BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2671/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN
VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo ý kiến của Hội
đồng chuyên môn xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn và quy định bảo đảm
công tác chẩn đoán, điều trị COVID-19 được thành lập tại Quyết định số
4026/QĐ-BYT ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị COVID-19” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19” ban hành kèm
theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11
năm 2022 và Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày
27 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số
250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Cục trưởng, Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ
Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ COVID-19
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2671/QĐ-BYT ngày 26 tháng 6 năm 2023)
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN
VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19”
Chỉ
đạo biên soạn
Gs.Ts.
Trần Văn Thuấn
|
Thứ
trưởng Bộ Y tế
|
Chủ
biên
|
Gs.Ts.
Nguyễn Gia Bình
|
Chủ
tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam
|
Đồng
chủ biên
|
PGs.Ts.
Lương Ngọc Khuê
|
Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
|
Tham
gia biên soạn
|
Gs.Ts.
Nguyễn Văn Kính
|
Chủ
tịch Hội truyền nhiễm Việt Nam, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Gs.Ts.
Ngô Quý Châu
|
Chủ
tịch Hội Hô hấp Việt Nam, Giám đốc chuyên môn Bệnh viện đa khoa Tâm Anh
|
Gs.Ts.
Trần Hữu Dàng
|
Chủ
tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam
|
PGs.Ts.
Trần Trọng Hải
|
Chủ
tịch Hội Phục hồi chức năng Việt Nam
|
Ts.
Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts.
Vương Ánh Dương
|
Phó
Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts.
Lê Việt Dũng
|
Phó
Cục trưởng Cục Quản lý Dược
|
PGs.Ts.
Đào Xuân Cơ
|
Giám
đốc Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Nguyễn Viết Nhung
|
nguyên
Giám đốc Bệnh viện Phổi TW
|
PGs.Ts.
Trần Minh Điển
|
Giám
đốc Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Nguyễn Văn Vĩnh Châu
|
Phó
Giám đốc Sở Y tế TPHCM
|
PGs.Ts.
Phạm Thị Ngọc Thảo
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Nguyễn Tuấn Tùng
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Giám đốc Trung tâm Huyết học và Truyền máu
|
BsCKII.
Hoàng Thị Lan Hương
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Nguyễn Thanh Xuân
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
BsCKII.
Nguyễn Trung Cấp
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
BsCKII.
Nguyễn Thanh Trường
|
Giám
đốc Bệnh viện quận Tân Phú TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Minh Tiến
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Hồng Hà
|
Phó
Chủ tịch Hội truyền nhiễm Việt Nam, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới TW
|
Ts.
Lê Đức Nhân
|
Giám
đốc Bệnh viện Đà Nẵng
|
PGs.Ts.
Đỗ Duy Cường
|
Giám
đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Vũ Đăng Lưu
|
Giám
đốc Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai - Chủ nhiệm Bộ môn Chẩn đoán hình
ảnh Trường ĐHY Hà Nội
|
PGs.Ts.
Nguyễn Hoàng Anh
|
Giám
đốc Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc, Phó trưởng khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Lương Tuấn Khanh
|
Giám
đốc Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Đỗ Ngọc Sơn
|
Giám
đốc Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts. Đỗ Đào Vũ
|
Phó Giám đốc Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Trương Anh Thư
|
Trưởng
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Trương Thái Phương
|
Trưởng
khoa Vi sinh Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Võ Hồng Khôi
|
Giám
đốc Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Lê Quốc Hùng
|
Trưởng
khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy
|
PGs.Ts.
Tạ Anh Tuấn
|
Trưởng
khoa Điều trị tích cực Nội khoa Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Nguyễn Văn Lâm
|
Giám
đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Vũ Đình Phú
|
Trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts.
Lưu Ngân Tâm
|
Trưởng
khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Trần Thanh Tùng
|
Trưởng
khoa Huyết học Bệnh viện Chợ rẫy
|
BsCKII.
Trần Thanh Linh
|
Trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Trần Kiều My
|
Trưởng
khoa Đông cầm máu Viện Huyết học - Truyền máu TW
|
Ts.
Nguyễn Quang Bảy
|
Trưởng
khoa Nội tiết - Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Nguyễn Phương Anh
|
Trưởng
khoa Thăm dò và Phục hồi chức năng Bệnh viện Phổi TW
|
Ts.
Phan Thị Xuân
|
Nguyên
Trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Trương Dương Tiển
|
Trưởng
khoa HSTC khu D Bệnh viện Chợ Rẫy
|
BsCKII.
Đặng Thế Uyên
|
Trưởng
khoa Gây mê hồi sức Tim mạch Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Nguyễn Tất Dũng
|
Trưởng
khoa HSTC Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Văn Đình Tráng
|
Trưởng
khoa Vi sinh - Sinh học phân tử Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts.
Nguyễn Văn Hảo
|
Nguyên
Trưởng khoa Cấp cứu - HSTC - Chống độc người lớn Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
Ts.
Nguyễn Phú Hương Lan
|
Trưởng
khoa Xét nghiệm Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
BsCKII.
Hà Sơn Bình
|
Trưởng
Khoa HSTC - Chống độc Bệnh viện Đà Nẵng
|
Ts.
Lê Thị Diễm Tuyết
|
Trưởng
khoa cấp cứu Bệnh viện Tâm Anh
|
Ths.
Nguyễn Thanh Tuấn
|
Trưởng
phòng KHTH Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM
|
BsCKII.
Phan Vĩnh Thọ
|
Trưởng
khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
BsCKII.
Trương Ngọc Trung
|
Trưởng
khoa Cấp cứu-HSTC- Chống độc người lớn Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Thị Thế Thanh
|
Phó
Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Phạm Thế Thạch
|
Phó
Giám đốc Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Nguyễn Công Tấn
|
Phó
Giám đốc Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts. Phan Hữu Phúc
|
Phó Trưởng khoa Điều trị tích cực nội Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Thân Mạnh Hùng
|
Phó
Trưởng khoa Cấp cứu Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts.
Trần Văn Giang
|
Phó
Trưởng khoa Vi rút, Ký sinh trùng Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts.
Nguyễn Viết Quang Hiển
|
Phó
Trưởng khoa Gây mê hồi sức Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Thân Hà Ngọc Thể
|
Phó
Chủ tịch thường trực Hội Y học chăm sóc giảm nhẹ Việt Nam, Phó chủ nhiệm Bộ
môn Chăm sóc giảm nhẹ Đại học Y Dược TP HCM
|
Ts.
Trần Ngọc Nghị
|
Trưởng
phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts.
Dương Bích Thủy
|
Nguyên
Phó trưởng khoa Cấp cứu - HSTC - Chống độc Bệnh viện Bệnh viện Nhiệt đới
TPHCM
|
Ths.
Hà Thị Kim Phượng
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng và Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Ths.
Trương Lê Vân Ngọc
|
Trưởng
phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsCKI.
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
Phó
Trưởng phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Lê Kim Dung
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ths.
Hà Thanh Sơn
|
Chuyên
viên phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng và Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Trần Văn Oánh
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
|
ĐDCKI.
Phan Cảnh Chương
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng Bệnh viện Trung ương Huế
|
Ths.
Nguyễn Thị Oanh
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ths.
Nguyễn Thị Bích Nga
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng Bệnh viện Phổi TW
|
Ths.
Bùi Thị Hồng Ngọc
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TPHCM
|
Ts.
Trần Thụy Khánh Linh
|
Phó
Trưởng Khoa Điều dưỡng - Kĩ thuật Y, Trường đại học Y Dược, TP Hồ Chí Minh
|
PGs.Ts.
Huỳnh Nghĩa
|
Bộ
môn Huyết học Đại học Y - Dược TPHCM
|
BsCKI.
Huỳnh Quang Đại
|
Khoa
Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Bùi Văn Cường
|
Trung
tâm Hồi sức tích cực Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Trịnh Thế Anh
|
Trung
tâm Hồi sức tích cực Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Nguyễn Thị Thu Thảo
|
Trung
Tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.Ds.
Đỗ Thị Hồng Gấm
|
Khoa
Dược Bạch mai
|
Ths.
Hoàn Minh Hoàn
|
Điều
dưỡng Trưởng Trung tâm Hồi sức tích cực Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Nguyễn Tấn Hùng
|
Khoa
Hồi sức tích cực Bệnh viện Đà Nẵng
|
BsCKI. Hoàng Hữu Hiếu
|
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đà Nẵng
|
Bs.
Huỳnh Lê Thái Bão
|
Đại
học Duy Tân
|
CNĐD.
Đồng Nguyễn Phương Uyên
|
Điều
dưỡng Bệnh viện Chợ Rẫy
|
CNĐD.
Hồ Thị Thi
|
Điều
dưỡng khoa HSTC Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Bs.
Hà Thái Sơn
|
Chuyên
viên chính phòng Quản lý chất lượng - Chỉ đạo tuyến Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
BsCKII.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ths.
Lê Văn Trụ
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Bs.
Nguyễn Hải Yến
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
CN.
Hà Thị Thu Hằng
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Đoàn Quỳnh Anh
|
Chuyên
viên phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng và KSNK Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Thư
ký biên soạn
|
|
Ts.
Bùi Văn Cường
|
Trung
tâm Hồi sức tích cực Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
BsCKII.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ds.
Đỗ Thị Ngát
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Bs.
Đỗ Đức Tuấn
|
Chuyên
viên Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Nhóm
chuyên gia tư vấn
|
|
Ts.
Lại Đức Trường
|
Chuyên
gia Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam
|
Ts.
Vũ Quang Hiếu
|
Chuyên
gia Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam
|
Ths.
Đỗ Thị Thu Thủy
|
CDC
Hoa Kỳ tại Việt Nam
|
Bs.
Phùng Kim Quang
|
Chuyên
gia Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam
|
Ts.
Nguyễn Thị Mai Hiên
|
Chuyên
gia Tâm lý lâm sàng
|
MỤC LỤC
DANH
SÁCH BAN BAN BIÊN SOẠN
DANH
MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH
MỤC BẢNG
DANH
MỤC HÌNH
DANH
MỤC CÔNG THỨC TÍNH
I.
ĐẠI CƯƠNG
II.
CHẨN ĐOÁN
2.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
2.2.
Trường hợp bệnh xác định
III.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1.
Giai đoạn khởi phát
3.2.
Giai đoạn toàn phát
3.2.1.
Hô hấp
3.2.2.
Tuần hoàn
3.2.3.
Thận
3.2.4.
Thần kinh
3.2.5.
Dạ dày-ruột
3.2.6.
Gan mật
3.2.7.
Nội tiết
3.2.8.
Huyết học
3.2.9.
Da
3.3.
Giai đoạn hồi phục
IV.
CẬN LÂM SÀNG
4.1.
Huyết học
4.2.
Các xét nghiệm bilan viêm
4.3.
Khí máu
4.4.
Các rối loạn thường gặp khác
4.5.
X-quang phổi
4.6.
Chụp CT-Scan
4.7.
Siêu âm
4.7.1.
Siêu âm phổi
4.7.2.
Siêu âm tim
4.7.3.
Siêu âm mạch máu
4.8.
Xét nghiệm Vi sinh
4.8.1.
Chỉ định xét nghiệm
4.8.2.
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
4.8.3.
Chẩn đoán phân biệt
V.
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ
5.1.
Người nhiễm không triệu chứng
5.2.
Người bệnh có triệu chứng
5.2.1.
Mức độ nhẹ
5.2.2.
Mức độ trung bình (Viêm phổi)
5.2.4.
Mức độ nguy kịch
5.3.
Theo dõi, đánh giá người bệnh để chuyển cơ sở điều trị
VI.
ĐIỀU TRỊ
6.1.
Tổng hợp nguyên tắc điều trị
6.2.
Điều trị nguyên nhân
6.2.1.
Thuốc kháng vi rút
6.2.2.
Kháng thể đơn dòng kháng vi rút SARS-COV-2
6.3.
Điều trị suy hô hấp
6.3.1.
Người nhiễm không triệu chứng, người bệnh mức độ nhẹ
6.3.2.
Người bệnh mức độ trung bình
6.3.3.
Người bệnh mức độ nặng/nguy kịch
6.4.
Điều trị suy tuần hoàn
6.4.1.
Các nguyên nhân suy tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
6.4.2.
Bồi phụ thể tích dịch
6.4.3.
Thuốc vận mạch
6.4.4.
Điều trị loạn nhịp
6.4.5.
Tim phổi nhân tạo (ECMO)
6.5.
ECMO
6.5.1.
Chỉ định
6.5.2.
Chống chỉ định
6.6.
Thuốc điều hoà miễn dịch
6.6.1.
Điều trị Corticoid
6.6.2.
Thuốc ức chế Interleukin-6
6.6.3.
Thuốc ức chế Janus Kinase
6.7.
Điều trị chống đông
6.7.1.
Dựa vào phân loại mức độ nặng người bệnh COVID-19
6.7.2.
Dựa vào kết quả xét nghiệm
6.7.3.
Chống chỉ định thuốc chống đông
6.7.4.
Liều dùng các thuốc chống đông
6.7.5.
Thời gian điều trị thuốc chống đông
6.7.6.
Theo dõi điều trị thuốc chống đông
6.7.7.
Các trường hợp đặc biệt
6.8.
Điều trị bội nhiễm
6.8.1.
Điều trị bội nhiễm theo phân tầng người bệnh COVID-19
6.8.2.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
6.8.3.
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
6.8.4.
Đánh giá yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
6.8.5.
Một số phác đồ kháng sinh kinh nghiệm điều trị các nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh COVID-19
6.9.
Chỉ định lọc máu
6.9.1.
Tổn thương thận cấp - AKI
6.9.2.
Hội chứng bão cytokine (nếu không dùng tocilizumab)
6.9.3.
