp với tình hình địa
phương. Chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong giai đoạn mới, Kế hoạch số 11-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị và Nghị
quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương.
2. Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng
công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Tập trung thực hiện tốt công
tác hệ thống hóa, hoàn thành và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh kỳ 2019-2023 đúng tiến độ. Chú trọng thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách trong quá trình
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện thể chế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; phối hợp rà soát, khắc phục các quy định pháp luật còn
mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục
chú trọng và phát huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật, nhất là
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các lĩnh vực quản lý
của ngành.
3. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý
nhà nước, nhất là lĩnh vực bổ trợ tư pháp, giải quyết kịp thời yêu cầu
của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
bồi thường nhà nước, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm,...
Tập trung thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp theo Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động nắm bắt
tình hình triển khai, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Kết luận số
69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 30/03/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động của luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về
chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu
giá tài sản. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng
ký biện pháp bảo đảm và các văn bản có liên quan.
Tăng cường công tác phối hợp trong việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch liên tịch, quy chế phối hợp đã ký kết. Tiếp tục tổ
chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn; Đề án đổi
mới công tác Trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
tham mưu cho chính quyền các cấp giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế tại địa
phương, nhất là trong giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính, khiếu nại, tố
cáo, đầu tư, kinh doanh, đất đai, cải cách hành chính..., đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp chính đáng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
4. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy cơ
quan tư pháp các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cán bộ,
công chức, viên chức ngành Tư pháp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương công vụ, cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức ngành Tư pháp theo vị trí việc làm. Tăng cường phân công,
phân quyền, ủy quyền, cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong ngành Tư pháp gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu
của người đứng đầu. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ, bản
lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp, pháp chế.
5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để tồn đọng, phức tạp, kéo
dài. Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tiếp
tục đổi mới công tác thanh tra theo hướng nâng cao tính chủ động, trách nhiệm
trong hoạt động thanh tra; tăng cường công tác thanh tra đột xuất, thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, thanh tra các cơ quan, tổ chức
có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lĩnh vực do ngành Tư pháp quản lý có nhiều bức
xúc, dư luận xã hội quan tâm, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm (nếu có).
6.
Thực hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước,
giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp... Nâng cao chất
lượng trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý để người dân, doanh nghiệp thuận lợi
trong việc tiếp cận pháp luật. Thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số gắn với bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin trong ngành Tư pháp. Tiếp tục tập trung nguồn lực thực
hiện xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, số hóa sổ hộ tịch. Thực hiện
nghiêm, hiệu quả Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong công tác xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu
lý lịch tư pháp. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông
chính sách; chú trọng thông tin về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác tư pháp, pháp chế, về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ
PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế,
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Tiếp tục thi hành nghiêm, hiệu quả Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường
hiệu quả thi hành pháp luật. Thực hiện tốt các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ
số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng
tạo (GII).
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm,
nhất là người đứng đầu trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm tiến
độ và chất lượng công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham
nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ đã được xác định tại Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục
hành chính; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo. Thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác văn bản
quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, địa phương trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật; đẩy mạnh việc theo dõi, đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật
đã được phát hiện, kết luận theo đúng quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về rà soát văn bản quy phạm pháp luật để rà soát, xử lý các quy định
pháp luật bất cập, không còn phù hợp, gây khó khăn, vướng mắc khi thực hiện.
d) Thực hiện đúng quy định, tiến độ, chất lượng
công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 và công bố kết quả
hệ thống hóa bảo đảm tính công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống pháp
luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn, khai thác sử dụng
Bộ Pháp điển để đáp ứng việc tiếp cận, tìm hiểu, sử dụng pháp luật của người
dân, tổ chức.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị của đội
ngũ công chức làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
e) Tăng cường hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp; trong đó, tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa; thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới,
sáng tạo; duy trì hiệu quả mạng lưới tư vấn pháp luật, cung ứng dịch vụ pháp lý
cho người dân, doanh nghiệp thông qua các diễn đàn đối thoại, tiếp xúc để tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp... Tiếp tục tổ chức
thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày
05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công tác tổ chức thi hành
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; quản lý xử lý vi phạm hành chính:
a) Triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024 và Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tăng cường công tác theo
dõi thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ.
b) Tổ chức
rà soát, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước ở địa phương có nội dung không đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, vướng
mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống của
Nhân dân và các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ
sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với tình hình thực
tiễn. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, từ đó đề xuất các giải pháp để hạn
chế tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết.
c) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Xử
lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành. Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực; tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định
của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý
kỷ luật trong thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
chú trọng tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành
chính; tổ chức hội thảo đánh giá những khó khăn, vướng mắc, kịp thời phát hiện
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn để kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, thực chất các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện
điểm số và nâng thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) và chỉ số
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (chỉ số PCI) của tỉnh; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm, có hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến
thi hành án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
đ) Tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động
bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu, kiểm tra trong công tác xử lý vi phạm hành
chính, theo dõi thi hành pháp luật. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực
trọng tâm, liên ngành năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu tham mưu xây dựng
Phần mềm cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu
của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược cải cách tư pháp.
3. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), hoà giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật:
a) Tiếp tục quán triệt đầy đủ, tổ chức thực hiện
nghiêm, có hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 03/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Kế hoạch số 8960/KH-UBND ngày 04/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Đề án
lớn về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật mới được Thủ tướng Chính phủ
ban hành, tạo sự đổi mới căn bản về công tác PBGDPL theo yêu cầu của Kết luận số
80-KL/TW và Nghị quyết số 27-NQ/TW.
b) Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức PBGDPL một
cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với nhu cầu xã hội
và từng nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh, chú trọng đối tượng đặc thù; tập
trung phổ biến các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, bám sát các vấn đề dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn đề nổi cộm; đẩy mạnh
truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để
tạo đồng thuận xã hội, coi đây là giải pháp quan trọng để gắn kết chặt chẽ công
tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao hiệu
quả giáo dục pháp luật trong nhà trường, thường xuyên đổi mới chương trình,
giáo trình, phương pháp dạy học và đặc biệt là xây dựng chuẩn điều kiện về kiến
thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết khác cho giáo viên, giảng viên của môn pháp
luật, giáo dục công dân; tiến đến chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
c) Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; chú trọng công tác phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong PBGDPL; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về PBGDPL; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL; tiếp tục đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật. đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác PBGDPL, chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường
tuyên truyền PBGDPL trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Thường
xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết, xây dựng, nhân rộng các cách thức, mô hình
PBGDPL có hiệu quả.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở
cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, củng cố, xây dựng, kiện toàn
và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút đội ngũ
luật sư, luật gia, thẩm phán, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp
luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở
cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân,
tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai,
xây dựng nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải ở cơ sở.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ Tư pháp về đánh
giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tiêu chí tiếp
cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh; tăng cường kiểm
tra, giám sát, đánh giá sự hài lòng của người dân về hiệu quả xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, tổ chức sơ kết, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện
thể chế, chính sách và các giải pháp nâng cao công tác đánh giá, công nhận xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đưa công tác này đi vào thực chất,
đảm bảo quyền và lợi ích của người dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
4. Công tác hành chính tư
pháp:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hộ tịch
và các văn bản quy định chi tiết thi hành; tập trung nguồn lực thực hiện xây dựng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; nghiên cứu đề xuất giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng
yêu cầu giải quyết TTHC trong lĩnh vực trên môi trường điện tử phù hợp chủ
trương chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số;
triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
trong đó, tập trung đẩy mạnh việc số hóa sổ hộ tịch; theo dõi thường xuyên, kịp
thời hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
việc liên thông 02 nhóm thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh,
đăng ký khai tử, thực hiện đăng ký hộ tịch trực tuyến. tiếp tục triển khai Đề
án “Thí điểm liên thông dữ liệu cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử để thực hiện
thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử trên môi trường điện tử”.
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Tiểu Đề án 2 giai đoạn 2024-2025; Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn
cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc theo Quyết định số
402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, tham mưu các giải
pháp nhằm tạo điều kiện cho trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước
ngoài, đang cư trú tại Việt Nam, người di cư (đặc biệt là người di cư tại
khu vực biên giới; phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số) được đăng ký
khai sinh và cấp giấy tờ về quốc tịch. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc
tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tăng cường ứng dụng công nghệ tông
tin vào việc giải quyết thủ tục hành chính về quốc tịch…
c) Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Công ước
La Hay năm 1993, Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục
triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021-2030, Chương trình công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, Chương trình Chăm
sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030; tăng
cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống
xâm hại trẻ em theo tinh thần Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc
hội khóa XIV; trong đó, tập trung kiểm tra chuyên đề về thực hiện nhiệm vụ theo
dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi trong nước của Ủy ban nhân dân cấp
xã và việc giải quyết nuôi con nuôi trong nước đối với trẻ em sống ở cơ sở trợ
giúp xã hội.
d) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi; tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực
quốc tịch, chứng thực, hộ tịch, nuôi con nuôi.
