BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 7 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN
Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT
ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản
lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì
và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này hướng dẫn về
công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn (bao gồm cả hầm
đường bộ, bến phà đường bộ và đường ngầm).
b) Việc quản lý, vận hành khai
thác cầu trên đường giao thông nông thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
c) Việc bảo trì đường giao
thông nông thôn được thực hiện theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây
gọi chung là Nghị định số 114/2010/NĐ- CP), Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây gọi chung là Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường giao thông nông
thôn (sau đây gọi chung là đường GTNT) bao gồm: đường trục xã, đường liên
xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường
trục chính nội đồng.
2. Cơ quan quản lý đường bộ là
cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận
tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
3. Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT là tên gọi chung của tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
quản lý, vận hành khai thác và sử dụng đường GTNT do nhà nước đầu tư; Chủ đầu
tư đối với đường GTNT không do Nhà nước góp vốn đầu tư; cộng đồng dân cư đối với
đường GTNT do cộng đồng đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư
xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì.
4. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT (sau đây gọi chung là Đơn vị quản lý đường GTNT) là
tổ chức, cá nhân được Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao nhiệm vụ, ký kết hợp
đồng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT, bảo dưỡng thường
xuyên đường GTNT.
5. Các công trình đặc biệt
trên đường GTNT là tên gọi chung của hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đường
ngầm trên đường GTNT.
Điều 3. Yêu
cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Việc quản lý, vận hành khai
thác đường GTNT phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ,
an toàn cho người, tài sản và công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn
đường GTNT, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Đường GTNT khi đưa vào vận
hành khai thác phải bảo đảm chất lượng theo quy định.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân thực hiện các hành vi sau:
a) Tự ý tháo, lắp hoặc có hành
vi phá hoại, làm mất tác dụng các bộ phận, hạng mục của công trình đường GTNT;
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép
hành lang an toàn đường GTNT;
c) Sử dụng các bộ phận, hạng mục
thuộc công trình đường GTNT, đất của đường GTNT trái quy định;
d) Lắp đặt trái phép đường ống
cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các công trình
khác vào các bộ phận, hạng mục đường GTNT hoặc trong phạm vi hành lang an toàn
đường GTNT.
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Xác định Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT:
a) Đối với đường GTNT do Nhà nước
đầu tư, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT được xác định theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở
Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai
thác đường GTNT trên địa bàn.
b) Đối với đường GTNT do cộng đồng
dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, Chủ đầu
tư là Chủ quản lý sử dụng đường GTNT.
Trường hợp cộng đồng dân cư, cá
nhân sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng đường GTNT nhưng không đủ khả năng
làm Chủ quản lý sử dụng đường GTNT thì cơ quan được phân công, phân cấp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT.
c) Trường hợp đường GTNT được
xây dựng bằng nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thống nhất lựa chọn Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT.
2. Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên (nếu có) về việc quản
lý, vận hành khai thác đường GTNT theo quy định của Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT có thể ủy quyền, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý đường
GTNT để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác
đường GTNT. Trong trường hợp này, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT vẫn phải chịu
trách nhiệm về việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
4. Đơn vị quản lý đường GTNT chịu
trách nhiệm theo ủy quyền, văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT đúng với nội dung được giao và quy định tại Thông tư
này
Chương II
HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ SỬ DỤNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC
BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GTNT
Điều 5. Quy
trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
1. Quy trình quản lý, vận hành
khai thác phải được lập đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT được
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp sau đây:
a) Bến phà đường bộ;
b) Đường ngầm;
c) Hầm đường bộ có sử dụng thiết
bị thông gió và thiết bị khác phục vụ vận hành khai thác;
d) Các trường hợp khác do Người
quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quy định.
2. Quy trình quản lý, vận hành
khai thác phải được lập đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT đang
khai thác, sử dụng sau đây:
a) Các công trình quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Các trường hợp khác do Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT quy định.
3. Quy trình quản lý, vận hành
khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT có thể được lập riêng hoặc lập
cùng với Quy trình bảo trì công trình đặc biệt trên đường GTNT.
Điều 6. Tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công
trình đặc biệt trên đường GTNT
1. Đối với công trình đặc biệt
trên đường GTNT được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
a) Tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối
với công trình thiết kế ba bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công
trình có thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước) có trách nhiệm lập Quy trình
quản lý, vận hành khai thác.
Trường hợp tư vấn thiết kế
không lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa
chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý, vận
hành khai thác.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm
định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên
đường GTNT.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu
tư thuê tư vấn thẩm tra Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt
trên đường GTNT trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm về
chất lượng và nội dung Quy trình do mình thẩm tra.
c) Nhà cung cấp thiết bị (nếu
có) có trách nhiệm bàn giao Quy trình quản lý, vận hành khai thác thiết bị do
mình cung cấp cho Chủ đầu tư.
2. Đối với công trình đặc biệt
trên đường GTNT đang khai thác, sử dụng:
a) Công trình đặc biệt trên đường
GTNT do Nhà nước đầu tư hoặc có sử dụng vốn Nhà nước để quản lý, vận hành khai
thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình
quản lý, vận hành khai thác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Công trình đặc biệt trên đường
GTNT do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư
xây dựng, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
c) Việc lập Quy trình quản lý,
vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT tự thực hiện hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT thì trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai
thác công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thỏa thuận với Sở Giao thông vận
tải.
