HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2016/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 09
tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 173/TTr-UBND ngày 30 tháng 11
năm 2016 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kon Tum, với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu,
phương hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
a) Mục tiêu: Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh
tế khác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, từng bước hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện
thắng lợi các
mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 đã đề
ra.
b) Phương hướng
-
Tập trung đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong
đó ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương
trình, dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, các vùng kinh tế động lực, các vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở hạ tầng
trung tâm huyện mới Ia H’Drai, đầu tư xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh.
-
Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực,
dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư.
-
Ưu tiên bố trí vốn để xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản và từng bước hoàn
trả vốn ứng trước ngân sách.
- Việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình
phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 24/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng
12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tổng mức
vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020
Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kon Tum(1) là 6.069.278 triệu đồng, trong đó:
phân bổ chi tiết để thực hiện các chương trình, dự án là 5.383.982 triệu
đồng và dự phòng để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn là 685.296 triệu đồng. Gồm các nguồn vốn như
sau:
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Trung ương dự kiến
giao
|
Địa phương giao
|
Phân bổ thực hiện
|
Dự phòng
|
Phân bổ thực hiện
|
Dự phòng
|
|
Tổng số
|
3.761.610
|
417.957
|
5.383.982
|
685.296
|
I
|
Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP
|
3.761.610
|
417.957
|
3.784.812
|
551.866
|
1
|
Vốn đầu tư cân đối NSĐP theo tiêu chí quy
định tại Quyết định 40/2015/QĐ-TTg
|
2.528.610
|
|
2.410.312
|
|
2
|
Nguồn thu tiền sử dụng đất
|
931.500
|
|
931.500
|
|
3
|
Nguồn thu xổ số kiến thiết
|
301.500
|
|
442.000
|
|
4
|
Nguồn bán cây đứng DA rừng bền vững Đăk Tô
|
|
|
1.000
|
|
II
|
Nguồn vốn vay
|
|
|
315.041
|
24.000
|
1
|
Vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
cho chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn
|
|
|
216.000
|
24.000
|
2
|
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài (vay lại)2
|
|
|
99.041
|
|
III
|
Chi từ nguồn thu để lại chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương
|
|
|
1.284.129
|
109.430
|
1
|
Nguồn thu tiền sử dụng đất từ các dự án
khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư CSHT
|
|
|
959.667
|
76.074
|
|
Trong đó: Nguồn thu từ các dự án
khai thác quỹ đất theo hình thức BT
|
|
|
334.247
|
37.138
|
2
|
Nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất
và tài sản trên đất của các trụ sở cũ
|
|
|
235.989
|
26.221
|
3
|
Các nguồn thu để lại khác
|
|
|
88.473
|
7.135
|
(1)
|
Nguồn thu từ việc chuyển nhượng CSHT tại
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và Công trình cấp nước sinh hoạt thị trấn
Đăk Tô
|
|
|
21.075
|
|
(2)
|
Nguồn thu cho thuê lại quyền sử dụng đất
gắn với sử dụng hạ tầng kỹ thuật KCN Hòa Bình
|
|
|
1.040
|
115
|
(3)
|
Phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
|
|
60.600
|
6.733
|
(4)
|
Nguồn vượt thu thuế xuất nhập khẩu tại Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
|
|
2.550
|
|
(5)
|
Các nguồn vốn khác
|
|
|
3.208
|
287
|
(Có 05 biểu chi
tiết
kèm theo)
* Đối với nguồn vốn phân cấp cân đối ngân
sách các huyện, thành phố, các địa phương dành 10% dự phòng trên tổng mức vốn
được phân bổ theo kế hoạch trung hạn để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá
trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương mình.
3. Nguyên tắc
phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
a) Việc phân bổ kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, của các ngành, lĩnh
vực, địa phương, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và các quy
hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã được phê duyệt.
b) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách Nhà nước, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị quyết số 24/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật, tạo quyền chủ động của các sở, ban, ngành và địa phương.
d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế khác của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; bảo đảm các cân đối
vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
đ) Bố trí tập trung, khắc phục tình trạng phân
tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; bố trí đủ vốn đối ứng
cho các dự án ODA và các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp
luật có liên quan.
e) Tập trung bố trí
vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm
có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các vùng kinh tế
động lực theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; các vùng đặc biệt khó khăn; cơ sở hạ
tầng trung tâm huyện mới Ia H’Drai; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước
ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương.
g) Các địa phương đã cam kết sử dụng từ ngân
sách cấp mình để đối ứng vào các dự án được ngân sách cấp trên hỗ trợ một phần,
có trách nhiệm cân đối bố trí từ các nguồn vốn thuộc ngân sách cấp mình để đầu
tư hoàn thành dự án đúng tiến độ.