Trong trường hợp không làm được các xét nghiệm như cytokin, LDH, Ferritin để
đánh giá cơn bão cytokin nếu bệnh nhân COVID nặng xem xét lọc máu
6.10.
Kiểm soát glucose máu
6.10.1.
Quản lý tăng glucose máu liên quan đến corticoid
6.10.2.
Điều trị đái tháo đường khi dùng corticoid
6.11.
Dinh dưỡng
6.11.1.
Nguyên tắc chung
6.11.2.
Chẩn đoán suy dinh dưỡng (SDD) và rối loạn liên quan dinh dưỡng
6.11.3.
Nhu cầu dinh dưỡng
6.11.4.
Chế độ dinh dưỡng
6.11.5.
Phòng ngừa biến chứng liên quan dinh dưỡng
6.12.
Phục hồi chức năng
6.12.1.
Nguyên tắc
6.12.2.
Mục tiêu điều trị phục hồi chức năng người bệnh COVID-19
6.12.3.
Các kỹ thuật Phục hồi chức năng
6.13.
Tư vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
6.13.1.
Mức độ nhẹ
6.13.2.
Mức độ trung bình
6.13.3.
Mức độ nặng
6.13.4.
Mức độ nguy kịch
6.14.
Điều trị hỗ trợ khác
6.14.1.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
6.14.2.
Dự phòng xuất huyết tiêu hoá
6.14.3.
Dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
6.14.4.
Sảng
VII.
XUẤT VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
7.1.
Tiêu chuẩn kết thúc cách ly người nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và
trung bình
7.4.
Các biện pháp dự phòng lây nhiễm
VIII.
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8.1.
Cấp cứu trước viện
8.1.1.
Trường hợp bệnh xác định
8.1.2.
Phân mức độ lâm sàng
8.1.3.
Điều trị ban đầu
8.2.
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh COVID-19
8.2.1.
Mức độ nhẹ và trung bình
8.2.2.
Mức độ nặng và nguy kịch
8.2.3.
Khi người bệnh có hỗ trợ lọc máu liên tục
8.2.4.
Khi người bệnh có hỗ trợ ECMO
8.2.5.
Khi người bệnh là thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 và trẻ sơ sinh
PHỤ
LỤC 1. DANH MỤC CÁC BỆNH NỀN
PHỤ
LỤC 2. LỌC MÁU
PHỤ
LỤC 3. CHỐNG ĐÔNG MÁU
PHỤ
LỤC 4. ECMO
PHỤ
LỤC 5. HÔ HẤP
PHỤ
LỤC 5.1. QUY TRÌNH THỞ OXY CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
PHỤ
LỤC 5.3. QUY TRÌNH NẰM SẤP Ở NGƯỜI BỆNH COVID-19 CHƯA THỞ MÁY XÂM NHẬP
PHỤ
LỤC 5.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG THỨC CPAP 40 CMH2O
TRONG 40 GIÂY
PHỤ
LỤC 5.5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC CPAP
PHỤ
LỤC 5.6. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC BIPAP
PHỤ
LỤC 5.7. QUY TRÌNH THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
PHỤ
LỤC 6. KHÁNG SINH
PHỤ
LỤC 8. SỨC KHỎE TÂM THẦN
PHỤ
LỤC 9. DINH DƯỠNG
PHỤ
LỤC 10. LƯU ĐỒ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH COVID-19
PHỤ
LỤC 11. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHUYỂN ĐỘ NẶNG CỦA NGƯỜI BỆNH COVID-19 VÀ
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ
VIẾT TẮT
Ký hiệu
|
Tiếng Anh
|
Giải thích
|
ARDS
|
Acute
respiratory distress syndrome
|
Hội
chứng suy hô hấp cấp tiến triển
|
Bảng
điểm
MURRAY
|
The
Murray Score for Acute Lung Injury
|
Thang
đánh giá mức độ tổn thương phổi cấp
|
Bảng
điểm
IMPROVE
|
|
Thang
đánh giá nguy cơ chảy máu để lựa chọn biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch
sâu
|
CDC
|
Centers
for Disease Control and Prevention
|
Trung
tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật
|
CLVT
|
|
Chụp
cắt lớp vi tính
|
COVID-19
|
Coronavirus
disease 2019
|
Viêm
đường hô hấp cấp tính do chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2)
|
CPAP
|
Continuous
positive airway pressure
|
Kỹ
thuật thở áp lực dương liên tục
|
DD
|
|
Dinh
dưỡng
|
HA
|
|
Huyết
áp
|
HFNC
|
High
flow nasal cannula
|
Kỹ
thuật thở oxy dòng cao qua canuyn mũi
|
ICU
|
Intensive
care unit
|
Khoa
Hồi sức tích cực
|
KS
|
|
Kháng
sinh
|
LMWH
|
Low-molecular-weight
heparin
|
Heparin
trọng lượng phân tử thấp
|
LUSS
|
Lung
Ultrasound Scoring
|
Thang
điểm siêu âm phổi
|
NB
|
|
Người
bệnh
|
Phân
loại CO-RADS
|
Level
of suspicion COVID-19 infection
|
Phân
loại mức độ nhiễm COVID-19 dựa trên CT scan
|
PNCT
|
|
Phụ
nữ có thai
|
SDD
|
|
Suy
dinh dưỡng
|
Thang
DASS 21
|
|
Thang
đánh giá Trầm cảm- Lo âu - Căng thẳng
|
Thang TSS điểm
|
Total
severity Score
|
Đánh
giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương phổi
|
Tiêu
chuẩn
HAS-BLED
|
|
Tiêu
chuẩn đánh giá nguy cơ chảy máu
|
UFH
|
Unfractionated
Heparin
|
Heparin
không phân đoạn (Heparin thông thường)
|
WHO
|
World
Health Organization
|
Tổ
chức Y tế Thế giới
|
XN
|
|
Xét
nghiệm
|
XQ
|
|
X-quang
|
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1. Thang điểm siêu âm phổi
Bảng
2. Thang điểm định lượng tái thông khí
Bảng
3. Thang điểm định lượng mất vùng thông khí
Bảng
4. Theo dõi, đánh giá bệnh nhân để chuyển cơ sở điều trị
Bảng
5. Yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng
Bảng
6. Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19
Bảng
7. Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Bảng
8. Thuốc ức chế Interleukin-6 trong điều trị COVID-19
Bảng
9. Thuốc ức chế Janus Kinase trong điều trị COVID-19
Bảng
10. Sử dụng thuốc chống đông máu dựa trên xét nghiệm
Bảng
11. Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng và điều trị COVID-19
Bảng
12. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức rAPTT
Bảng
13. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa
Bảng
14. Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai
Bảng
15. Thang điểm Cytokin Storm Score
Bảng
16. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 1 mũi insulin nền/ngày
Bảng
17. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày
Bảng
18. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 4 mũi insulin/ngày
Bảng
19. Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi người bệnh đái tháo đường có
nhiễm toan ceton
Bảng
20. Nhu cầu dinh dưỡng theo phân loại tình trạng bệnh
Bảng
21. Hội chứng nuôi ăn lại
Bảng
22. Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng do thở máy
Bảng
23. Bảng điểm cơn bão Cytokin
Bảng
24. Bảng điểm IMPROVE cải tiến (Modified IMPROVE) đánh giá nguy cơ huyết khối
Bảng
25. Bảng điểm HAS-BLED đánh giá nguy cơ chảy máu
Bảng
26. Điểm MURRAY
Bảng
27. Chỉ số oxy điều chỉnh theo tuổi
Bảng
28. Cách tính điểm APSS
Bảng
29. Phân loại ARDS
Bảng
30. Điều chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng hướng dẫn của ARDS network
Bảng
31. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Nhiễm khuẩn huyết
Bảng
32. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Viêm phổi
Bảng
33. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Nhiễm khuẩn tiết niệu
Bảng
34. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Nhiễm khuẩn da mô mềm
Bảng
35. Điểm nguy cơ nhiễm nấm Candida
Bảng
36. Liều dùng kháng sinh - kháng nấm cho người bệnh người lớn, không có suy
gan, suy thận
Bảng
37. Liều dùng và hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm trên người bệnh nặng có
suy giảm chức năng thận
Bảng
38. Hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm ở người bệnh béo phì
Bảng
39. Một số chỉ số cân nặng thông thường áp dụng trong tính liều kháng sinh ở
người bệnh béo phì
Bảng
40. Một số công thức ước tính MLCT cho người bệnh béo phì
Bảng
41. Chế độ liều dựa trên kinh nghiệm được khuyến cáo của các thuốc kháng sinh,
kháng nấm thường dùng trên người bệnh nặng có can thiệp CRRT, ECMO, lọc máu hấp
phụ (HP) hoặc có tang thanh thải thận (ARC)
Bảng
42. Liều nạp và liều duy trì vancomycin
Bảng
43. Thang điểm TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi
Bảng
44. Phân loại CO-RADS
Bảng
45. Bảng sàng lọc những người có nguy cơ gặp vấn đề sức khỏe tâm thần
Bảng
46. Thang Đánh giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng (DASS 21)
Bảng
47. Dịch, điện giải và dinh dưỡng tĩnh mạch cho người bệnh có thiếu nước, rối
loạn điện giải nặng (như tăng Hct, tăng Natri/máu…) có hay không có kèm ăn uống
kém kéo dài trước vào viện
Bảng
48. Chế độ ăn lỏng (3 bữa/ ngày)
Bảng
49. Cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh đái tháo đường và bệnh tim mạch
Bảng
50. Thực đơn mô tả cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh thận mạn
DANH MỤC HÌNH
Hình
1. Hình ảnh X-quang phổi người bệnh 61 tuổi, nam giới nhiễm COVID-19 kèm suy hô
hấp cấp tính
Hình
2. CLVT ngực người bệnh nữ, 36 tuổi, nhiễm COVID-19
Hình
3. Vùng khảo sát siêu âm phổi
Hình
4. Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh COVID-19
Hình
5. Sơ đồ chỉ định ECMO cho người bệnh COVID-19
Hình
6. Khuyến cáo về theo dõi và chăm sóc người bệnh COVID-19 với ECMO
Hình
7. Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống đông
Hình
8. Chỉ định và theo dõi ở bệnh nhân COVID-19 có tổn thương thận cấp
Hình
9. Hướng dẫn phương pháp nuôi dưỡng (qua tiêu hóa, tĩnh mạch)
Hình
10. Sơ đồ: quy trình thở HFNC
Hình
11. Quy trình nằm sấp ở người bệnh COVID-19 chưa thở máy xâm nhập
Hình
12. Thang điểm TSS đánh giá dựa vào X-quang phổi
Hình
13. Lưu đồ chăm sóc người bệnh COVID-19
DANH MỤC CÔNG THỨC TÍNH
Công
thức 1. Công thức tính BMI
Công
thức 2. Điểm thuốc cường tim -vận mạch
Công
thức 3. Tính chỉ số ROX
Công
thức 4. Một số công thức ước tính MLCT
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2671/QĐ-BYT ngày 26 tháng 6 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI
CƯƠNG
Vi
rút Corona (CoV) là một họ vi rút ARN lớn, có thể gây bệnh cho cả động vật và
con người. Ở người, coronavirus có thể gây ra một loạt bệnh, từ cảm lạnh thông
thường đến các tình trạng bệnh nặng như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
(SARS-CoV) năm 2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012. Từ
tháng 12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là
căn nguyên gây dịch Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán
(tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra toàn thế giới gây đại dịch toàn
cầu. Từ đó đến nay, vi rút cũng đột biến tạo ra nhiều biến thể khác nhau.
SARS-CoV-2
lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (qua giọt bắn là chủ yếu) và
qua tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm. SARS-CoV-2 cũng có khả năng lây
truyền qua dạng sương mù (aerosol), ngoài ra khí dung ở trong những không gian
kín, đông người và thông gió hạn chế hoặc nơi có nhiều thao tác tạo khí dung
như trong các cơ sở điều trị. Người bệnh COVID-19 có thể phát tán vi rút từ 2
ngày trước khi có triệu chứng đầu tiên và phát tán mạnh nhất trong 3 ngày đầu
từ khi biểu hiện các triệu chứng. Thời gian phát tán vi rút gây lây nhiễm khoảng
8 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng, nhưng có thể dài hơn ở những người bệnh
có suy giảm miễn dịch. Tuy vậy, những người bệnh không triệu chứng vẫn có thể
phát tán vi rút gây lây nhiễm.
Phổ
bệnh của COVID-19 đa dạng từ người nhiễm không có triệu chứng, có các triệu
chứng nhẹ cho tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội chứng
suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ quan và
tử vong. Người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch, hoặc có
đồng nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm sẽ có nguy cơ
diễn biến nặng nhiều hơn.
Các
biện pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm để cách ly ca
bệnh và bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
II. CHẨN
ĐOÁN
2.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
a)
Là người có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt;
ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt
mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy;
khó thở.
b)
Là người có yếu tố dịch tễ và biểu hiện viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI),
viêm phổi nặng nghi do vi rút (SVP) có chỉ định nhập viện.
c)
Là người không có đủ biểu hiện lâm sàng như ở điểm (a) nhưng có kết quả xét
nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
*
Người có yếu tố dịch tễ là người tiếp xúc gần với người bệnh khẳng định/nghi
ngờ hoặc người sống trong khu vực ổ dịch đang hoạt động.
2.2.
Trường hợp bệnh xác định
a)
Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương
pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).
b)
Là người có triệu chứng lâm sàng (nêu tại điểm a, điểm b của mục
2.1) và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút
SARS-CoV-2.
III.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1.
Giai đoạn khởi phát
-
Thời gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày
-
Hiện tại phổ biến ở Việt Nam là chủng Omicron
-
Triệu chứng: sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau đầu. Một số
trường hợp bị nghẹt mũi, chảy nước mũi, mất vị giác và khứu giác, buồn nôn,
tiêu chảy, đau bụng…
3.2.