Điều 7. Nội
dung Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
Quy trình quản lý, vận hành
khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT bao gồm các nội dung sau:
1. Quy định chung:
a) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng của Quy trình;
b) Hiệu lực áp dụng Quy trình;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc lập Quy trình và
tổ chức quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT;
d) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viện dẫn để quản lý, vận hành khai thác công trình, bao gồm: Tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật dùng để thiết kế công trình, vật liệu chính sử dụng để xây dựng
công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế công trình đặc biệt trên đường GTNT
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác;
đ) Các tài liệu tham khảo, tài
liệu được viện dẫn;
e) Hồ sơ tài liệu về công trình
trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng và bản vẽ hoàn công là tài liệu phục
vụ quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT. Trong Quy
trình phải có các thông tin khái quát về phạm vi công trình, các bộ phận, hạng
mục của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình (nếu có);
g) Các nội dung cần thiết khác.
2. Các công việc thực hiện kể từ
khi tiếp nhận công trình đặc biệt trên đường GTNT đưa vào vận hành khai thác.
a) Tiếp nhận công trình hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác;
b) Xác định phạm vi quản lý, bảo
vệ công trình;
c) Lập, quản lý sử dụng, lưu trữ
hồ sơ, tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình;
d) Cắm biển báo hiệu đường bộ, bảng
hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác công trình;
đ) Tổ chức giao thông;
e) Tuần tra, theo dõi tình trạng
công trình;
g) Kiểm tra kỹ thuật công
trình;
h) Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng,
khiếm khuyết được phát hiện khi tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật;
i) Xử lý đối với công trình
đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho
việc khai thác, sử dụng; xử lý sự cố công trình;
k) Các quy định cần thiết khác.
3. Các tài liệu khác, bao gồm
các bảng biểu, phụ lục, mẫu biểu, băng ghi hình, ảnh và tài liệu hướng dẫn công
tác quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
4. Ngoài các nội dung quy định
tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, căn cứ quy mô, tính chất, đặc điểm của
từng công trình và các quy định tại Chương III của Thông tư này, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phải bổ sung các nội dung cần thiết
vào Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT để
bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ công trình.
Điều 8. Sử
dụng Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
và điều chỉnh Quy trình trong thời gian vận hành khai thác công trình
1. Quy trình quản lý, vận hành
khai thác sau khi được ban hành là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, vận
hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
2. Đối với các công trình trên
đường GTNT không thuộc trường hợp phải lập Quy trình quản lý, vận hành khai
thác thì áp dụng các quy định tại Chương III của Thông tư này để quản lý, vận
hành khai thác cho phù hợp với quy mô, tính chất, cấu tạo, tuổi thọ, điều kiện
tự nhiên và điều kiện vận hành khai thác của đường GTNT.
3. Đối với công trình đặc biệt
trên đường GTNT có Quy trình quản lý, vận hành khai thác được ban hành trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ
Thông tư này để điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết phục vụ cho quản lý,
vận hành khai thác.
4. Trong quá trình thực hiện quản
lý, vận hành khai thác, khi thấy cần thiết, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ
chức điều chỉnh, bổ sung Quy trình và trình duyệt theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này,
Chương
III
NỘI DUNG QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GTNT
Điều 9. Tiếp
nhận đường GTNT hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác
1. Trước khi đưa đường GTNT vào
vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Hoàn thành các thủ tục về quản
lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định;
b) Lắp đặt đầy đủ biển báo đường
bộ, bảng hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt và hệ thống
an toàn giao thông theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
c) Bàn giao cho Chủ quản lý sử
dụng đường GTNT hồ sơ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của
Thông tư này.
2. Khi bàn giao đường GTNT, Chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tổ chức giám sát thi công xây dựng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến giai đoạn xây dựng, Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT tiến hành kiểm tra, rà soát các hạng mục, bộ phận công trình đường GTNT
(bao gồm cả bảng hướng dẫn quản lý vận hành khai thác các công trình đặc biệt
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp có khiếm khuyết, tồn tại
về chất lượng thì phải khắc phục đảm bảo quy định thiết kế mới được tổ chức bàn
giao.
3. Sau khi nhận bàn giao đường
GTNT đưa vào vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải thông báo
bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, chính quyền thôn về thời gian đưa đường GTNT vào vận hành khai
thác, tải trọng khai thác, tốc độ cho phép, khổ giới hạn cho phép tham gia giao
thông trên đường GTNT và các nội dung cần thiết khác.
4. Trong thời gian bảo hành
theo quy định, Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực
hiện sửa chữa các hư hỏng, khiếm khuyết, thay thế bộ phận, hạng mục bị hư hỏng
và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 10.
Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ đường GTNT
Phạm vi quản lý, bảo vệ đường
GTNT bao gồm:
1. Các công trình trên đường
GTNT;
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ,
bao gồm hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ theo quy định của Luật
Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
3. Hệ thống đèn chiếu sáng lắp
đặt trên đường hoặc trên các bộ phận thuộc đường GTNT (nếu có).
Điều 11. Lập,
bảo quản, lưu trữ hồ sơ quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Trước khi bàn giao đưa đường
GTNT vào vận hành khai thác ít nhất 10 ngày, Chủ đầu tư phải bàn giao cho Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT các hồ sơ tài liệu sau:
a) Quy trình bảo trì, trừ các
trường hợp không phải lập Quy trình bảo trì theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Nghị định số 114/2010/NĐ-CP .
Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn bảo
trì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sử dụng Quy trình bảo trì
của công trình đường tương tự, Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế phải điều chỉnh, bổ
sung các nội dung cần thiết để phù hợp với tuyến đường GTNT do mình quản lý trước
khi bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT;
b) Quy trình quản lý, vận hành khai
thác đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT quy định tại khoản
1 Điều 5 của Thông tư này;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, bản vẽ hoàn công, hồ sơ cọc mốc đền bù giải phóng mặt bằng thực tế, mốc lộ
giới hành lang an toàn đường GTNT;
d) Danh mục thiết bị, phụ tùng,
vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc chưa sử dụng trong giai đoạn đầu tư xây dựng (nếu
có);
đ) Hồ sơ thẩm tra an toàn giao
thông (nếu có);
e) Mốc cao độ, tọa độ xây dựng
công trình đường GTNT.