đ) Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật Lý
lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn, thi hành; làm tốt công tác cấp Lý lịch
tư pháp; thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua cổng dịch vụ công quốc
gia và qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế
thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả
Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật
Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày
30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; nghiên cứu, đề xuất và
áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp với các sở, ngành và địa
phương trong lĩnh vực này, nhất là công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
g) Nghiên cứu thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và các văn bản có liên quan; thực hiện có hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; tiếp tục tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác
bồi thường nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thực
hiện công tác bồi thường nhà nước, đặc biệt là giải quyết các thủ tục hành
chính.
5. Công tác bổ trợ tư pháp,
trợ giúp pháp lý:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản; Luật Công chứng (sửa đổi)
và các văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như: Kết luận số 69-KL/TW ngày
24/02/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày
30/3/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động của luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về
chính sách phát triển nghề công chứng; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị định số
47/2023/NĐ-CP ngày 03/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá
tài sản và các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các văn bản
nêu trên; kịp thời hướng dẫn, giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về giám định tư pháp, bổ trợ tư pháp, nâng cao trách nhiệm tự quản của các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản,...
Tiếp tục triển khai các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, thừa
phát lại,... Thường xuyên rà soát, củng cố phát triển đội ngũ giám định viên tư
pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp”.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, nhất là trong hoạt động luật sư, công chứng, đấu giá tài sản
và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong
các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp; nâng cao trách nhiệm, vai trò tự quản
của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng.
d) Tiếp tục tổ chức
triển khai thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025, các Kế hoạch
về trợ giúp pháp lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ và nâng cao năng lực cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt
chính sách trợ giúp pháp lý đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
theo Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa
XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến
năm 2030. Chú trọng công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
nhằm đảm bảo quyền được trợ giúp pháp lý của người thuộc diện được trợ giúp
pháp lý; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý và ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong công tác trợ giúp pháp lý.
6. Công tác xây dựng ngành,
kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành tư pháp trong sạch,
vững mạnh:
a) Tiếp tục quán triệt thực hiện
nghiêm Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026, gắn với thực hiện nghiêm các nhiệm
vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Chỉ đạo kiện toàn tổ
chức, bố trí nhân sự làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn theo tinh
thần Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương, Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế sau khi được Chính phủ ban hành và các văn bản, chỉ đạo của
Trung ương và địa phương về công tác pháp chế.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết
định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Phối hợp triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 10/7/2023 của Tỉnh ủy Lâm
Đồng về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm đảm bảo đúng nội
dung, phương thức, lộ trình theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ. Tập trung hướng dẫn các địa phương tháo gỡ vướng mắc trong lĩnh vực
hộ tịch và lý lịch tư pháp; hướng dẫn việc áp dụng pháp luật, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm khi thực hiện thay đổi địa giới và
tên gọi của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp.
d) Hướng dẫn xây dựng, phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện Đề
án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ;
Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày 29/6/2023 của Bộ Tư pháp quy định vị trí
việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tư pháp; Thông tư 06/2023/TT-BTP ngày
18/9/2023 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp.
đ) Thường xuyên củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy của ngành Tư pháp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công
tác, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức công vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Tiếp tục chuẩn hóa, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành Tư pháp về
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao
trong bối cảnh thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, chính quyền điện
tử.
g) Tăng cường phân công, phân
quyền, ủy quyền, cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong ngành Tư pháp gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu
của người đứng đầu.
h) Nâng cao chất lượng, chủ động
phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung
liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và những vấn đề
liên quan đến ngành Tư pháp.
7. Công tác thi đua, khen
thưởng, nghiên cứu khoa học pháp lý:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng
tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp và Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động, nhằm tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua yêu nước
của ngành Tư pháp.
b) Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
công tác thi đua, khen thưởng, phát động thi đua và tổ chức thực hiện các phong
trào thi đua, mô hình công tác thi đua khen thưởng gắn với thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn. Đẩy mạnh tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên
tiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả, những kinh nghiệm quý từ thực tiễn để
phát huy, nhân rộng; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề “nóng”, bức
xúc xã hội; lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, lấy cái đẹp dẹp cái xấu; nâng cao hiệu
quả công tác dân vận; thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ ở cơ sở.
c) Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học pháp
lý, góp phần cung cấp các cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và các nghị quyết, kết
luận của Trung ương. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt động
nghiên cứu và quản lý khoa học; đa dạng hoá và đẩy mạnh các hoạt động tăng cường
năng lực nghiên cứu khoa học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý khoa học và nghiên cứu khoa học.
8. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
a) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo đúng quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
31-CT/TU ngày 31/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo đối với công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm
2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và Kế hoạch số 104-KH/TU ngày 31/01/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ
Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công
tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm
toán. Thực hiện đúng quy định về kê khai, công khai kê khai tài sản, thu nhập đối
với công chức, viên chức của ngành Tư pháp.
b) Tăng cường công tác thanh tra đột xuất khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và lĩnh vực do ngành Tư pháp quản lý có
nhiều bức xúc, dư luận xã hội quan tâm; thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp; thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
c) Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo
chặt chẽ, khách quan, kịp thời, khả thi, đúng trình tự, thủ tục, có trọng tâm,
trọng điểm và đúng quy định pháp luật; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp
luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng. Theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra.
d) Thực hiện đầy đủ, đúng quy
trình, thủ tục và quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị,…; tập trung giải quyết kịp thời, đúng
quy định pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra khiếu
nại, tố cáo tồn động, kéo dài.
9. Công tác cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số:
a) Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết
số 14-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết
định số 2619/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2024; trong đó, tập trung triển khai kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ về công tác cải cách thể chế, thủ tục hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tổ chức bộ máy, chế độ công chức, công vụ,
chuyển đổi số,… Kịp thời ban hành và công bố danh mục, quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Tư pháp. Chủ động đề xuất thực hiện
phân cấp, ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo, quy định của
Trung ương.
b) Tiếp tục phối hợp triển khai việc rà soát,
hoàn chỉnh các dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo 100% các thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Tư pháp đủ điều kiện đều được cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ sở dữ liệu quan trọng của
ngành Tư pháp. Tiếp tục đầu tư thiết bị công nghệ thông tin cho các cơ quan Tư
pháp từ tỉnh đến cơ sở, hiện đại hóa các khâu tiếp nhận, xử lý, giải quyết,
trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước trong việc xử lý công việc, giải
quyết thủ tục hành chính.
c) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ
thông tin cho đội ngũ cán bộ tư pháp các cấp nhằm đáp ứng kịp thời về chuyên
môn, nghiệp vụ công tác. Nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin về
quản lý cơ sở dữ liệu chứng thực; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo
quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Tiếp tục bám sát và triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
về “xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về chính
quyền điện tử, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh”.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu
quả hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường
công tác cải cách hành chính; thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch
công tác, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội năm 2024.
2. Tiếp tục thực hiện tốt công tác rà
soát, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong toàn ngành, nhất
là đối với cán bộ tư pháp cơ sở; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp lý; có cơ chế thu hút nhân lực có kỹ năng nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn cao phục vụ cho hoạt động của ngành.
3. Chú trọng đầu tư nguồn lực để đẩy mạnh
việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành
tư pháp; thực hiện đồng bộ, có hệ thống các giải pháp tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác tư pháp.
4. Tăng cường công tác phối hợp giữa
ngành Tư pháp với các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể chính trị - xã hội có liên
quan trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp, pháp chế; kịp thời báo cáo,
tham mưu các giải pháp đổi mới, sáng tạo, hiệu quả, kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của ngành.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm; đồng thời, kịp thời động
viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao, sáng tạo trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Đẩy mạnh công tác truyền thông về các
hoạt động của ngành Tư pháp và truyền thông chính sách; kịp thời chia sẻ cách
làm hay, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, tổ chức triển khai thực hiện một số nội
dung như sau:
a) Ban hành Kế hoạch cụ thể của cơ quan, địa
phương, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác Tư pháp năm
2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ, kết quả
thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch công tác được giao tại Kế hoạch này.
b) Quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị; đội ngũ công chức Tư pháp
cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
2. Giao Sở Tư pháp:
a) Tập trung tham mưu chỉ đạo, điều hành công
tác tư pháp trên địa bàn tỉnh; tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nắm bắt tình hình và triển khai thực
hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng các lĩnh vực hoạt động theo nội dung Kế hoạch
này; trong đó, xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, phân công trách nhiệm cụ thể
và xác định thời gian hoàn thành.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các
ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch công tác tư pháp
giai đoạn năm 2021-2025 và năm 2024 trên địa bàn tỉnh; kịp thời báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền nghiên cứu, hướng dẫn xử lý
những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chi nhánh VP BTP tại TP. HCM
(Cục Công tác phía Nam);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND, Phòng TP các huyện, TP Đà Lạt, Bảo Lộc;
- Lưu: VT, NC1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|