Giai đoạn toàn phát
Sau
4 - 5 ngày.
3.2.1.
Hô hấp
Ho
nhiều hơn, đau ngực, cảm giác ngạt thở, sợ hãi, tuỳ mức độ người bệnh, thở sâu,
phổi thường không ral, mạch thường không nhanh. Khoảng 5-10% người bệnh có thể
giảm oxy máu thầm lặng. Những trường hợp này người bệnh không có cảm giác khó
thở nhưng SpO2 giảm rất dễ bị bỏ qua. Thể nặng của bệnh có
biểu hiện giống ARDS.
+
Mức độ trung bình: khó thở tần số thở > 21 lần/phút và/hoặc SpO2
94 - 96%.
+
Mức độ nặng nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO2
< 94%, cần cung cấp oxy hoặc thở máy dòng cao hoặc thở không
xâm nhập.
+
Mức độ nguy kịch nhịp thở > 30 lần/phút có dấu hiệu suy hô hấp nặng với thở
gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc chậm < 10 lần/phút hoặc người bệnh tím
tái, cần hỗ trợ hô hấp ngay với đặt ống nội khí quản thở máy xâm lấn.
+
Một số ít khác có thể có: ho ra máu, tràn khí, dịch màng phổi (do hoại tử nhu
mô).
3.2.2.
Tuần hoàn
a)
Cơ chế
*
Người không có bệnh lý mạch vành
-
Bão cytokin viêm mạch máu dẫn đến vi huyết khối tắc mạch.
-
Viêm cơ tim do cơ tim nhiễm vi rút trực tiếp, các nghiên cứu đã tìm thấy COVID-19
ở tế bào cơ tim trên sinh thiết.
-
Tình trạng thiếu oxy, tụt huyết áp kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim
dẫn đến suy tim hoặc rối loạn nhịp tim, chết đột ngột.
-
Tổn thương vi mạch tại phổi gây huyết khối tắc mạch phổi, mặt khác 14 - 45%
người bệnh tử vong có nhồi máu động mạch phổi làm tăng áp lực động mạch phổi có
thể dẫn đến suy tim phải.
*
Người có bệnh lý mạch vành
-
Ở người có bệnh lý mạch vành do xơ vữa có nguy cơ cao xuất hiện hội chứng vành
cấp trong thời gian nhiễm bệnh và tình trạng viêm cấp tính khác do:
+
Làm tăng nhu cầu hoạt động của cơ tim.
+
Các cytokin có thể làm cho các mảng xơ vữa bong ra gây tắc mạch vành. Tương tự
như người bệnh bị suy tim mất bù khi bị nhiễm trùng nặng.
-
Do đó, những người bệnh mắc các bệnh tim mạch (phổ biến ở người lớn tuổi), sẽ
có tiên lượng xấu và tử vong cao do COVID-19 so với những người trẻ và khỏe
mạnh.
*
Tâm phế cấp
-
Do tắc động mạch phổi nhiều dẫn đến tăng shunt và suy tim phải cấp.
-
Nếu nhồi máu phổi nguy kịch do nguyên nhân ngoài phổi có khả năng hồi phục.
-
Có 25% người bệnh ARDS có biểu hiện tâm phế cấp sau khi thở máy 2 ngày. Khi
người bệnh ARDS hồi phục thì biểu hiện tâm phế cấp cũng dần mất đi.
-
Tâm phế cấp do ARDS có tỷ lệ tử vong cao (3 - 6 lần), phù hợp với nghiên cứu về
giải phẫu trước đây là trong ARDS có tổn thương vi mạch phổi không hồi phục.
b)
Lâm sàng
-
Các triệu chứng thường không đặc hiệu: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, ho.
-
Sốc tim: huyết áp tụt, mạch nhanh, rối loạn nhịp, da, đầu chi lạnh, gan to,
tĩnh mạch cổ nổi.
-
Rối loạn nhịp chậm hoặc nhanh, suy tim cấp và sốc tim do suy tim trái (như Hội
chứng trái tim vỡ, viêm cơ tim) hoặc suy tim phải cấp, thuyên tắc động mạch
phổi, tràn dịch màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim cấp, sốc nhiễm khuẩn thứ phát
do COVID-19, tâm phế cấp (Acute cor pulmonary).
3.2.3.
Thận
-
Tổn thương thận cấp (AKI) xuất hiện ở 5 - 7% người bệnh COVID-19 chung và trong
số người bệnh COVID-19 nhập ICU có tới 29 - 35% biểu hiện tổn thương thận cấp.
Người bệnh COVID-19 có bệnh thận từ trước như đái tháo đường, tăng huyết áp có
nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong gấp 3 lần so với không có bệnh nền.
-
Cơ chế bệnh sinh: 4 nhóm nguyên nhân đã được đưa ra:
+
Do tổn thương trực tiếp tế bào, cầu thận, ống thận do vi rút.
+
Do cơn bão cytokin, rối loạn huyết động trong thận.
+
Do huyết khối - tắc mạch thận.
+
Do các nguyên nhân thường gặp trong ICU: thiếu dịch trong lòng mạch, quá liều
thuốc do không điều chỉnh theo mức lọc cầu thận, thở máy với PEEP cao, tương
tác giữa các cơ quan (tim - thận, phổi - thận, gan - thận).
-
Lâm sàng: Người bệnh có thể thiểu niệu hoặc đái nhiều, nước tiểu có protein,
đái máu vi thể hoặc đại thể, các biểu hiện của hội chứng ure máu cao ít gặp,
nhưng thường nặng trên người bệnh đã có suy thận từ trước.
-
Chẩn đoán AKI và mức độ dựa vào creatinin huyết tương và thể tích nước tiểu.
3.2.4.
Thần kinh
-
Nhồi máu não: liên quan đông máu do “bão cytokin” hoặc do cục máu đông nguồn
gốc từ tim hoặc tĩnh mạch phổi, đặc biệt trên những người có yếu tố nguy cơ:
tuổi cao, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thuốc lá, béo phì, kháng thể
kháng phospholipid.
-
Lâm sàng xuất hiện đột ngột:
+
Rối loạn ý thức theo các mức độ: nhẹ thì còn tỉnh, nặng nhất là hôn mê.
+
Hội chứng liệt nửa người: liệt vận động có hoặc không tê bì, dị cảm.
+
Thất ngôn.
+
Mất thị lực, bán manh, góc manh.
+
Liệt dây thần kinh sọ.
+
Rối loạn cơ tròn.
+
Giảm hoặc mất khứu giác.
+
Viêm não màng não, thoái hoá não, viêm đa rễ và dây thần kinh như hội chứng
Guillain Barre, bệnh não do COVID-19.
3.2.5.
Dạ dày-ruột
Vi
rút xâm nhập vào tế bào dẫn tới viêm tế bào biểu mô làm giảm hấp thu, mất cân
bằng bài tiết ở ruột và hoạt hóa hệ thống thần kinh của ruột, dẫn tới ỉa chảy.
Ngoài ra có thể do dùng kháng sinh hay do thay đổi hệ vi sinh vật ở ruột, ít
gặp hơn có thể liên quan đến huyết khối tắc mạch mạc treo. Tỷ lệ xuất hiện tiêu
chảy từ 2 - 50% trong những người bệnh nhiễm COVID-19. Tiêu chảy phân lỏng cũng
có khi phân toàn nước 7 - 8 lần/ngày và thường xuất hiện vào ngày thứ tư của
khởi phát bệnh.
3.2.6.
Gan mật
Có
thể có vàng da, suy gan, tăng men gan, suy gan cấp, hôn mê gan.
3.2.7.
Nội tiết
Tăng
đường máu ở người bệnh có đái tháo đường từ trước, hoặc tăng đường máu liên
quan sử dụng corticoid có thể biến chứng: đái tháo đường mất bù, toan ceton,
tăng áp lực thấm thấu máu…
3.2.8.
Huyết học
-
Huyết học: tăng đông, rối loạn đông máu do nhiễm trùng (SIC) và đông máu nội
mạch (DIC), hội chứng thực bào máu/hội chứng hoạt hoá đại thực bào, bệnh vi
mạch huyết khối (TMA) với ban giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) và hội chứng tăng
ure huyết tán huyết (HUS), giảm tiểu cầu do heparin (HIT) do điều trị thuốc
chống đông (heparin tiêu chuẩn, heparin trọng lượng phân tử thấp).
-
Mạch máu: có thể gặp huyết khối gây tắc động mạch hoặc tĩnh mạch chi 2 bên.
3.2.9.
Da
Biểu
hiện với ngứa, đau/bỏng rát ở da với hình thái bao gồm các ban dạng mề đay, các
ban dạng hồng ban, phát ban dạng mụn nước mụn mủ, phát ban giống dạng cước ở
đầu ngón tay chân, ít gặp hơn phát ban dạng lưới (chỉ điểm bệnh diễn tiến
nặng), giống tổn thương xuất huyết chủ yếu ở chi, ban đỏ đa hình thái ở tay
chân niêm mạc, kết mạc miệng, viêm kết mạc ở trẻ em.
3.3.
Giai đoạn hồi phục
-
Đối với trường hợp nhẹ và trung bình, sau 7 - 10 ngày, người bệnh hết sốt, toàn
trạng khá lên, tổn thương phổi tự hồi phục, có thể gặp mệt mỏi kéo dài.
-
Những trường hợp nặng: Biểu hiện lâm sàng kéo dài, hồi phục từ 2 - 3 tuần, mệt
mỏi kéo dài đến hàng tháng.
-
Những trường hợp nguy kịch có thể phải nằm hồi sức kéo dài nhiều tháng, có thể
tiến triển xơ phổi, ảnh hưởng tâm lý, yếu cơ kéo dài.
-
Một số trường hợp sau nhiễm SARS-CoV-2, gặp các rối loạn kéo dài: xơ phổi, bệnh
lý tự miễn, hội chứng thực bào...
IV. CẬN
LÂM SÀNG
4.1.
Huyết học
-
Tế bào máu ngoại vi: số lượng hồng cầu bình thường hoặc tăng (do mất nước) bạch
cầu bình thường hoặc giảm, bạch cầu Lympho giảm nhiều, số lượng tiểu cầu bình
thường sau đó giảm.
-
Tăng đông và tắc mạch: các xét nghiệm biểu hiện tăng đông, D-dimer thường tăng
cao trên 4 - 5 lần, tiểu cầu < 150.000, DIC hoặc SIC (sepsis induced
coagulopathy).
4.2.
Các xét nghiệm bilan viêm
(Bảng
điểm Cytokin storm score, xem Phụ lục 2)
-
Bạch cầu giảm, đặc biệt bạch cầu Lympho (< 1000). Giảm CD4, CD8, Th17, tiểu
cầu.
-
Cytokin tăng cao: TNF α tăng, IL-1β, IL6, IFNs, GCSF, IP-10.
-
Ferritin, CRP, LDH tăng.
4.3.
Khí máu
Ban
đầu PaO2 giảm, CO2
bình thường, nặng hơn PaO2 giảm
nặng, PaCO2 tăng, pH giảm, giảm HCO3. Shunt phổi D(A-a)O2
tăng.
4.4.
Các rối loạn thường gặp khác
-
Điện giải: rối loạn natri máu và kali máu.
-
Thận: tiểu đạm, tiểu máu, tổn thương thận cấp (đa niệu, thiểu niệu, tăng ure,
creatinin), gặp một số trường hợp đái tháo nhạt.
-
Gan: tăng SGPT, Bilirubin tăng.
-
Tổn thương tim: tăng troponin T và Pro-BNP tăng.
-
Suy đa tạng (MOF).
-
Bội nhiễm thứ phát: tăng Procalcitonin, bạch cầu và CRP.
4.5.
X-quang phổi
-
Ở giai đoạn sớm hoặc chỉ viêm đường hô hấp trên, hình ảnh X-quang bình thường.
-
Giai đoạn sau các tổn thương thường gặp: tổn thương dạng kính mờ, nhiều đốm mờ.
Dày các tổ chức kẽ. Tổn thương đông đặc.
-
Gặp chủ yếu ở hai bên phổi, ngoại vi và vùng thấp của phổi ở giai đoạn đầu của
COVID-19.
-
Tổn thương có thể tiến triển nhanh trong ARDS. Ít khi gặp dấu hiệu tạo hang
hay tràn dịch, tràn khí màng phổi.
-
Có nhiều thang điểm để đánh giá mức độ nặng bảng điểm Brixia, CXR, TSS trong đó
TSS (Total severity score, xem Phụ lục 7) dễ đánh giá và
tiên lượng mức độ nặng của người bệnh: nhẹ (1-2), trung bình (3-6), nặng (7-8).
Hình 1.
Hình ảnh X-quang phổi người bệnh 61 tuổi, nam giới nhiễm COVID-19 kèm suy hô
hấp cấp tính
4.6.
Chụp CT-Scan
-
Tổn thương kính mờ đa ổ ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi. Tổn thương lát đá.
-
Tổn thương kính mờ và đông đặc ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi.
-
Phát hiện các trường hợp tắc mạch phổi.
-
Phân loại CO-RADS (xem Phụ lục 7).
Hình 2. CLVT ngực
người bệnh nữ, 36 tuổi, nhiễm COVID-19.
4.7. Siêu
âm
4.7.1.
Siêu âm phổi
- Các dấu
hiệu hình ảnh:
+ Nhiễu
ảnh B-line: do dày vách liên tiểu thuỳ và trên người bệnh có hội chứng kẽ - phế
nang có tụ dịch khoảng kẽ, hướng thẳng đứng, tăng âm, xuất phát từ màng phổi
hoặc từ vùng đông đặc. Đường B-line có thể đơn độc hay rải rác hoặc giao nhau.