2. Trong quá trình quản lý, vận
hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT có
trách nhiệm lập các hồ sơ tài liệu sau:
a) Lập và ghi nhật ký tuần tra
theo dõi tình trạng đường GTNT;
b) Lập hồ sơ đăng ký đường
GTNT;
c) Các hồ sơ tài liệu, biên bản,
văn bản kiểm tra kỹ thuật, đánh giá tình trạng đường GTNT;
d) Hồ sơ tài liệu liên quan đến
sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu
có);
đ) Văn bản, biên bản xử lý các
hành vi vi phạm đối với đường GTNT, hành lang an toàn đường GTNT;
e) Các văn bản liên quan đến an
toàn giao thông;
g) Số liệu đếm xe trên đường (nếu
có); số xe qua từng chuyến phà;
3. Các hồ sơ, tài liệu quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là tài liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành
khai thác đường GTNT và được lưu trữ, bảo quản như sau:
a) Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT lưu trữ, bảo quản các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ và điểm e
khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị quản lý đường GTNT
lưu trữ toàn bộ các tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ quản
lý đường GTNT thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, nhưng không ít
hơn tuổi thọ đường GTNT.
Điều 12.
Biển báo hiệu đường bộ và công trình đặc biệt trên đường GTNT
Đường GTNT khi xây dựng và
trong quá trình khai thác phải được cắm các loại biển báo hiệu đường bộ và hệ
thống an toàn giao thông theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
41:2012/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
đường bộ” (sau đây viết tắt là QCVN 41:2012/BGTVT), lắp đặt bảng hướng dẫn và
các biện pháp bảo đảm an toàn khác, bao gồm:
1. Đối với phần đường bộ cắm
các loại biển sau:
a) Biển “Hạn chế trọng lượng
xe” (Biển số 115); Trường hợp có quy định hạn chế trọng lượng trên trục xe thì
cắm biển “Hạn chế trọng lượng trên trục xe” (Biển số 116);
b) Biển báo quy định “Tốc độ tối
đa cho phép” (Biển số 127);
c) Trường hợp có quy định cấm đối
với loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất
cả các loại ô tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số
106a);
d) Trường hợp đường GTNT giao
nhau với đường sắt có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn”
(Biển số 210), trường hợp không có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường
sắt không có rào chắn” (Biển số 211a);
đ) Tại vị trí đường GTNT giao
nhau với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải cắm biển “Giao nhau với đường ưu
tiên” (Biển số 208);
e) Đường GTNT bắt đầu đi vào
khu đông dân cư phải cắm biển “Bắt đầu khu đông dân cư (Biển số 420), ra khỏi
khu đông dân cư phải cắm biển “Hết khu đông dân cư” (Biển số 421);
g) Đường GTNT đi qua các khu vực
sát sông, hồ hoặc vực sâu phải cắm biển “Kè, vực sâu phía trước” (Biển số 215),
xây dựng tường hộ lan bảo vệ theo Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.
h) Các biển báo hiệu đường bộ
khác phù hợp với tổ chức giao thông, điều kiện khai thác và tình trạng tuyến đường.
2. Đối với hầm đường bộ cắm các
loại biển sau:
a) Biển “Đường hầm” (Biển số
240);
b) Biển “Hạn chế chiều cao” (Biển
số 117) và “Hạn chế chiều ngang” (Biển số 118);
c) Trường hợp để báo đường cấm
các xe chở hàng nguy hiểm đi qua hầm phải cắm biển “Cấm xe chở hàng nguy hiểm”
(Biển số 106c);
d) Trường hợp cần phải hạn chế
tốc độ tối đa cho phép qua hầm thì cắm biển “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển số
127);
đ) Các biển báo hiệu đường bộ
khác phù hợp với tổ chức giao thông qua hầm.
3. Đối với bến phà đường bộ cắm
các loại biển báo hiệu đường bộ sau:
a) Biển “Bến phà” (Biển số
217);
b) Trường hợp có quy định hạn
chế tải trọng phương tiện giao thông qua phà phải cắm biển “Hạn chế trọng lượng
xe” (Biển số 115); Trường hợp không cho loại xe nào đi qua phà thì cắm biển báo
hiệu cấm đối với xe đó (Ví dụ để cấm ô tô có chiều dài quá quy định qua phà phải
cắm biển “Hạn chế chiều dài ô tô” (Biển số 119);
c) Biển “Tốc độ tối đa cho
phép” (Biển số 127) khi lên, xuống bến phà;
d) Rào chắn cổng bến phà phải đặt
biển “Dừng lại” (Biển số 122) để nhân viên bến phà kiểm soát, điều khiển phương
tiện giao thông xuống phà.
đ) Các biển báo hiệu đường bộ
khác phù hợp với tổ chức giao thông qua phà.
4. Đối với đường ngầm cắm các
loại biển sau:
a) Biển “Đường ngầm” (Biển số
216);
b) Cắm cọc tiêu hai bên đường
ngầm và cột thủy chuẩn để kiểm tra, theo dõi mực nước tại đường ngầm;
c) Các biển báo hiệu cần thiết
khác.
5. Đối với các đường trục thôn,
đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng
có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp hơn đường cấp VI và vận tốc khai thác nhỏ hơn
15km/giờ thì kích thước biển báo, kích thước chữ viết, đường viền xung quanh biển
báo và hình vẽ trên biển báo bằng 0,70 lần kích thước quy định tại Quy chuẩn
QCVN 41:2012/BGTVT. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn QCVN
41:2012/BGTVT.