4. Thứ tự ưu
tiên trong công tác phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
a) Bố trí đủ
vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản ứng trước theo quy
định; bố trí vốn để trả nợ các khoản vay đến hạn phải trả. Không bố trí vốn
ngân sách nhà nước để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh
sau ngày 31/12/2014.
b) Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
c) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn
thành trong giai đoạn 2016 - 2020;
d) Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên
nêu trên, trường hợp còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới.
5. Các giải
pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
a) Đẩy nhanh việc thực hiện tái cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm các khoản chi
thường xuyên để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các chủ đầu tư khác thực hiện tiết kiệm chi
trong từng dự án theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 8836/BKHĐT-TH
ngày 24/10/2016.
b) Hạn chế việc ứng trước kế hoạch vốn đầu tư
công trung hạn. Trường hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát chặt chẽ, bảo
đảm việc ứng trước kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá mức vốn bố
trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và phải đảm bảo có nguồn thanh toán
các khoản ứng trước.
c) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự
phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản dự phòng chưa phân bổ chỉ
được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết, bất khả kháng, cấp bách theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và được cấp có thẩm
quyền cho phép.
d) Bố trí phần vốn ngân sách nhà nước và tăng
cường huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công
tư. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công trong
lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao,
các công trình, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân
ở nông thôn.
đ) Tập trung bố trí vốn để xử lý dứt điểm nợ
đọng xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2016-2020. Từ năm 2017 trở đi, các địa
phương chưa xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản thì không được khởi công mới
công trình.
e) Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định tổng mức vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn
thu xổ số kiến thiết, nguồn thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Căn cứ danh mục, mức vốn bố trí cho
các dự án trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê
duyệt và tiến độ nguồn thu trong năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn thu sử dụng đất thuộc ngân sách cấp tỉnh,
nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ
tầng trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y cho các dự án để triển khai thực
hiện.
g) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công; kiểm soát
chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; bảo đảm công khai,
minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay. Kiên quyết không
nghiệm thu công trình, các hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng, không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật về
đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
h) Thực hiện tốt công tác dân vận ở cơ sở; vận
động, tổ chức lấy ý kiến nhân dân về kế hoạch triển khai thực hiện dự án; công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng; giải thích cho nhân dân hiểu rõ về cơ chế,
chính sách; niêm yết đơn giá, khối lượng bồi thường công khai minh bạch để nhân
dân biết, giám sát; hạn chế tối đa việc khiếu nại, khiếu kiện có thể xảy ra.
i) Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
các đoàn thể các cấp tại cơ sở và nhân dân tăng cường công tác giám sát cộng
đồng, thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở; công khai hóa các thông
tin về công trình/dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tạo
điều kiện để Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện nhiệm vụ.
6. Hội
đồng nhân dân tỉnh ủy quyền Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất các nội dung sau:
- Quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn
phát sinh (ngoài các nguồn vốn tại Điều 1 Nghị quyết này).
- Bổ sung danh mục các dự án đầu tư
cấp bách vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh và báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại lần điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn
gần nhất theo quy định.
Điều 2. Đối
với các nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương. (vốn
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA…)
Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất các nội dung sau:
- Cho ý kiến kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm vốn đầu tư công do cấp trên quản lý trước khi Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi các cơ quan cấp trên.
- Xem xét, phân bổ các nguồn vốn thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương, được Trung ương giao cho địa phương quản
lý.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
thuộc nguồn vốn đầu tư công ngân sách địa phương. Phối hợp với bộ, cơ quan
trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
-
Chính phủ;
-
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Ban Công tác đại biểu quốc hội;
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
-
Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
-
Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
UBND tỉnh;
-
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
UBMTTQVN tỉnh;
-
Các ban HĐND tỉnh;
-
Đại biểu HĐND tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
-
Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
-
Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
-
Báo Kon Tum; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Hùng
|