+ Ít dịch
khoang màng phổi, màng phổi dày không đều, đông đặc dưới màng phổi.
+ Có thể
có tràn khí màng phổi.
- Đánh giá
phân loại type L và type H qua đó tiên lượng những trường hợp chuyển nặng ở
người bệnh COVID-19.
- Diễn
biến tốt lên: số đường B giảm dần, bắt đầu xuất hiện đường A trở lại và đường
màng phổi bình thường.
- Diễn
biến xấu đi: nhiều đường B xuất hiện hơn và tập trung thành mảng tạo nên vùng
“phổi trắng” (trên CLVT tương ứng với hình đám kính mờ gia tăng kích thước, dày vách liên tiểu thuỳ hay đông đặc phổi) →
cần xem xét chỉ định can thiệp thở máy.
-
Mức độ nặng nhất là tổn thương đông đặc xuất hiện và lan rộng cần chỉ định hệ
thống trao đổi khí oxy ngoài cơ thể (ECMO).
Hình 3.
Vùng khảo sát siêu âm phổi
-
Bảng điểm dùng để đánh giá, phân loại dùng cho khoa cấp cứu và điều trị tích
cực bao gồm:
+
LUSS (lung ultrasound score): đánh giá mức độ tổn thương phổi và với LUSS >
18 cho thấy tỉ lệ tử vong tăng cao và đòi hỏi cần xem xét thở máy xâm nhập.
+
LUS re-aeration score và LUS loss of aeration score: đánh giá mức độ tái thông
khí và mất thông khí ở người bệnh thở máy xâm nhập và ECMO.
Bảng 1.
Thang điểm siêu âm phổi (Lung Ultrasound Scoring- LUSS)
|
|
|
|
LUSS 0
|
LUSS 1
|
LUSS 2
|
LUSS 3
|
Đường
màng phổi bình thường, các đường A vẫn còn bảo tồn, 1-2 đường B
|
Đường
màng phổi dày và không đều, > 2 đường B nhưng rời rạc, các đường A bị gián
đoạn
|
Nhiều
đường B tụm lại tạo hình ảnh “phổi trắng”; các đường A bị gián, đông đặc dưới
màng phổi (<1cm)
|
Hình
ảnh vùng đặc phổi diện mở rộng hơn (>1cm) có thể kèm hình cây phế quản
khí, và tăng sinh mạch máu trong vùng tổn thương
|
|
CLUE protocol
|
|
|
Phân loại
|
Tổng điểm LUSS trên
12 vùng
|
Quyết định cung cấp
liệu pháp oxy của bác sỹ lâm sàng
|
Điều phối
|
|
Không triệu chứng thường
|
0
|
Không
|
Ở nhà
|
Có
|
Cân nhắc nguyên nhân khác và có thay
đổi phù hợp
|
Nhẹ
|
1-5
|
Không
|
Ở nhà + theo dõi sát
|
Có
|
Ở nhà, theo dõi SPO2
|
Liên quan đến bác sỹ hô hấp/ bác sỹ
hồi sức tích cực
|
Trung bình
|
> 5-15
|
Không
|
Nhập viện
|
Có
|
Nhập viện/cân nhắc điều trị ở ICU
|
Nặng
|
> 15
|
Không
|
Nhập viện/cân nhắc điều trị ở ICU
|
Có
|
Điều trị ở ICU
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2. Thang điểm
định lượng tái thông khí (Quantification of Reaeration; LUS re-aeration score)
+ 1 điểm
|
+ 3 điểm
|
+ 5 điểm
|
B1 → N
|
B2 → N
|
C → N
|
B2 → B1
|
C → B1
|
|
C → B2
|
|
|
Bảng 3. Thang điểm
định lượng mất vùng thông khí (Quantification of loss of aeration; LUS loss of
aeration score)
- 5 điểm
|
- 3 điểm
|
- 1 điểm
|
N → C
|
N → B2
|
N → B1
|
|
B1 → C
|
B1 → B2
|
|
|
B2 → C
|
● N: vùng
phổi bình thường trên siêu âm.
● B1: các
đường B-Line còn tách biệt.
● B2: các
đường B-Line hội tụ với nhau.
● C: hình
ảnh đông đặc.
4.7.2.
Siêu âm tim
-
Đánh giá bệnh nền tim mạch.
-
Bệnh cơ tim liên quan đến nhiễm trùng.
-
Viêm cơ tim.
-
Nhồi máu cơ tim, tắc động mạch phổi, huyết khối buồng tim.
-
Suy thất trái và thất phải (ACP).
-
Tràn dịch màng ngoài tim.
-
Hướng dẫn đánh giá huyết động (tình trạng dịch, thiếu dịch, quá tải dịch): siêu
âm tĩnh mạch chủ dưới, biện pháp nâng chân…
-
Tăng áp lực động mạch phổi, cần theo dõi nhiều lần.
4.7.3.
Siêu âm mạch máu
Đánh
giá biến chứng đông máu của người bệnh COVID-19: thiếu máu chi cấp tính, huyết
khối động mạch chủ, thiếu máu mạc treo, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não,
huyết khối tĩnh mạch, DIC.
4.8.
Xét nghiệm Vi sinh
4.8.1.
Chỉ định xét nghiệm
-
Các trường hợp nghi ngờ, cần làm xét nghiệm khẳng định nhiễm SARS-CoV-2.
-
Lấy bệnh phẩm (dịch hầu họng, dịch mũi họng) xét nghiệm.
-
Khi âm tính nhưng vẫn nghi ngờ về lâm sàng, cần lấy mẫu bệnh phẩm dịch hút phế
quản, hoặc dịch rửa phế quản, rửa phế nang. Nếu đang thở máy thì lấy bệnh phẩm
dịch đường hô hấp dưới.
-
Không dùng xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2 để chẩn đoán đang
mắc COVID-19.
-
Xét nghiệm kháng nguyên SARS-CoV-2 sử dụng để phát hiện kháng nguyên của vi
rút.
-
Xét nghiệm SARS-CoV-2 trong quá trình điều trị người bệnh được chỉ định theo
yêu cầu cụ thể của Bác sĩ điều trị trên từng người bệnh.
-
Cấy máu nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm trùng huyết, cấy máu cần xác định các căn
nguyên vi khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ nhiễm trùng, nhiễm
nấm huyết.
-
Bệnh phẩm được lấy theo quy định chuyên môn, nên lấy 2 mẫu ở 2 vị trí, cùng thời
điểm.
-
Cấy bệnh phẩm đường hô dưới nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm khuẩn bội nhiễm. Cần xét
nghiệm xác định căn nguyên vi khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.
-
Các bệnh phẩm đường hô hấp dưới bao gồm: đờm, dịch hút nội khí quản, dịch rửa
phế quản, dịch rửa phế nang. Ngoài ra các bệnh phẩm khác (nước tiểu, mủ, phân,
dịch các khoang vô trùng, dịch dẫn lưu…) cũng cần được xác định căn nguyên vi
khuẩn, nấm nếu có dấu hiện gợi ý nhiễm khuẩn kèm theo.
-
Bệnh phẩm được lấy theo quy định chuyên môn để xác định căn nguyên gây nhiễm
trùng. Lấy mẫu cấy bệnh phẩm xét nghiệm ở các cơ quan nếu nghi ngờ có nhiễm
trùng.
-
Các bệnh phẩm nuôi cấy máu, hô hấp và các bệnh phẩm vi sinh khác có thể chỉ
định lập lại sau 2-3 ngày ở các người bệnh có dấu hiệu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
nặng để theo dõi sự xuất hiện các tác nhân mới, tác nhân kháng thuốc trong quá
trình điều trị.
-
Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán căn nguyên do vi rút, vi khuẩn, xét nghiệm sinh
học phân tử xác định tác nhân gây nhiễm trùng, nhiễm nấm và gene kháng kháng
sinh như xét nghiệm PCR đa mồi có thể được sử dụng để phát hiện nhanh căn
nguyên, điều trị kịp thời ở các cơ sở y tế có điều kiện.
4.8.2.
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
a)
Xét nghiệm Realtime RT-PCR
Xét
nghiệm này được thực hiện trên các mẫu bệnh phẩm hô hấp như mẫu ngoáy dịch tỵ
hầu, mẫu phết họng, mẫu dịch hút khí quản… kỹ thuật Realtime RT-PCR là xét
nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
b)
Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng nguyên
-
Xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 (sắc ký miễn dịch)
nhằm phát hiện các protein bề mặt của vi rút (hay các thành phần cấu trúc kháng
nguyên khác) trong mẫu bệnh phẩm. Ưu điểm cho kết quả nhanh, nhược điểm độ nhạy
và độ đặc hiệu thấp hơn kỹ thuật PCR.
-
Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng nguyên của SARS-CoV-2. Ưu điểm cho kết quả
nhiều mẫu một lúc, nhược điểm độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn kỹ thuật PCR.
-
Mẫu bệnh phẩm bao gồm mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu ngoáy dịch họng, mẫu nước bọt
và các mẫu khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.8.3.
Chẩn đoán phân biệt
-
Cần chẩn đoán phân biệt với viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân hay gặp khác:
+
Vi rút cúm mùa (A/H3N2, A/H1N1, B), vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp (RSV), rhinovirus,
myxovirus, adenovirus: xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút cúm A/B,
H1N1, RSV… hoặc PCR đa mồi phát hiện các virus.
+
Hội chứng cảm cúm do các chủng coronavirus thông thường.
+
Các căn nguyên gây nhiễm khuẩn hay gặp, bao gồm các các vi khuẩn không điển
hình như Mycoplasma pneumonia…
+
Các căn nguyên khác có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính nặng như cúm gia cầm
A/H5N1, A/H7N9, A/H5N6, SARS-CoV và MERS-CoV.
-
Cần chẩn đoán phân biệt các tình trạng nặng của người bệnh (suy hô hấp, suy
chức năng các cơ quan...) do các căn nguyên khác hoặc do tình trạng nặng của
các bệnh lý mạn tính kèm theo.
V. PHÂN
LOẠI MỨC ĐỘ
Hầu
hết người bệnh chỉ có triệu chứng nhẹ, tuy nhiên tỉ lệ người bệnh diễn tiến
nặng hoặc nguy kịch cao hơn rất nhiều so với vi rút cúm và các loại virút hô
hấp khác.
5.1.
Người nhiễm không triệu chứng
-
Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.
-
Nhịp thở < 22 lần/phút, SpO2 >
96% khi thở khí trời
5.2.
Người bệnh có triệu chứng
5.2.1.
Mức độ nhẹ
a)
Lâm sàng
-
Người bệnh COVID-19 có các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng,
đau đầu, đau mỏi cơ, chảy nước mũi, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…
-
Hô hấp: không có triệu chứng viêm phổi hay khó thở, không giảm oxy máu
-
Ý thức: tỉnh táo.
-
Người bệnh tự phục vụ được.
b)
Cận lâm sàng: X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương
ít.
5.2.2.
Mức độ trung bình (Viêm phổi)
a)
Lâm sàng
-
Toàn trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng như ở mức độ nhẹ.
-
Hô hấp: thở nhanh 22 - 30 lần/phút, khó thở mức độ trung bình (khi làm việc
nhà, lên cầu thang 1 tầng lầu), SpO2 ≥
94% khi thở khí phòng.
-
Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.
-
Ý thức: tỉnh táo.
-
Người bệnh không có dấu hiệu suy hô hấp nặng.
b)
Cận lâm sàng
-
X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.
-
Siêu âm: hình ảnh sóng B.
5.2.3.
Mức độ nặng (viêm phổi nặng)
a)
Lâm sàng
-
Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp nặng như: khó thở ngay cả khi nghỉ, nhịp thở
> 30 lần/phút; thở co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2
< 94% khi thở khí phòng.
-
Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.
-
Thần kinh: bứt rứt hoặc mệt, đừ.
b)
Cận lâm sàng
-
X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.
-
Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.
-
PaO2/FiO2 < 300
(hoặc SpO2/FiO2 < 315
khi không có KMĐM).
5.2.4.
Mức độ nguy kịch
Hội
chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, thuyên tắc mạch
cấp, bão cytokine, đợt cấp bệnh mạn tính nặng, suy đa tạng.
a)
Lâm sàng
-
Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp cấp nguy kịch với thở gắng sức nhiều, co kéo
nặng cơ hô hấp phụ; có kiểu thở bất thường; cần cung cấp oxy > 6 lít/phút để
duy trì SpO2 > 92%
hoặc nhu cầu oxy tăng nhanh; cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC),
CPAP hay thở máy xâm lấn.
-
Thần kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.
-
Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt.
-
Thận: tiểu ít hoặc vô niệu.
b)
Cận lâm sàng
-
X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.
-
Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.
-
PaO2/FiO2 < 200
(hoặc SpO2/FiO2 < 235
khi không có KMĐM)
-
PH < 7,3; PaCO2 > 50
mmHg,
-
Lactat máu > 2 mmol/L.
5.3.
Theo dõi, đánh giá người bệnh để chuyển cơ sở điều trị
Bảng 4.