6. Bảng hướng dẫn khi tham gia
giao thông trên các công trình đặc biệt trên đường GTNT ghi nội dung theo quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Đối với các khu vực có đồng
bào dân tộc ít người sinh sống, các điểm tham quan, du lịch, ngoài việc cắm biển
báo hiệu đường bộ theo quy định hiện hành và bảng hướng dẫn bằng tiếng Việt, phải
thực hiện các nội dung sau:
a) Bổ sung hướng dẫn bằng chữ
viết của đồng bào dân tộc (nếu có chữ viết riêng) vào bảng hướng dẫn;
b) Nếu cần thiết, bổ sung hướng
dẫn bằng tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác tại các điểm tham quan, du lịch.
Điều 13. Tổ
chức giao thông trên đường GTNT
1. Nội dung tổ chức giao thông
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và
các quy định sau:
a) Phân làn, phân luồng, phân
tuyến cho người, phương tiện tham gia giao thông và quy định thời gian đi lại
(nếu cần) cho phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Quy định các đoạn đường đi một
chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe, đường cấm (nếu cần);
c) Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường
bộ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
d) Thông báo công khai, kịp thời
khi có sự thay đổi về phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc
lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp
khác về đi lại trên đường bộ để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
2. Người chịu trách nhiệm tổ chức
giao thông trên hệ thống đường GTNT thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn người
tham gia giao thông thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều này và chấp hành
quy định về tổ chức giao thông do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này
quy định;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn nhân
dân hiểu và chấp hành đúng các quy định khi tham gia giao thông và quy định về
quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
Điều 14.
Tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT
1. Công tác tuần tra, theo dõi tình
trạng đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thông qua các hình thức sau:
a) Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường;
b) Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT giao nhiệm vụ, ký hợp đồng để Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện một phần
hoặc toàn bộ công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường; giám sát, kiểm tra
Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT.
2. Nội dung tuần tra, theo dõi
và xử lý khi tuần tra tình trạng đường GTNT bao gồm:
a) Tuần tra, theo dõi, phát hiện
tình trạng bất thường, sự cố công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, tai nạn, ùn tắc giao thông (nếu có);
b) Thống kê số lượng, vị trí,
tình trạng kỹ thuật của các hạng mục công trình đường bộ, hệ thống cọc mốc giải
phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường bộ;
kiểm tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình.
Trường hợp đủ điều kiện sửa chữa,
thì nhân viên tuần đường phải tiến hành sửa chữa ngay các hư hỏng ảnh hưởng đến
an toàn giao thông. Trường hợp chưa đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần
đường phải kịp thời báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT để xử lý.
c) Phát hiện các hành vi vi phạm,
báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý
theo quy định.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền
thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
3. Nội dung tuần tra, theo dõi
và xử lý khi tuần tra đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT:
Việc tuần tra, theo dõi và xử
lý khi tuần tra đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thực hiện theo
quy định, chung tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:
a) Đối với đường ngầm: kiểm
tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường ngầm; hệ
thống cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn,
cột thủy chuẩn; trường hợp biển báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ thì dựng
lại. Khi mưa, lũ, lụt ngập đường ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước ngập và
vận tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều kiện
hạn chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định tạm
dừng khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác an
toàn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Đối với hầm đường bộ: kiểm
tra, phát hiện các hư hỏng hầm, nền, mặt đường, hệ thống báo hiệu trong hầm và
khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và
các hạng mục công trình khác; kiểm tra công tác vệ sinh trong hầm;
c) Đối với bến phà đường bộ:
phát hiện các hư hỏng nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến khu vực
mép nước và hai bên bến phà và các công trình khác thuộc bến; kiểm tra tình trạng
hệ thống báo hiệu và công trình an toàn giao thông; kiểm tra tình trạng an toàn
neo đậu của phà; theo dõi mực nước ngập và vận tốc dòng nước chảy để báo cáo
đơn vị quản lý vận hành khai thác phà hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn
chế tải trọng, tốc độ hoặc quyết định tạm dùng khai thác;
d) Các nội dung khác thực hiện
theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
4. Trường hợp khi tuần tra phát
hiện mất an toàn giao thông thì thực hiện các công việc sau:
a) Triển khai ngay các biện
pháp đảm bảo giao thông tạm thời, hạn chế tải trọng và tốc độ;
b) Tạm dừng giao thông khi thấy
nguy hiểm và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT để quyết định phân luồng giao thông;
c) Các công việc cần thiết
khác.
5. Ghi nhật ký khi tuần tra,
theo dõi tình trạng đường GTNT. Nội dung nhật ký bao gồm:
a) Thời gian tuần tra;
b) Người thực hiện;
c) Các hư hỏng được phát hiện;
các hư hỏng đã được sửa chữa khi tuần tra, các hư hỏng chưa đủ điều kiện sửa chữa
khi tuần tra và kiến nghị chuyển sang bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ
hoặc đột xuất và các xử lý cần thiết khác;
d) Các vi phạm đã được khắc phục,
các vi phạm chưa được khắc phục, kiến nghị xử lý;
đ) Nhận xét về khả năng đảm bảo
giao thông; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tồn tại. Người tuần
tra, theo dõi đường GTNT sau khi ghi nhật ký phải ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu nhật ký tuần tra, theo dõi
tình trạng đường GTNT theo Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Số lần tuần tra, theo dõi
tình trạng đường GTNT được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ vào từng loại đường, công trình
trên đường GTNT, khả năng của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, nhưng không được
ít hơn quy định sau:
a) Trực 24/24 giờ tại đường ngầm,
bến phà đường bộ trong các ngày bão, lũ, lụt, nước dâng vượt cao độ cho phép
khai thác;
b) Không ít hơn 01 lần/ngày đối
với bến phà đường bộ, đường ngầm, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ sạt lở trong mùa
mưa bão;
c) Không ít hơn 01 lần/tuần đối
với phần đường và trường hợp khác;
7. Công việc tuần tra, theo dõi
tình trạng đường GTNT được thực hiện độc lập, hoặc kết hợp với công tác bảo dưỡng
thường xuyên đường GTNT.