Theo dõi, đánh giá bệnh nhân để chuyển cơ sở điều trị
Mức độ
|
Không triệu chứng/nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
Viêm phổi
|
Viêm phổi nặng
|
ARDS, nhiễm khuẩn
huyết, sốc nhiễm khuẩn, thuyên tắc mạch cấp, bão cytokine
|
Nơi điều trị
|
Tại nhà
|
Phòng bệnh nặng cần theo dõi sát
(HDU) của bệnh viện/cơ sở điều trị)
|
Phòng hồi sức/đơn
vị hồi
sức/Khoa
hồi sức tích cực
|
Khoa hồi sức tích cực
|
Bão hòa oxy máu
|
SpO2 ≥ 96%
|
SpO2 94 - 96% thở khí
trời
|
SpO2 < 94% thở khí
trời
|
Đủ tiêu chuẩn ARDS hoặc cần cung cấp
oxy > 6 l/ph để duy trì SpO2 > 92%
|
Nhịp thở (lần/phút)
|
12 - 21
|
22 - 30
|
> 30
|
Thở nhanh hơn hoặc chậm < 10
lần/phút hoặc ngừng thở
|
Huyết áp và nhịp tim
|
> 90/60 (không thấp hơn mức bình
thường)
|
> 90/60 (không thấp hơn mức bình
thường)
|
> 90/60 (không thấp hơn mức bình
thường)
|
HATT < 90mmHg; HATB < 65mmHg;
HATT giảm > 40 mmHg so với bình thường hoặc dấu hiệu khác của sốc (CRT
> 3 giây, chi lạnh, nổi bông da, mạch nhanh nhẹ, thiểu niệu, rối loạn tri
giác)
|
Tri giác và toàn trạng
|
Tỉnh
|
Tỉnh
|
Bứt rứt, mệt mỏi
|
Lú lẫn, lơ mơ, hôn mê
|
Dấu hiệu cảnh báo chuyển nơi điều
trị
|
-
SpO2 có lúc giảm < 96% sau đó hồi phục
-
SpO2 < 96% và khó thở khi vận động
-
Người bệnh sốt cao liên tục không giảm với thuốc hạ sốt paracetamol
-
Người bệnh có yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng(a)
|
-
SpO2 có lúc giảm < 94% sau đó hồi phục
-
SpO2 thường ở mức 94%.
-
SpO2 < 94% và khó thở nhiều khi vận động
|
-
Nhịp thở > 30 lần/phút hoặc vẫn gắng sức hô hấp mặc dù cho thở oxy.
-
Nhu cầu oxy tăng nhanh (gấp đôi trong < 24 giờ)
-
Cận lâm sàng: CRP > 125mg/L, Ferritin > 500 ng/mL,
LDH > 300 U/L, D-dimer > 1000 ng/mL, Lymphocyte < 1K/uL, IL-6 >
10 pg/mL, Troponin T (hs-TnT) > 20 ng/L
|
|
Bảng 5.
Yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng
● Tuổi > 60
● Béo phì (BMI > 30)
● Bệnh nền (ĐTĐ, THA, bệnh tim mạch, bệnh phổi mạn, TBMN, suy
giảm trí nhớ, bệnh thận mạn, suy giảm miễn dịch, ung thư)
● Phụ nữ đang mang thai hoặc có thai gần đây: > 35 tuổi, béo
phì, có bệnh mạn tính hoặc rối loạn liên quan thai kỳ (ĐTĐ thai kỳ, tiền sản
giật/sản giật)
● HIV
● Hút thuốc lá
● Không tiêm vắc xin COVID-19
|
VI. ĐIỀU
TRỊ
-
Điều trị nguyên nhân: (xem Mục 6.2).
-
Điều trị suy hô hấp: thở oxy, CPAP, BiPAP, HFNC, nằm sấp, thở máy xâm nhập,
ECMO (xem Phụ lục 4, Phụ lục 5).
-
Điều trị suy tuần hoàn, điều trị bội nhiễm (xem Mục 6.4
và Mục 6.8).
-
Điều trị chống cơn bão cytokin: corticoid, lọc máu, ức chế sản xuất hoặc đối
kháng IL receptor (xem Mục 6.6, Mục 6.9).
-
Điều trị chống đông: chi tiết xem Phụ lục 3 và Mục
6.7.
-
Phục hồi chức năng: chi tiết xem Mục 6.12
và Phụ lục 5.
-
Điều trị hỗ trợ khác: dinh dưỡng, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần (xem Phụ
lục 8 và Phụ lục 9).
-
Điều trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau.
-
Điều trị bệnh nền (nếu có).
-
Tâm lý liệu pháp.
6.1.
Tổng hợp nguyên tắc điều trị
Bảng 6.
Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19
Mức độ
Biện
pháp
|
Người nhiễm không triệu chứng
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
|
-
Không giảm bão hoà oxy máu, SpO2 > 96%
-
Nhịp thở: 12-21 l/phút
|
-
SpO2 94-96% thở khí phòng
-
Nhịp thở: 22- 30 l/phút
|
-
SpO2 < 94% thở khí phòng
-
Nhịp thở: > 30 l/phút
|
Thỏa
tiêu chuẩn ARDS hoặc cần cung cấp oxy > 6 l/ph để duy trì SpO2 > 92%
|
Nirmatrelvir
kết hợp với Ritonavir (*)
|
Không
|
Có
|
Có
|
Không
|
Không
|
Molnupiravir
|
Không
|
Có1
|
Có1
|
Không
|
Không
|
Remdesivir
|
Không
|
Có1
|
Có1
|
Có1
|
Không
|
Corticoid
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có2
|
Có2
|
__________________________
1
Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 7 mục molupiravir,
remdesivir
2
Dexamethason (6-12mg) hoặc methylprednisolon 1-2mg/kg x 5 ngày sau giảm ½ liều
x 5 ngày
3
Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 8 mục Baricitinib
Mức độ
Biện
pháp
|
Người nhiễm không
triệu chứng
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
Tocillizumab
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Có
|
|
Baricitinib
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có3
|
Có3
|
|
Thuốc
chống đông
|
Không
|
Dự
phòng nếu có nguy cơ
|
Liều
dự phòng tăng cường
|
Điều
trị
|
Dự
phòng nếu kèm theo tăng đông
Điều
trị nếu không có giảm đông
|
|
Xử
trí hô hấp
|
Không
|
Không
|
Oxy
kính
|
Thở
oxy qua mặt nạ thường, mặt nạ có túi hoặc HFNC/NIV
|
Thở
máy xâm nhập
|
|
Kháng
sinh
|
Không
|
Không
|
Chỉ
định nếu có bằng chứng
|
Chỉ
định nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
|
Chỉ
định nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
|
|
Lọc
máu
|
Không
|
Không
|
Không
|
Loại
bỏ cytokin x 3 - 5 ngày
|
Liên
quan AKI, ECMO, hoặc suy đa tạng
|
|
ECMO
|
Không
|
Không
|
Không
|
Chưa
|
Khi
có chỉ định
|
|
|
Chống
sốc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Có
|
|
Điều
trị bệnh nền
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
Nếu
có
|
|
Dinh
dưỡng
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
|
Vật
lý trị liệu
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
|
Tâm
lý liệu pháp
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
|
6.2.
Điều trị nguyên nhân
6.2.1.
Thuốc kháng vi rút
Bảng 7.
Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Remdesivir
|
-
Người bệnh nội trú, mức độ nhẹ và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiến triển
nặng; mức độ trung bình và nặng, khởi phát bệnh chưa quá 10 ngày có suy hô
hấp phải thở oxy, thở HFNC, thở máy không xâm nhập
-
Phối hợp với corticoid khi bệnh từ mức độ trung bình trở lên (ưu tiên
dexamethason).
-
Với các trường hợp đã đựợc điều trị bằng remdesivir trước khi thở máy xâm
nhập hoặc ECMO thì có thể tiếp tục dùng remdesivir cho đủ liệu trình.
|
Tiền
sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc
|
+
Người ≥ 12 tuổi và cân nặng > 40kg: Ngày đầu 200mg, những ngày sau
100mg/ngày, truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút.
+
Trẻ em ≥ 28 ngày tuổi hoặc ≥ 3,0 kg đến < 40 kg: những ngày đầu 5mg/kg,
những ngày sau 2,5mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút
+
Thời gian điều trị: 5 ngày, nếu không cải thiện về lâm sàng có thể điều trị
thêm 5 ngày tiếp.
|
-
PNCT và nuôi con bằng sữa mẹ: Chưa có dữ liệu đầy đủ. Không khuyến cáo trừ
trường hợp lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
-
Theo dõi người bệnh trong thời gian truyền và trong vòng 1 h sau truyền để
phát hiện và xử trí kịp thời phản vệ và các phản ứng tiêm truyền (nếu có).
-
Theo dõi tăng men gan trong quá trình sử dụng thuốc. Ngưng sử dụng thuốc nếu
ALT tăng trên 5 lần giới hạn trên bình thường trong quá trình điều trị
-
Lưu ý người bệnh có mức lọc cầu thạn ước tính eGFR < 30mL/phút)
-
Thông tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
|
Nirmatrelvir
kết hợp với Ritonavir
|
-
Người bệnh COVID-19 người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ít
nhất 40kg mức độ nhẹ, trung bình và có ít nhất 1 nguy cơ cao tiến triển thành
bệnh nặng (bao gồm nhập viện và tử vong).
-
Sử dụng trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc khi có xét
nghiệm dương tính
|
|
-
Liều dùng:
+
Mức lọc cầu thận eGFR ≥ 60 mL/phút: 300mg nirmatrelvir (2 viên 150 mg) uống
đồng thời cùng 100mg ritonavir (1 viên 100 mg), x 2 lần/ngày.
-
Thời gian điều trị: 05 ngày.
+
Mức lọc cầu thận eGFR ≥ 30 đến 60 mL/phút: 150mg nirmatrelvir (1 viên 150 mg)
uống đồng thời cùng 100mg ritonavir (1 viên 100 mg), x 2 lần/ngày.
+
Nếu eGFR < 30 mL/min hoặc suy gan nặng (Child- Pugh C): không khuyến cáo
dùng
|
-
Thông tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
-
Chú ý các tương tác thuốc nghiêm trọng hoặc chống chỉ định thông qua ức chế
CYP3A4
-
Không khuyến cáo sử dụng cho người bệnh suy gan nặng, suy thận nặng
|
Molnupiravir
|
Người
bệnh ≥
18 tuổi COVID-19
mức độ nhẹ hoặc vừa nhưng có nguy cơ chuyển sang mức độ nặng; và trong
vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc khi có xét nghiệm dương
tính
|
Đang
mang thai
|
Uống
800mg/lần x 2 lần/ngày (cách 12 giờ một lần) x 5 ngày
|
Bệnh
nhân nữ cần loại trừ tình trạng mang thai trước khi dùng.
Khi
dùng thuốc: Đối với bệnh nhân nữ cần đảm bảo sử dụng biện pháp tránh thai
hiệu quả từ khi dùng cho đến 4 ngày sau liều dùng cuối cùng; đối với bệnh
nhân nam giới cần đảm bảo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả từ khi bắt
đầu dùng thuốc cho đến 3 tháng sau liều dùng cuối cùng.
|
6.2.2.
Kháng thể đơn dòng kháng vi rút SARS-COV-2
Cân
nhắc sử dụng các sản phẩm hiện có của kháng thể đơn dòng kháng vi rút
SARS-COV-2 để điều trị và dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao.
6.3.
Điều trị suy hô hấp
6.3.1.
Người nhiễm không triệu chứng, người bệnh mức độ nhẹ
-
Xử trí:
+
Theo dõi, điều trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau (nếu đau ngực, đau đầu
nhiều).
+
Hoặc SpO2 > 96%, nhịp thở < 20
lần/phút nhưng người bệnh có bệnh lý nền: suy tim, bệnh lý mạch vành có khó thở
thì xem xét thở oxy kính 1-2 lít/phút. Kết hợp điều trị triệu chứng.
6.3.2.
Người bệnh mức độ trung bình
-
Xử trí: oxy kính: 2 - 5 lít/phút, nằm sấp nếu có thể.
-
Mục tiêu:
+
Duy trì nhịp thở < 25 lần/phút và SpO2 trong
khoảng 92 - 96%.
+
Nếu người bệnh không đáp ứng chuyển oxy mặt nạ không túi 5 - 10 lít/phút và nằm
sấp nếu có thể.
+
Nếu không đạt mục tiêu chuyển thở mặt nạ có túi oxy 10 - 15 lít/phút hoặc
HFNC/CPAP/BiPAP.
6.3.3.
Người bệnh mức độ nặng/nguy kịch
a)
Mức độ nặng
-
Xử trí: HFNC (ưu tiên người bệnh 200 < P/F < 300) hoặc CPAP/BiPAP (ưu
tiên người bệnh P/F < 200) hoặc oxy mặt nạ có túi (nếu không có HFNC hoặc
CPAP/BiPAP và nằm sấp nếu có thể.
-
Mục tiêu
+
Nhịp thở < 30 lần/phút và SpO2 từ 92 -
96%.
+
Hoặc theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP, xem Phụ lục 5).
*
Chú ý:
-
Nếu SpO2 > 92%, ROX < 4,88
tăng hỗ trợ máy lên.
-
SpO2 không đạt cần đặt nội khí
quản.
-
Không thở HFNC với FiO2 > 60%
hoặc flow > 60 lít/phút thì cân nhắc chuyển sang BiPAP.
b)
Người bệnh nguy kịch
-
Xử trí: thở máy xâm nhập
+
Cài đặt ban đầu: Vt 6 ml/kg lý tưởng, FiO2
100 %, PEEP 8-10 cmH2O, tần số 14 - 16, I/E=1/1,5.
+
Sau đó
Nếu
compliance ≥ 40 mL/cmH2O thì giảm
oxy máu type L: Vt 6-8 lít/phút. Tần số duy trì pH > 7,25. PEEP tối đa 10.
Nếu
compliance < 40 mL/cmH2O thì
giảm oxy máu type H (ARDS thực sự). Cài đặt máy theo chiến lược thông khí bảo
vệ phổi (xem Phụ lục 5).
●
Huy động phế nang CPAP 40/40.
●
Nằm sấp (nếu có thể).
Hình 4.
Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh COVID-19
6.4.