Điều 15.
Kiểm tra kỹ thuật các công trình trên đường GTNT
1. Kiểm tra kỹ thuật các công
trình trên đường GTNT là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên
dụng để đánh giá thực trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của
công trình trên đường GTNT, bao gồm: kiểm tra kỹ thuật phần đường, đường ngầm,
bến phà đường bộ và hầm đường bộ.
2. Kiểm tra kỹ thuật phần đường:
a) Kiểm tra nền đường tại các vị
trí có khả năng lún, sụt lở ta luy, đá lăn tại khu vực đường đi qua khu vực
vách núi, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí có nguy cơ ngập nước;
kiểm tra sự ổn định và đánh giá các hư hỏng (nếu có) của các công trình kè, tường
chắn;
b) Kiểm tra sự làm việc của mặt
đường thông qua đánh giá độ bằng phẳng, dốc ngang, các hiện tượng trơn trượt;
đánh giá các hư hỏng trên mặt đường, lề đường;
c) Kiểm tra khả năng thoát nước
và tình trạng làm việc của hệ thống thoát nước (cống, rãnh dọc, hố thu, hố
thăm, rãnh xương cá ở lề đường và các hạng mục khác); đánh giá các hư hỏng khác
(nếu có);
d) Kiểm tra, đánh giá tình trạng
hệ thống biển báo hiệu đường bộ và các công trình an toàn giao thông.
3. Kiểm tra kỹ thuật đường ngầm
thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác đường ngầm và một số quy định
sau:
a) Kiểm tra tình trạng kỹ thuật
của đường ngầm trước và sau khi kết thúc mùa mưa bão để có biện pháp sửa chữa
khắc phục các hư hỏng (nếu có). Nội dung kiểm tra tập trung vào tình trạng ổn định,
các hư hỏng (nếu có) của kè, móng, mái và thân nền đường ngầm; chiều rộng, hiện
tượng nứt, vỡ, bong bật, ổ gà, trồi, lún của kết cấu mặt đường ngầm; hệ thống cọc
tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy
chuẩn;
b) Trong mùa mưa bão, kiểm tra
phát hiện các hư hỏng phát sinh để kịp thời sửa chữa, đảm bảo giao thông thông
suốt, an toàn.
4. Kiểm tra đối với bến phà đường
bộ thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác của bến phà và một số
quy định sau:
a) Kiểm tra sự làm việc của bến
phà (đoạn đường nối bến với phần đường, nền và mặt bến phà, hạng mục công trình
đầu bến, khu vực mép nước và hai bên bến phà và các công trình khác thuộc bến);
kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn và công trình an
toàn giao thông; kiểm tra, đánh giá các hư hỏng (nếu có);
b) Việc kiểm tra hệ thống báo
hiệu trên sông (nếu có), phao và xuồng cứu sinh thực hiện theo quy định của
pháp luật về đường thủy nội địa và các quy định khác có liên quan;
c) Đối với phà và thiết bị lai
dắt, kéo, đẩy phà (ca nô và các thiết bị, động cơ khác), việc kiểm tra kỹ thuật
theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác và bảo trì thiết bị và các quy định
khác có liên quan.
5. Kiểm tra đối với hầm đường bộ
thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành khai thác hầm và một số quy định
sau:
a) Kiểm tra tình trạng giao
thông của các phương tiện đi qua hầm; tình trạng hầm, nền mặt đường, hệ thống
báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát
nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác;
b) Đối với các thiết bị phục vụ
vận hành khai thác (hệ thống thông gió, hệ thống điều khiển giao thông và các
thiết bị khác), việc kiểm tra thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành và bảo
trì của các thiết bị.
6. Trách nhiệm thực hiện kiểm
tra kỹ thuật:
a) Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT tự thực hiện kiểm tra kỹ thuật. Trường hợp không đủ năng lực và điều kiện,
Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao Đơn vị quản lý đường GTNT hoặc thuê tổ chức
tư vấn có đủ năng lực thực hiện.
b) Số lần kiểm tra kỹ thuật định
kỳ và đột xuất do Chủ quản lý sử dụng công trình quyết định theo hiện trạng đường
GTNT, nhưng không được ít hơn số lần theo quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Khi phát hiện các công trình
trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa
bàn, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải phối hợp với Chủ quản lý sử dụng đường GTNT kiểm tra xác định khả năng
khai thác. Trường hợp mất an toàn phải tạm dừng khai thác ngay để khắc phục và
tổ chức phân luồng giao thông.
7. Kết thúc kiểm tra kỹ thuật,
các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện phải lập báo cáo kiểm tra với các nội
dung sau:
a) Tên đường, các công trình trên
đường GTNT được kiểm tra;
b) Ngày tháng năm tiến hành kiểm
tra;
c) Tên tổ chức, cá nhân, chuyên
gia, tư vấn thực hiện kiểm tra;
d) Kết quả kiểm tra các công
trình;
đ) Nhận xét, đánh giá về thực trạng
khai thác của đường GTNT, các công trình trên đường tại thời điểm kiểm tra; so
sánh với các lần kiểm tra trước;
e) Kiến nghị các công việc sửa
chữa, khắc phục hoặc kiến nghị khác (nếu có).