Điều trị suy tuần hoàn
6.4.1.
Các nguyên nhân suy tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
-
Tổn thương cơ tim do các cytokin gây viêm, do vi rút.
-
Tình trạng thiếu oxy, tụt HA kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim.
-
Tắc động mạch phổi lớn.
-
Rối loạn nhịp tim do rối loạn điện giải như K+, Mg2+
mà không được theo dõi và xử trí kịp thời.
-
Sốc nhiễm khuẩn.
6.4.2.
Bồi phụ thể tích dịch
-
Mục tiêu: duy trì huyết áp trung bình (HATB) ≥ 65 mmHg, nước tiểu > 1ml/kg/giờ.
-
Lựa chọn dịch: ưu tiên dung dịch tinh thể NaCl 0,9% hoặc ringer lactat, 30ml/kg
truyền nhanh. Nếu đã truyền nhiều dung dịch tinh thể nên truyền thêm dung dịch
keo gelatin. Duy trì albumin máu > 30 g/l.
-
Đánh giá lại sau mỗi lần bù dịch, tránh quá tải dịch gây phù phổi.
-
Sử dụng các biện pháp thăm dò huyết động sẵn có:
+
Nhịp tim, HA (tốt nhất là HA động mạch xâm lấn).
+
Sự biến thiên của thể tích nhát bóp (SVV), áp lực sóng mạch (PPV) hoặc thể tích
nhát bóp (SV) sau mỗi lần truyền dịch hoặc nâng chân thụ động…
+
Theo dõi lactat máu 2 giờ/lần, hoặc nghiệm pháp làm đầy mao mạch (capillary
refill testing CRT) sau mỗi 30 phút (bình thường < 2 giây).
+
Theo dõi CVP: duy trì ở người bệnh tự thở (8 - 12 cmH2O), người bệnh
đang thở máy (CVP 12 - 15 cmH2O).
-
Siêu âm đánh giá chức năng tim, đường kính tĩnh mạch chủ dưới.
6.4.3.
Thuốc vận mạch
-
Noradrenalin: liều khởi đầu 0,1 μg/kg/phút, tăng dần liều 0,1 μg/kg/phút mỗi 5
- 10 phút đến khi đạt được huyết áp mục tiêu.
-
Nếu không có noradrenalin, có thể thay thế bằng vasopressin (chú ý nguy cơ hoại
tử ngọn chi) hoặc adrenalin (chú ý nguy cơ mạch nhanh).
-
Không sử dụng dopamin do tăng nguy cơ rối loạn nhịp.
-
Nếu dùng noradrenalin liều cao mà huyết áp không đạt mục tiêu, dùng thêm
vasopressin hoặc adrenalin.
-
Dobutamin: khi đã bù đủ dịch với noradrenalin liều cao nhưng vẫn tụt huyết áp.
Và có bằng chứng suy giảm chức năng co bóp cơ tim. Liều khởi đầu 5 μg/kg/phút,
tăng dần 5 μg/kg/phút/lần, sau mỗi 5-10 phút, liều tối đa 20 μg/kg/phút.
-
Trong trường hợp sốc trơ: dùng thêm liệu pháp corticoid với liều thấp (hydrocortison
200 - 300 mg/ngày).
6.4.4.
Điều trị loạn nhịp
-
Điều chỉnh rối loạn điện giải K+, Mg2+.
-
Sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp.
-
Sốc điện khi cơn nhịp nhanh gây nên tụt huyết áp.
-
Nhịp chậm kéo dài, không đáp ứng với thuốc: đặt máy tạo nhịp.
6.4.5.
Tim phổi nhân tạo (ECMO)
VA-ECMO
khi có rối loạn nhịp nguy hiểm, sốc tim nặng không đáp ứng với các biện pháp điều
trị trên (xem Phụ lục 4).
6.5.
ECMO
6.5.1.
Chỉ định
a)
Người bệnh có chỉ định V-V ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
-
P/F < 50 mmHg trong > 3 giờ.
-
P/F < 80 mmHg trong > 6 giờ.
-
pH < 7,25 với PaCO2 ≥ 60 mmHg
trong > 6 giờ để đạt được mục tiêu cài đặt máy thở Pplat ≤ 32 cmH2O,
mặc dù đã tăng tần số thở đến 35 lần/phút.
b)
Người bệnh có chỉ định V-A ECMO
Khi
có tình trạng sốc tim kháng trị (giảm tưới máu mô dai dẳng, HATT < 90 mmHg,
CI < 2,2 L/phút/m2 với
noradrenalin > 0,2 mcg/kg/phút, dobutamin > 10 mcg/kg/phút hoặc liều vận
mạch tương đương).
6.5.2.
Chống chỉ định
a)
Chống chỉ định tuyệt đối
-
Có bệnh đồng mắc nặng: bệnh thận mạn giai đoạn ≥ 3, xơ gan, sa sút trí tuệ,
bệnh lý thần kinh trước đó không thể hồi phục chức năng, ung thư tiến triển,
bệnh phổi diễn tiến không hồi phục, đái tháo đường không kiểm soát với biến
chứng nhiều cơ quan, suy kiệt nặng, bệnh lý mạch máu ngoại biên nặng, không có
khả năng sinh hoạt bình thường;
-
Suy đa cơ quan nặng;
-
Tổn thương não cấp tính nặng (đột quỵ, tổn thương sợi trục,…);
-
Suy giảm miễn dịch nặng (WBC < 0,4 x 109/L);
-
Chống chỉ định với thuốc kháng đông: chảy máu không kiểm soát, suy gan có rối
loạn đông máu nặng, xuất huyết não diện rộng hoặc xảy ra gần đây;
-
Người bệnh được chẩn đoán bóc tách động mạch chủ cấp hoặc hở van động mạch chủ
nặng (đối với VA-ECMO);
-
Không thể truyền máu khẩn cấp;
-
Người bệnh đang thực hiện hồi sức tim phổi.
b)
Chống chỉ định tương đối
Khi
người bệnh có 1 trong các chống chỉ định tương đối dưới đây, cần hội chẩn với
các chuyên gia về ECMO để đưa ra quyết định.
-
Thời gian thở máy ≥ 7 ngày;
-
Tuổi ≥ 65 tuổi;
-
BMI ≥ 40;
-
Vận mạch liều cao (đối với VV ECMO);
-
Suy tim cấp tiến triển trên nền suy tim mạn tính.
Hình 5.
Sơ đồ chỉ định ECMO cho người bệnh COVID-19
Hình 6.
Khuyến cáo về theo dõi và chăm sóc người bệnh COVID-19 với ECMO
(Badulak et al, ASAIO 2021)
6.6.
Thuốc điều hoà miễn dịch
Thường
dùng phối hợp corticoid với Tocilizumab hoặc Baricitinib. Không dùng phối hợp
với cả Tocilizumab và Baricitinib.
6.6.1.
Điều trị Corticoid
a)
Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ và mức độ vừa
Không
dùng, trừ khi có chỉ định khác.
b)
Mức độ nặng
-
Dexamethason 6-12 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5
ngày.
-
Hoặc methylprednisolon 1-2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½
liều trong 5 ngày.
c)
Mức độ nguy kịch
-
Dexamethason 6-12 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5
ngày.
-
Hoặc methylprednisolon 1-2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½
liều trong 5 ngày.
*
Chú ý trong điều trị chống cơn bão cytokin
-
Khởi đầu tăng liều ngay khi có dấu hiệu chuyển độ nặng của bệnh.
-
Sử dụng corticoid liều cao nên duy trì < 7 ngày và giảm liều ngay khi có cải
thiện lâm sàng để tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.
-
Theo dõi đáp ứng điều trị: triệu chứng lâm sàng cải thiện, kết quả xét nghiệm
các chỉ số viêm (CRP, IL-6, LDH, Ferritin…). Nếu không cải thiện, phối hợp sử
dụng kháng thể đơn dòng ức chế IL-6, lọc máu.
-
Chú ý tầm soát nhiễm khuẩn, nấm thứ phát.
-
Chú ý điều chỉnh đường huyết và điện giải.
-
Có thể dùng cùng lúc với các thuốc kháng thể đơn dòng, kháng IL-6 hoặc
remdesivir.
6.6.2.
Thuốc ức chế Interleukin-6
Bảng 8.
Thuốc ức chế Interleukin-6 trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Tocilizumab
|
Dùng
cho người bệnh ≥ 2 tuổi:
-
NB COVID-19 điều trị nội trú nhập viện trong vòng 3 ngày, có suy hô hấp phải
thở oxy, thở HFNC, hoặc thở máy không xâm nhập và có CRP ≥ 75 mg/L.
-
NB COVID-19 điều trị nội trú nhập viện trong vòng 24 giờ cần thở máy xâm
nhập.
|
|
-
Cân nặng ≥ 30 kg: 8 mg/kg, truyền tĩnh mạch một lần trong vòng 60 phút, liều
tối đa 800 mg.
-
Cân nặng < 30 kg: 12mg/kg, truyền tĩnh mạch một lần trong vòng 60 phút.
-
Sau 8h nếu không cải thiện triệu chứng có thể dùng liều thứ 2.
|
-
Không dùng tocilizumab đơn độc, kết hợp dexamethaxon hoặc corticoid liều
tương đương.
-
NB suy giảm miễn dịch, BC trung tính < 1 G/L
-
Tăng enzym ALT > 5 lần giá trị giới hạn trên của khoảng giá trị bình
thường.
-
TC < 50 G/L.
|
6.6.3.
Thuốc ức chế Janus Kinase
Bảng 9. Thuốc ức chế
Janus Kinase trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Baricitini
|
Dùng
cho người bệnh ≥ 2 tuổi phải thở oxy, NIV, MV hoặc ECMO
|
Theo
hướng dẫn của nhà sản xuất
|
Người
bệnh ≥ 9 tuổi:
-
Với eGFR ≥ 60mL/phút/1.73m2: Baricitinib 4 mg uống 1 lần/ngày.
-
Với eGFR 30 đến < 60 mL/phút/1.73 m2: Baricitinib 2 mg uống 1
lần/ngày.
-
Với eGFR 15 đến < 30 mL/phút/1.73 m2: Baricitinib 1 mg uống 1
lần/ngày.
-
Với eGFR < 15 mL/phút/1.73 m2: Không khuyến cáo dùng
Baricitinib
Người
bệnh từ 2 - 9 tuổi:
-
Với eGFR ≥ 60mL/phút/1.73m2: Baricitinib 2 mg uống 1 lần/ngày.
-
Với eGFR 30 đến < 60 mL/phút/1.73 m2: Baricitinib 1 mg uống 1
lần/ngày.
-
Với eGFR < 30 mL/ phút/1.73 m2: Không khuyến cáo dùng
Baricitinib
Thời
gian điều trị: Dùng đến 14 ngày hoặc đến khi ra viện (khi chưa đủ
14 ngày).
|
Theo
dõi:
Công thức máu, chức năng gan, thận, nhiễm trùng.
Tác
dụng
phụ: theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
|
6.7.
Điều trị chống đông
6.7.1.
Dựa vào phân loại mức độ nặng người bệnh COVID-19
a)
Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
-
Bệnh nhân điều trị ngoại trú, chưa cần điều trị chống đông
-
Nếu người bệnh đang duy trì thuốc chống đông theo bệnh lý nền: tiếp tục duy
trì.
-
Nếu bệnh nhân nhiễm covid mức độ nhẹ, phải nhập viện vì bệnh lý khác như: tăng
HA, tiểu đường, ung thư, bệnh phổi mạn tính, bệnh lý mạch vành,… thì dùng chống
đông liều dự phòng.
b)
Mức độ trung bình
Dùng
liều dự phòng.
c)
Mức độ nặng
Dùng
liều điều trị/hoặc điều chỉnh theo quy trình của máy lọc máu (nếu người bệnh
đang lọc máu) và không có chống chỉ định.
d)
Mức độ nguy kịch (phụ thuộc tình trạng người bệnh)
-
Dùng liều dự phòng nếu người bệnh có giảm đông.
-
Hoặc liều điều trị.
6.7.2.
Dựa vào kết quả xét nghiệm
Bảng 10.
Sử dụng thuốc chống đông máu dựa trên xét nghiệm
Căn cứ xét nghiệm
|
Liều dự phòng
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận - xem Bảng)
|
Liều điều trị
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận -xem Bảng)
|
CRP
|
Tăng
≤ 15 mg/L
|
>
15 mg/L
|
Ferritin
|
Tăng
≤ 1.000 ng/ml
|
>
1.000 ng/ml
|
D-dimer
|
D-dimer
tăng từ > 2 đến < 5 lần ngưỡng bình thường
|
●
≥ 5 lần ngưỡng bình thường;
●
Tăng nhanh gấp 2 lần trong vòng 24 - 48h;
●
Gấp 2 bình thường + điểm Modified Improve = 2 - 3.
|
IL-6
|
15
- 40 pg/ml
|
>
40 pg/ml
|
Bạch
cầu Lympho
|
Chưa
giảm → tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
≤
0,8 G/l
|
Bạch
cầu trung tính
|
Tăng
≤ 10 G/l
|
>
10 G/l
|
Huyết
khối được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh
|
Không
có huyết khối → tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
Có
|
Tổn
thương phổi trên XQ
|
Chưa
tổn thương → tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
Có
|
6.7.3.
Chống chỉ định thuốc chống đông
-
Không sử dụng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau: đang có
chảy máu, mới xuất huyết não, Fibrinogen < 0,5 g/l, viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn cấp.
-
Không sử dụng thuốc chống đông liều điều trị nếu bệnh nhân có một trong những
yếu tố sau: tiểu cầu < 50 G/l, Hgb < 8 g/l, bệnh nhân đang điều trị kháng
ngưng tập tiểu cầu kép, có tiền sử chảy máu trong vòng 30 ngày gần đây, có rối
loạn chảy máu mắc phải hoặc di truyền.