Điều 16. Sửa
chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không đủ điều kiện thực hiện
ở bước tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật
1. Các khiếm khuyết, hư hỏng của
công trình trên đường GTNT được phát hiện, nhưng không đủ điều kiện sửa chữa ngay
khi tuần tra, theo dõi và kiểm tra kỹ thuật, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải
tổ chức lập kế hoạch sửa chữa công trình.
2. Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột
xuất hoặc kiểm định chất lượng (nếu cần thiết) theo quy định của Nghị định số
114/2010/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Xử
lý đối với đường GTNT đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng,
không bảo đảm an toàn cho việc khai thác; xử lý sự cố công trình
1. Khi phát hiện hoặc nhận được
thông báo công trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp về chất lượng,
không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải
thực hiện ngay các quy định sau:
a) Kiểm tra công trình, nếu cần
thiết thì phải kiểm định chất lượng công trình;
b) Thực hiện các biện pháp để bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình trên đường GTNT;
c) Báo cáo ngay với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có sự cố công trình và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);
d) Trong vòng 24 giờ phải báo
cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối
với công trình cấp II trở lên hoặc công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm
họa thì phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định;
Cấp công trình quy định tại điểm
này thực hiện theo quy định tại Phụ lục I
Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi
chung là Thông tư số 10/2013/TT-BXD).
đ) Sửa chữa những hư hỏng có
nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn khi vận hành khai thác đường GTNT thực hiện
theo quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện các biện pháp
phòng hộ để bảo đảm an toàn, hạn chế nguy cơ sập đổ công trình trên đường GTNT
gây sự cố nghiêm trọng.
Trong trường hợp Chủ quản lý sử
dụng đường GTNT không đủ năng lực và khả năng chuyên môn để thực hiện các biện
pháp phòng hộ, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước
và Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng hộ cho công
trình.
2. Khi nhận được báo cáo hoặc
khi phát hiện công trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm
an toàn cho việc khai thác sử dụng, Cơ quan quản lý nhà nước nhận được báo cáo
theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo,
yêu cầu và hướng dẫn Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức khảo sát, kiểm định
chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận
công trình, công trình nếu cần thiết;
b) Quyết định áp dụng các biện
pháp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này nếu Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT không có khả năng thực hiện;
c) Xử lý trách nhiệm Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT khi không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có
trách nhiệm thông báo cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường
GTNT, cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp khi phát hiện sự cố hay xuống
cấp về chất lượng của công trình trên đường GTNT, không bảo đảm an toàn để kịp
thời xử lý theo các quy định tại Thông tư này.
4. Việc xử lý khi có sự cố công
trình hoặc nguy cơ sự cố sập đổ công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và quy định tại khoản 3 Điều 30 và Điều 31 của Thông tư số
10/2013/TT-BXD và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 2
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trên cơ sở quy định của
Thông tư này, ban hành quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý,
vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường GTNT; quy định việc
phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường
GTNT thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban
nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc thực
hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT theo quy định
của Thông tư này.
3. Xử lý đối với các kiến nghị
của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc đối
với các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không bảo
đảm an toàn.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý, vận hành
khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT và các cơ quan trực thuộc
trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường
GTNT trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.
3. Hàng năm, thống kê, phân loại
các loại đường GTNT trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai
thác các đường GTNT, danh sách các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị
hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị
xử lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Sở Giao thông vận tải.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý, vận hành
khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc
quản lý, vận hành khai thác đường GTNT thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư,
tổ chức, cá nhân theo quy định của Thông tư này.
3. Hàng năm, thống kê, phân loại
các loại đường GTNT trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai
thác đường GTNT, danh sách các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng,
xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện các quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm
quyền việc thực hiện các quy định về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
giao thông hệ thống đường GTNT, thống kê, phân loại đường GTNT.
3. Hàng năm, thống kê, tổng hợp
theo phân loại và chiều dài đường GTNT báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Giao thông vận tải; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác toàn bộ đường
GTNT trên địa bàn, danh sách các công trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử lý.
Điều 22.
Trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
1. Tổ chức quản lý, vận hành
khai thác đường GTNT.
2. Thực hiện theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp trong quản
lý, vận hành khai thác đường GTNT để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho
công trình, phòng chống tai nạn giao thông; báo cáo khó khăn vướng mắc trong quản
lý, vận hành khai thác đường GTNT cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phát hiện và ngăn chặn các tổ
chức, cá nhân phá hoại công trình trên đường GTNT, xâm phạm hành lang an toàn
đường bộ và các hành vi vi phạm các nội dung bị nghiêm cấm.
Điều 23. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các công trình đặc biệt
trên đường GTNT đã đưa vào khai thác phải có Quy trình quản lý, vận hành khai
thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, chậm
nhất đến ngày 01/6/2015, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải hoàn thành việc
xây dựng, ban hành Quy trình quản lý, vận hành khai thác. Trong thời gian chưa
ban hành Quy trình riêng, việc quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt
trên đường GTNT phải thực hiện theo các quy định tại Chương III của Thông tư
này.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam3, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG BẢNG HƯỚNG DẪN TẠI CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN
ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Bảng hướng dẫn khi tham gia
giao thông trên các công trình đặc biệt trên đường GTNT những nội dung sau:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành báo
hiệu đường bộ.
2. Đối với hầm đường bộ: phải
có nội dung quy định các loại phương tiện giao thông (xe) được phép đi qua hầm,
tốc độ tối đa, chiều cao hạn chế, chiều ngang hạn chế, khoảng cách giữa phương
tiện tham gia giao thông qua hầm (nếu có quy định); quy định cấm dừng, đỗ, quay
đầu xe trong hầm.
3. Đối với bến phà đường bộ: phải
có nội dung quy định các loại phương tiện giao thông (xe) được phép lên phà;
quy định người và các phương tiện tham gia giao thông qua phà phải tuyệt đối
tuân thủ hiệu lệnh và hướng dẫn của nhân viên bến phà.
4. Đối với đường ngầm: phải có
nội dung quy định người tham gia giao thông chú ý quan sát mực nước tràn trên
đường (qua cột thủy chuẩn). Trường hợp chiều sâu, vận tốc nước chảy qua đường
ngầm vượt quá trị số ghi trong bảng dưới đây thì phải tạm dừng giao thông qua
đường ngầm:
a) Vận tốc nước chảy từ 0 đến
1,5 m/giây, đồng thời chiều sâu ngập nước ≥ 4 m;
b) Vận tốc nước chảy đến 2,0
ra/giây đồng thời chiều sâu ngập nước ≥ 0,3 m;
c) Vận tốc nước chảy đến 2,5
m/giây đồng thời chiều sâu ngập nước ≥ 0,2 m.
5. Các hành vi không được thực
hiện quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
6. Số điện thoại của Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT.
7. Các nội dung cần hướng dẫn
khác.
PHỤ LỤC II
MẪU NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Trang bìa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
Công trình:....... (ghi tên đường )
Địa điểm:... (ghi tuyến đường, thôn, xã, huyện nơi có đường)
Quyển số: ………..
Đơn vị quản lý Đường
GTNT:........................................................................................
Nhân viên tuần
đường:………………………………………………………………
Bắt đầu ngày:
…………………./…………………/……………………………….
Hết quyển
ngày:
…………………./…………………/………………………
……….., năm 20 ……..
|
2. Trang tiếp
HƯỚNG
DẪN GHI NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
Phần
I
MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tuần tra, theo dõi đường GTNT
nhằm mục đích phát hiện kịp thời những hư hỏng, vi phạm hoặc sự cố xảy ra để
nhanh chóng khắc phục, tránh những hậu quả xấu làm thiệt hại đến tính mạng, tài
sản của nhân dân cũng như xã hội. Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT là tài
liệu quan trọng trong công tác quản lý vì vậy phải được ghi chép đầy đủ và lưu
trữ tại tổ chức, cá nhân quản lý.
2. Người làm nhiệm vụ tuần tra,
theo dõi đường GTNT phải ghi chép trong khi làm nhiệm vụ nhằm phản ánh đầy đủ mọi
tình trạng, sự cố xảy ra đối với đoạn đường và công trình, hành lang an toàn đường
bộ có trên tuyến được giao nhiệm vụ.
3. Lãnh đạo Đơn vị quản lý đường
GTNT đọc nội dung ghi chép trong sổ vào cuối ngày kiểm tra và ghi ý kiến xử lý,
đồng thời ký tên dưới ý kiến đó.
Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
hàng tháng kiểm tra và ghi ý kiến chỉ đạo để đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện.
4. Hàng tháng, hàng quý, khi
nghiệm thu công tác BDTX, nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT phải được xuất
trình để hội đồng nghiệm thu xem xét đánh giá công tác quản lý theo tháng, quý
đó.
5. Nhật ký tuần tra, theo dõi
đường GTNT là sản phẩm của người làm nhiệm vụ tuần tra, theo dõi đường GTNT.
Căn cứ nội dung ghi chép trong
Nhật ký để đánh giá chất lượng công tác của Nhân viên tuần tra, theo dõi đường
GTNT.
Đối với đan vị quản lý đường
GTNT, Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT đánh giá một phần chất lượng và
trình độ, phương thức quản lý của đơn vị quản lý đường GTNT.
Nhật ký tuần tra, theo dõi đường
GTNT là tư liệu để giúp quá trình hoạch định kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp.
Phần
II
NỘI
DUNG KIỂM TRA, GHI CHÉP
I. Về đường
1. Mặt đường: Kiểm tra tình trạng
mặt đường như ổ gà, cao su, sình lún… ghi rõ vị trí và ước tính tỷ lệ % (hoặc m2,
m,…) chủ yếu đối với khối lượng phát sinh.
2. Lề đường: Những vị trí không
đảm bảo bằng phẳng, cao hơn mặt đường khi mưa đọng nước gây lầy lội hoặc vật liệu,
đất đá, rơm rạ, lều quán lấn chiếm làm cản trở giao thông, hạn chế tầm nhìn.
3. Rãnh dọc: Nêu những vị trí bị
lấp tắc, cây cỏ không được dọn sạch, và những hư hỏng khác làm ảnh hưởng đến khả
năng thoát nước cửa cống, rãnh.
4. Công tác phát cây: Những vị
trí bị cây cỏ che khuất tầm nhìn, cột Km, cọc tiêu, đầu cầu, cống, lòng sông dưới
cầu... bị cỏ che lấp hoặc làm cản trở dòng chảy… cần được chặt, phát.
5. Hệ thống an toàn giao thông
(trụ tiêu, cọc H, cột Km, cột thủy chuẩn, cột mốc lộ giới, biển báo, hộ lan tôn
sóng, dải phân cách, tấm chắn sáng v.v..): số lượng bị mất, bị hư hỏng so với
ngày kiểm tra lần trước cần phải bổ sung những vị trí nào…
6. Nền đường: Phản ánh các hư hỏng
của nền, chú ý các vị trí sụt, sạt...
7. Các vi phạm hành lang an
toàn đường bộ (theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định 100/2013/NĐ-CP và
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT): ghi rõ hình thức, diện tích lấn chiếm, kết cấu
xây dựng, vị trí.