-
Thận trọng dùng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau: điểm
HAS-BLED ≥ 3, tiểu cầu < 25 G/l. Với người bệnh có tiểu cầu < 50 G/l:
không dùng UFH.
6.7.4.
Liều dùng các thuốc chống đông
-
Lựa chọn một trong các thuốc chống đông và liều như sau (ưu tiên dùng enoxaparin)
Bảng 11.
Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng và điều trị COVID-19
|
BMI và chức năng thận
|
Heparin standard (UFH)
|
LMWH (Enoxaparin)
|
Các thuốc chống đông khác (nếu
không có Heparin)
|
Liều dự phòng
Dùng từ 7-10 ngày
|
BMI ≤ 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
5000U, hai lần/ngày TDD
|
*
Liều chuẩn: 40mg x 1 lần/ngày (TDD)
*
Liều tăng cường: 0,5mg/kg, 2 lần/ngày
|
-
Có thể lựa chọn 1 trong các loại chống đông khác sau đây để thay thế heparin:
+
Rivaroxaban 10-20mg, uống 1 lần/ngày
+
Apixaban 2,5mg, uống 2 lần/ngày
+
Dabigatran 220mg, uống 1 lần/ngày
|
BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
7500U, hai lần/ngày TDD
|
*
Liều chuẩn: 40mg TDD, có thể tăng lên 2 lần/ngày
*
Liều tăng cường: 0,5mg/kg, 2 lần/ngày
|
|
CrCl < 30ml/phút
|
5000-7500U TDD mỗi 8-12h
|
*
Liều chuẩn: 30mg x 1 lần/ngày (TDD).
*
Liều tăng cường: 0,5mg/kg x 1 lần/ngày (TDD)
|
+
Dabigatran 75mg, uống 2 lần/ngày
+
Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày
Không
dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
Liều điều trị
Dùng
từ 2-6 tuần, nếu có bằng chứng huyết khối dùng từ 3-6 tháng
|
BMI ≤ 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
Có thể xem xét tiêm bolus 5000UI
(hoặc 80UI/kg), sau đó 18UI/kg/h hoặc 250U/kg, TDD mỗi 12h.
|
*
Khởi đầu bằng 1mg/kg x 2 lần/ngày (TDD)
|
+
Nhóm acecumarol, warfarin: Đạt INR 2-3;
+
Rivaroxaban 15mg, uống 2 lần/ngày;
+
Dabigatran 150mg, uống 2 lần/ngày; Ở người bệnh cao tuổi, có ít nhất 1 yếu tố
nguy cơ chảy máu, dùng liều 110mg, uống, 2 lần/ngày.
+
Apixaban 5-10mg, uống 2 lần/ngày;
+
Endoxaban 30mg -60mg, uống ngày 1 lần;
+
Warfarin: đạt INR 2-3.
Không
dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
|
*
Khởi đầu bằng liều 0,8mg/kg, TDD 2 lần/ngày
Liều
1 lần/ngày không áp dụng với người bệnh BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
CrCl < 30ml/phút
|
Liều điều trị, có thể bolus sau đó
truyền tĩnh mạch
|
1mg/kg/ngày
|
+
Warfarin: đạt INR 2-3;
+
Dabigatran 75mg, uống 2 lần/ngày;
+
Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày;
+
Endoxaban 30mg, uống ngày 1 lần.
Không
dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
*
Ghi chú:
-
Người bệnh đang dùng aspirin thì khi vẫn tiếp tục dùng aspirin nếu dùng chống
đông liều dự phòng, ngừng aspirin nếu dùng liều điều trị.
-
Nếu người bệnh đang dùng thuốc chống đông đường uống, ngừng lại chuyển sang
dùng heparin.
6.7.5.
Thời gian điều trị thuốc chống đông
-
Sử dụng thuốc chống đông đến khi lâm sàng và xét nghiệm ổn định hoặc D-dimer
giảm < 2 lần, và có thể duy trì chống đông sau khi xuất viện căn cứ vào nguy
cơ huyết khối của người bệnh dựa vào 1 trong các điều kiện như sau:
-
Nhóm nguy cơ cao huyết khối:
+
Modified IMPROVE-VTE score ≥ 4;
+
Modified IMPROVE-VTE score ≥ 2 và D-dimer > 2 lần bình thường
+
≥ 75 tuổi;
+
> 60 tuổi và D-dimer > 2 lần bình thường;
+
40 - 60 tuổi, D-dimer > 2 lần bình thường, có tiền sử huyết khối hoặc bệnh
nền ung thư;
-
Nhóm huyết khối: có bằng chứng của huyết khối dựa trên chẩn đoán hình ảnh.
-
Thuốc và liều dùng: Chống đông đường uống liều dự phòng (rivaroxaban
10mg/ngày, apixaban 5mg/ngày hoặc dabigatran 110mg/ngày) với thời gian dùng:
+
Nhóm nguy cơ huyết khối cao: 2-6 tuần.
+
Nhóm huyết khối: 3-6 tháng.
*
Chú ý:
-
Nếu có bất kỳ triệu chứng chảy máu hoặc đau ngực, sưng nề chi thì cần khám lại
ngay.
-
Luôn phải đánh giá theo cá thể người bệnh về nguy cơ huyết, nguy cơ chảy máu
của người bệnh.
6.7.6.
Theo dõi điều trị thuốc chống đông
-
Thực hiện các xét nghiệm theo dõi như sau (tần suất xét nghiệm tùy tình trạng
người bệnh và điều kiện cơ sở điều trị): tổng phân tích tế bào máu ngoại vi,
PT, APTT, Fibrinogen, D-dimer, anti-Xa, FM, ROTEM.
-
Khi dùng heparin tiêu chuẩn: theo dõi bằng xét nghiệm anti-Xa cần đạt là 0,3 -
0,7 UI/ml (nên theo dõi bằng antiXa, không nên sử dụng APTT vì yếu tố VIII ở
người bệnh COVID-19 tăng rất cao, > 70% người bệnh có kháng đông nội sinh
lưu hành và sai lệch khi người bệnh suy thận). Trường hợp chỉ có xét nghiệm
APTT thì cần chỉnh liều với mục tiêu rAPTT từ 1,5 - 2 (tối đa đến 2,5). Lấy mẫu
xét sau tiêm 4h.
-
Khi dùng enoxaparin: theo dõi bằng anti-Xa với mục tiêu cần đạt là 0,5 - 1
UI/ml (tối đa đến 1,5 UI/ml). Lấy mẫu xét nghiệm sau tiêm dưới da 3 - 4h.
-
Không khuyến cáo theo dõi anti-Xa với liều UFH hay LMWH dự phòng, tuy nhiên với
người bệnh có ClCr < 30ml cần kiểm tra sau 10 liều. Cân nặng < 50kg: theo
dõi sau tiêm 10 liều. Cân nặng > 120kg: theo dõi sau tiêm 3 liều. Mục tiêu
anti Xa cần đạt: 0,1 - 0,4 UI/ml.
-
Nếu có tình trạng giảm tiểu cầu do heparin (HIT) cần dừng heparin và dùng chống
đông khác thay thế như agatroban, fondaparinux hoặc DOACs.
6.7.7.
Các trường hợp đặc biệt
a)
Với người bệnh lọc máu hay ECMO: dùng heparin tiêu chuẩn
-
Chỉnh liều heparin theo APTT
Bảng 12.
Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức rAPTT
Mức rAPTT (bệnh/ chứng)
|
Bolus tiêm tĩnh mạch
|
Liều truyền tĩnh mạch
|
Liều khởi đầu
|
80 UI/kg
|
18
UI/kg/h
|
< 1,2
|
80 UI/kg
|
Tăng
4 UI/kg/h
|
1,2 - 1,5
|
40 UI/kg
|
Tăng
2 UI/kg/h
|
1,5 - 2,5
|
Không tiêm
|
Không
thay đổi
|
2,5 - 3
|
Không tiêm
|
Giảm
2 UI/kg/h
|
> 3
|
Không tiêm
|
Dừng
1h sau đó giảm 3 UI/kg/h
|
- Chỉnh
liều heparin theo anti-Xa
Bảng 13. Nguyên tắc
chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa
Mức anti-Xa (UI/ml)
|
Liều điều chỉnh
|
Khuyến cáo khác
|
< 0,1
|
Tăng 400 UI/h
|
Có
thể xem xét bolus 2000 UI
|
0,1 - 0,19
|
Tăng 200 UI/h
|
|
0,2 - 0,29
|
Tăng 100 UI/h
|
|
0,3 - 0,7
|
Không thay đổi
|
|
0,71 - 0,8
|
Giảm 100 UI/h
|
Tạm
ngừng truyền trong 30p
|
0,81 - 1,7
|
Giảm 200 UI/h
|
Tạm
ngừng truyền trong 1h
|
> 1,7
|
Giảm 300 UI/h
|
Tạm
ngừng truyền trong 1h
|
b)
Với nhóm phụ nữ mang thai: dùng enoxaparin theo bảng sau nếu xét nghiệm D-dimer
Bảng 14.
Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai
Mức D-dimer
|
CrCl
|
Chỉ định aspirin
|
BMI ≤ 40kg/m2
|
BMI ≥ 40kg/m2
|
Mắc
COVID-19 và/ hoặc D-dimer tăng < 7 lần so với ngưỡng bình
thường: dùng liều dự phòng chuẩn
|
CrCl
≥ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
40mg TDD hàng ngày
|
Enoxaparin
40mg TDD mỗi 12h
|
CrCl
≤ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
30mg TDD hàng ngày
|
Enoxaparin
40mg TDD hàng ngày
|
7-10
lần: dùng liều dự phòng tăng cường
|
CrCl
≥ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
CrCl
≤ 30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
>
10 lần hoặc đã có huyết khối được chẩn đoán hình ảnh: dùng liều điều trị
|
CrCl
≥ 30ml/phút
|
Không
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 12h
|
CrCl
≤ 30ml/phút
|
Không
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 24h
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 24h
|
-
Nếu can thiệp sản khoa cần dừng chống đông trước tối thiểu 12h hoặc dùng chất
trung hòa
-
Nếu tiên lượng người bệnh có thể đẻ thường hoặc can thiệp sản khoa thì không
dùng aspirin
|
Ghi chú:
- Không
dùng warfarin cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu.
- Nếu bệnh
nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu hoặc chống ngưng tập tiểu cầu =>
tiếp tục dùng.
- Bệnh
nhân có thai nhập viện vì covid => dùng chống đông liều dự phòng
- Thuốc ưu
tiên sử dụng là LMWH.
- D-dimer
có thể bị nhiễu trong thời kỳ mang thai.
c) Với
huyết khối ở các vị trí nguy hiểm hoặc chống đông không hiệu quả
- Có thể
dùng tiêu sợi huyết bằng r-tPA với điều kiện Fibrinogen > 0,5g/l; TC > 50
G/l.
- Khuyến
khích liều thấp: TM 0,6mg/kg/15 phút.
Hình 7.
Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống đông
6.8.
Điều trị bội nhiễm
6.8.1.
Điều trị bội nhiễm theo phân tầng người bệnh COVID-19
a)
Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
Không
sử dụng kháng sinh (KS), kháng nấm nếu không có bằng chứng nhiễm trùng.
b)
Mức độ trung bình
Chỉ
điều trị kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.
c)
Mức độ nặng
-
Dùng kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh hoặc
theo kháng sinh đồ nếu có. Xem xét khả năng nhiễm nấm xâm lấn (đặc biệt là
Candida và Aspergillus).
d)
Mức độ nguy kịch có nhiều kỹ thuật - thủ thuật xâm lấn
Dùng
kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh hoặc theo
kháng sinh đồ nếu có. Luôn xem xét khả năng nhiễm nấm xâm lấn (đặc biệt là
Candida và Aspergillus).
6.8.2.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
-
Khi có biểu hiện nghi ngờ nhiễm khuẩn, cần làm xét nghiệm công thức máu, bilan
viêm (CRP hoặc tốt hơn là procalcitonin, PCT), chẩn đoán hình ảnh (X-quang)
trước khi sử dụng kháng sinh.
-
Khuyến khích lấy mẫu bệnh phẩm (máu, đờm, dịch tiết phế quản, và/hoặc các bệnh
phẩm khác tùy theo vị trí nhiễm trùng nghi ngờ theo hướng dẫn của khoa Xét
nghiệm) để tìm tác nhân gây bệnh trước hoặc trong vòng 24h sau khi sử
dụng kháng sinh nhưng tránh làm trì hoãn việc sử dụng kháng sinh, nuôi cấy,
định danh và làm kháng sinh đồ.
-
Kết quả CRP > 10 mg/dl hoặc PCT > 0,5 ng/ml kết hợp với tình trạng lâm
sàng để sử dụng kháng sinh.
-
Chọn phác đồ kháng sinh phù hợp nhất phù hợp nhất dựa trên vị trí nhiễm khuẩn,
vi sinh vật có thể liên quan (Gram dương, Gram âm, kỵ khí hoặc vi khuẩn không
điển hình), mức độ nặng của bệnh và nguy cơ kháng thuốc của vi sinh vật gây
bệnh (đánh giá thông tin chăm sóc y tế, sử dụng kháng sinh, các yếu tố bệnh nền
và các can thiệp xâm lấn thực hiện trên người bệnh) (xem Phụ lục 6).