8. An toàn giao thông: Khi có
các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra, ngoài việc ghi vào Nhật ký tuần
tuần tra, theo dõi đường GTNT và nêu các kiến nghị sửa chữa cải tạo đường, cầu
hoặc bổ sung hệ thống an toàn giao thông ….. còn phải báo cáo ngay Đơn vị quản
lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT.
9. Theo dõi việc thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm an toàn
giao thông; nếu phát hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông phải báo cáo
ngay Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý kịp
thời.
10. Mô tả tình trạng vệ sinh mặt
đường: như các hiện tượng đất, cát bụi... bám trên mặt đường, tình trạng rác thải
trên mặt đường và lề đường cũng như hệ thống cống, rãnh dọc và ngang,
II. Kiểm tra đường ngầm, hầm
đường bộ, bến phà đường bộ
1. Các bộ phận công trình cần
kiểm tra và xử lý đảm bảo an toàn khai thác, cụ thể:
a) Đối với đường ngầm: kiểm
tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường ngầm; hệ thống
cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy
chuẩn; trường hợp biển báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ thì dựng lại.
Khi mưa, lũ, lụt ngập đường ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước ngập và vận
tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều kiện hạn
chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định tạm dừng
khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác an toàn
quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với hầm đường bộ: kiểm
tra, phát hiện các hư hỏng hầm, nền, mặt đường, hệ thống báo hiệu trong hầm và
khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và
các hạng mục công trình khác; kiểm tra công tác vệ sinh trong hầm;
c) Đối với bến phà đường bộ:
phát hiện các hư hỏng nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến khu vực
mép nước và hai bên bến phà và các công trình khác thuộc bến; kiểm tra tình trạng
hệ thống báo hiệu và công trình an toàn giao thông; kiểm tra tình trạng an toàn
neo đậu của phà; theo dõi mực nước ngập và vận tốc dòng nước chảy để báo cáo
đơn vị quản lý vận hành khai thác phà hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn
chế tải trọng, tốc độ hoặc quyết định tạm dừng khai thác.
2. Việc ghi chép hư hỏng của
các bộ phận trong kết cấu phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra. Cuối ngày phải
được tập trung ở Đơn vị quản lý đường GTNT.
3. Nội dung ghi chép phải mạch
lạc, rõ ràng, tỉ mỉ, chính xác, Nhân viên tuần tra, theo dõi đường GTNT phải ký
tên ở phía dưới.
4. Xử lý:
a) Khi đi tuần, gặp trường hợp
có nguy cơ gây mất an toàn giao thông như công trình bị hư hỏng, dầu mỡ rơi vãi
trên mặt đường, cây cối bị đổ, đất đá sụt lở, dây điện bị đứt rơi xuống đường
... có thể nguy hiểm cho người và xe cộ đi lại thì bản thân Nhân viên tuần tra,
theo dõi đường GTNT phải giải quyết ngay nếu công việc đơn giản, khối lượng ít,
hoặc báo ngay cho Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý, sử dụng đường GTNT
để xử lý, rào chắn và hướng dẫn xe cộ qua lại. Trường hợp hư hỏng lớn, sửa chữa
cần vật tư, thiết bị, phải có biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông
biết để phòng tránh, đồng thời, báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản
lý, sử dụng đường GTNT để xử lý kịp thời;
b) Lãnh đạo Đơn vị quản lý đường
GTNT hàng tuần phải đọc các phản ánh của Nhân viên tuần tra, theo dõi đường
GTNT ghi trong sổ và ghi biện pháp xử lý hoặc báo cáo Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT. Trong trường hợp khẩn cấp, Đơn vị quản lý đường GTNT phải huy động mọi lực
lượng để giải quyết tạm nhằm hạn chế những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Ghi chú: Sổ Nhật ký tuần
tra theo dõi đường GTNT gồm 50 - 100 trang, được đánh dấu từ trang 1 đến trang
cuối và đóng dấu giáp lai.
Trang đầu (bên trái):
Giờ ngày, tháng kiểm tra
|
Vị trí, Lý trình, xảy ra ra phát hiện sự cố, vi phạm
|
Tình hình thời tiết (nắng, mưa, mù, lũ, bão...) Diễn biến đột xuất, nội
dung của các sự cố cầu đường, hoặc vi phạm mới phát hiện (vẽ minh họa vị trí,
kích thước cụ thể).
|
|
|
|
Trang liền kề (bên phải):
Đã giải quyết, xử lý tại chỗ và kết quả
|
Người nhận báo cáo ghi nhận xét, việc cần lưu ý hàng ngày và ký tên
|
Ý kiến của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
SỐ LẦN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 8 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT phải tổ chức kiểm tra kỹ thuật định kỳ tùy thuộc vào thời hạn sử dụng,
tình trạng, quy mô đường GTNT và các công trình đặc biệt trên đường GTNT nhưng
không ít hơn quy định sau:
TT
|
Công trình
|
Số lần kiểm tra kỹ thuật
|
1 năm ≥ 3 lần
|
1 năm ≥ 2 lần
|
1 năm ≥ 1 lần
|
1
|
Hầm đường bộ
|
|
|
|
|
Khai thác dưới 5 năm
|
|
|
x
|
|
Khai thác trên 5 năm
|
|
x
|
|
2
|
Bến phà đường bộ, đường ngầm
|
x
|
|
|
II. Việc kiểm tra kỹ thuật đột
xuất trong trường hợp công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an
toàn công trình.
1 Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và
bảo vệ đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kết cấu hạ tầng
giao thông và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.”
2 Điều 20 của của Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì
và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 quy định như
sau:
“Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường Cao tốc Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./."
3
Cụm từ “Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.