-
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm với các tình trạng nhiễm khuẩn có sẵn từ các ca
bệnh trong cộng đồng vào thẳng Trung tâm (chẩn đoán trong vòng 48 giờ sau khi
nhập Trung tâm) cần ưu tiên kháng sinh phổ hẹp trên các vi khuẩn gây nhiễm
trùng cộng đồng. Chỉ sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp kháng sinh cho
những người bệnh có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
-
Phác đồ kháng sinh cho nhiễm khuẩn nặng, thứ phát trong điều trị nội trú ở bệnh
viện tuyến dưới hoặc tại Trung tâm (đặc biệt trên người bệnh thở máy) cần ưu
tiên phối hợp kháng sinh có phổ trên vi khuẩn Gram âm, có thể phối hợp thêm kháng
sinh tác dụng trên vi khuẩn Gram dương (tụ cầu hoặc Enterococcus) như
vancomycin hay linezolid khi có yếu tố nguy cơ, hoặc trong nhiễm khuẩn nặng,
viêm phổi liên quan đến thở máy, sốc nhiễm trùng. Chỉ cân nhắc phối hợp thêm
các kháng sinh với mục đích bao phủ trên vi khuẩn không điển hình (như
azithromycin, fluoroquinolon) khi có bằng chứng xét nghiệm hoặc dấu hiệu lâm
sàng rất gợi ý.
-
Chỉ cân nhắc sử dụng kháng nấm trong các tình huống lâm sàng đặc biệt sau khi
đã đánh giá các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm xâm lấn và lâm sàng của người
bệnh.
-
Kháng sinh cần được chỉ định càng sớm càng tốt sau khi có chẩn đoán nhiễm khuẩn
(tốt nhất trong vòng 6 giờ). Trong các nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn,
kháng sinh kinh nghiệm nên được thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi có chẩn
đoán.
-
Áp dụng nguyên tắc Dược động học - Dược lực học trong hiệu chỉnh liều để tăng
hiệu quả điều trị, giảm độc tính của kháng sinh. Chú ý các người bệnh thừa cân,
béo phì, giảm albumin máu, sốc nhiễm trùng phụ thuốc vận mạch, tăng thanh thải
thận (ở người trẻ tuổi, phụ nữ có thai), suy giảm chức năng thận (ở người bệnh
cao tuổi hoặc có bệnh nền) hay thực hiện can thiệp điều trị thay thế thận (ngắt
quãng hoặc liên tục), lọc máu hấp phụ, ECMO có thể ảnh hưởng đến Dược động học
của kháng sinh và hiệu quả điều trị, do đó cần tham khảo liều cho phù hợp (xem
Phụ lục 6, Bảng 33, Bảng 34, cách
tính ước tính mức lọc cầu thận tại Công thức 4).
-
Đánh giá đáp ứng điều trị thường xuyên (quan trọng nhất sau 48 - 72 h sau khi
khởi đầu phác đồ điều trị), điều chỉnh kháng sinh sau khi có kết quả vi sinh và
đánh giá đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Cân nhắc ngừng kháng sinh khi đủ liệu
trình điều trị, bilan viêm (số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, CRP hoặc
PCT trở về bình thường hoặc giảm ít nhất 80% so với thời điểm trước điều trị)
và chỉ định lâm sàng cho phép. Thời gian điều trị kháng sinh thông thường từ 5
- 7 ngày. Có thể kéo dài hơn (10 - 14 ngày) trong một số trường hợp đáp ứng điều
trị chậm, nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định do căn nguyên kháng thuốc, ổ nhiễm
trùng sâu, không thể xử lý triệt để ổ nhiễm; hoặc trên người bệnh suy giảm miễn
dịch.
-
Cân nhắc xuống thang: cắt vancomycin hoặc linezolid sau 5 ngày nếu cấy vi sinh
âm tính với tụ cầu hoặc lâm sàng không còn nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn
Gram dương; cân nhắc ngừng kháng sinh nếu không còn dấu hiệu lâm sàng và xét
nghiệm nghi ngờ nhiễm khuẩn (cấy vi sinh âm tính, PCT < 0,5 ng/ml), chuyển
kháng sinh uống có phổ tác dụng tương tự nếu điều kiện lâm sàng cho phép (cắt
sốt ít nhất 48 giờ, xét nghiệm bạch cầu trở về bình thường, người bệnh tỉnh
táo, không có rối loạn nuốt, không còn ăn qua sonde hay các tình trạng khác ảnh
hưởng đến hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa).
6.8.3.
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
Theo
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn
do Bộ Y tế ban hành và đặc điểm căn nguyên gây bệnh tại cơ sở điều trị.
6.8.4.
Đánh giá yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
a)
Nguy cơ chung
-
Có điều trị ≥ 5 ngày tại các cơ sở y tế trong vòng 90 ngày hoặc có điều trị tại
hồi sức > 2 ngày.
-
Đang có đặt dụng cụ xâm lấn lưu > 7 ngày hoặc thủ thuật, phẫu thuật.
-
Có dùng KS tĩnh mạch trong 30 ngày.
-
Dùng corticoid kéo dài (prednisolon 0,2 mg/kg/ngày > 3 tháng hoặc 1
mg/kg/ngày trong 1 tuần trong vòng 3 tháng trước nhập viện).
-
Bệnh lý mạn tính kèm theo (đái tháo đường, xơ gan, suy thận mạn giai đoạn cuối
có chạy thận, bệnh cấu trúc phổi, giảm bạch cầu hạt, suy giảm miễn dịch, xơ
gan).
-
Người bệnh ghép tủy xương, ghép tạng, giảm bạch cầu hạt do hóa trị.
-
Tuổi > 60.
-
Có tiếp xúc người nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
b)
Nguy cơ nhiễm Tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA)
-
Có dùng fluoroquinolon đơn trị liệu trong 90 ngày.
-
HIV/AIDS chưa điều trị hoặc CD4 < 50 tế bào/uL.
-
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc thông tiểu lưu.
-
Tiền căn nhiễm hoặc phơi nhiễm MRSA.
-
Sử dụng ma túy đường tĩnh mạch.
-
Quan hệ tình dục không an toàn.
Sử dụng KS: vancomycin, linezolid hoặc teicoplanin.
c)
Nguy cơ nhiễm vi khuẩn gram âm đường ruột sinh men Betalactamase phổ rộng
(ESBL)
-
Sử dụng corticoid kéo dài.
-
Đặt thông dạ dày nuôi ăn, thông tiểu lưu.
-
Tiền căn nhiễm/phơi nhiễm trực khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL.
-
Điều trị tại cơ sở y tế dài hạn.
-
Chạy thận nhân tạo.
-
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
→
Sử dụng KS: piperacillin/tazobactam, imipenem/cilastatin, meropenem. Sử dụng
ceftolozan/tazobactam hoặc ceftazidim/avibactam nếu vi khuẩn đường ruột kháng
carbapenem và theo kết quả kháng sinh đồ.
d)
Nguy cơ nhiễm Pseudomonas spp. hoặc Acinetobacter baumanni đa kháng thuốc
-
Đang điều trị tại ICU > 5 ngày.
-
Có thiết bị xâm lấn.
-
Nằm liệt giường trong cơ sở y tế.
-
Có dùng cephalosporin phổ rộng, aminoglycosid, carbapenem, fluoroquinolon hoặc
dùng nhiều loại KS.
-
Đái tháo đường.
-
Có phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn.
→
Sử dụng KS: piperacillin/tazobactam, ampicillin/sulbactam,
cefoperazone/sulbactam, ceftazidim, cefepim, imipenem/cilastatin, meropenem,
ceftolozan/tazobactam hoặc ceftazidim/avibactam. Xem xét phối hợp colistin.
đ)
Nguy cơ nhiễm các vi khuẩn khác
-
Nghi ngờ nhiễm Stenotrophomonas maltophilia: cotrimoxazol, levofloxacin hoặc
ceftazidim.
-
Nghi ngờ nhiễm Burkholderia cepacia: meropenem, ceftazidim hoặc cotrimoxazol.
e)
Nguy cơ nhiễm nấm Candida và Aspergillus xâm lấn
*
Chẩn đoán
Nguy
cơ nhiễm nấm Candida theo thang Candida index (xem Phụ lục 6, Bảng
36) ≥ 3 điểm VÀ nhiễm trùng huyết có giảm bạch cầu hạt hoặc
sử dụng KS phổ rộng > 7 ngày mà còn sốt/sốc không giải thích được nguyên
nhân.
*
Điều trị thuốc kháng nấm
-
Giai đoạn tấn công:
+
Dùng kháng nấm tĩnh mạch.
+
Echinocandin: caspofungin hoặc micafungin hoặc anidulafungin là ưu tiên hàng
đầu.
+
Nếu không có echinocandin: fluconazol hoặc amphotericin.
+
Thời gian điều trị ít nhất là 7 ngày và đến khi có kết quả 2 mẫu cấy bệnh phẩm
liên tiếp âm tính.
-
Giai đoạn duy trì:
+
Dùng kháng nấm uống fluconazol hoặc voriconazol nếu còn nhạy cảm, ít nhất 2
tuần.
+
Cấy tìm nấm mỗi ngày hay cách ngày liên tục để theo dõi hiệu quả điều trị và
quyết định thời gian ngừng kháng nấm.
+
Thời điểm ngừng cấy tìm nấm khi người bệnh lâm sàng ổn định và 2 mẫu cấy liên
tiếp âm tính.
6.8.5.
Một số phác đồ kháng sinh kinh nghiệm điều trị các nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh COVID-19
-
Kết quả CRP (< 10 mg/dl) hoặc PCT (< 0,5 ng/ml) thấp gợi ý ít có nguy cơ
đồng nhiễm vi khuẩn. Kết quả xét nghiệm cao (> 20 mg/dl với CRP hoặc > 10
ng/ml với PCT) hoặc tăng bất thường trong quá trình điều trị là dấu hiệu gợi ý
tình trạng nhiễm khuẩn thứ phát.
-
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19:
+
Nhiễm khuẩn huyết, xem Phụ lục 6, Bảng 32.
+
Viêm phổi, xem Phụ lục 6, Bảng 33.
+
Nhiễm khuẩn tiết niệu, xem Phụ lục 6, Bảng 34.
+
Nhiễm khuẩn da - mô mềm, xem Phụ lục 6, Bảng 35.
6.9.
Chỉ định lọc máu
6.9.1.
Tổn thương thận cấp - AKI
a)
Bệnh nhân COVID-19 có tổn thương thận cấp, có chỉ định bắt buộc điều trị thay
thế thận (Renal replacement therapy - RRT) khi có ít nhất một trong các dấu
hiệu.
-
Quá tải dịch không đáp ứng với điều trị nội khoa.
-
Tăng kali máu (K+ máu >
6 mmol/L hoặc tăng nhanh) không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc có rối loạn
nhịp trên điện tâm đồ.
-
Toan chuyển hoá nặng (pH < 7.20) không đáp ứng với điều trị nội khoa.
-
Tình trạng tăng Ure máu (BUN > 100 mg/dL hay 35 mmol/L); triệu chứng tăng
urê huyết như viêm màng ngoài tim, bệnh não urê huyết cao, bệnh thần kinh do
urê huyết cao.
b)
Bệnh nhân COVID-19 có tổn thương thận cấp, có thể cân nhắc chỉ định RRT để hỗ
trợ điều trị khi:
-
Kiểm soát dịch khi bệnh nhân có vô niệu hoặc thiểu niệu không đáp ứng với lợi
tiểu;
-
Kiểm soát rối loạn điện giải trong trường hợp có rối loạn điện giải nặng và
kháng với điều trị nội khoa (VD: Na+ máu
> 160 hoặc < 115 mmol/l).
-
Phương thức điều trị thay thế thận.
+
Lọc máu ngắt quãng (IHD)
+
Lọc máu liên tục (CRRT) khi bệnh nhân có rối loạn huyết động, phù não, suy đa
cơ quan, quá tải dịch nhiều (>10% cân nặng)
6.9.2.
Hội chứng bão cytokine (nếu không dùng tocilizumab)
Bảng 15.
Thang điểm Cytokin Storm Score
Cytokin Storm Score (CSs)
|
Với Bạch cầu Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Và
ít nhất hai thông số sau
|
PCR
|
D-dimer
> 1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH
> 300 IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Hoặc
|
Với BC Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Ít
nhất 1 trong các xét nghiệm
|
PCR
|
D-dimer
> 1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH
> 300 IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Và
CRP > 10 mg/dL
|
- Phương
thức điều trị: có thể áp dụng các kỹ thuật lọc máu hấp phụ, thay huyết tương
(TPE).
6.9.3.
Trong trường hợp không làm được các xét nghiệm như cytokin, LDH, Ferritin để
đánh giá cơn bão cytokin nếu bệnh nhân COVID nặng xem xét lọc máu
Hình 8.
Chỉ định và theo dõi ở bệnh nhân COVID-19 có tổn thương thận cấp
6.10.
Kiểm soát glucose máu
6.10.1.
Quản lý tăng glucose máu liên quan đến corticoid
a)
Đánh giá chung
Trước
hết cần loại trừ đái tháo đường có nhiễm toan ceton và tình trạng tăng đường huyết
có tăng áp lực thẩm thấu bằng xét nghiệm glucose máu, khí máu động mạch,
creatinin và điện giải đồ. Nếu có nhiễm toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu
thì sẽ điều trị theo phác đồ của toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu.
b)
Mục tiêu và tần suất theo dõi glucose máu mao mạch
-
Mục tiêu glucose máu 6 đến 10 mmol/L (có thể chấp nhận < 12 mmol/L).
-
Đo glucose máu mao mạch 4 lần/ngày vào trước các mũi tiêm insulin (trước ăn
sáng - trưa - tối và lúc đi ngủ) và khi nghi ngờ hạ glucose máu.
-
Theo dõi glucose máu liên tục nếu có điều kiện.
6.10.2.
Điều trị đái tháo đường khi dùng corticoid
a)
Điều trị khi bắt đầu dùng corticoid
-
Nếu HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều
trị thuốc uống hạ đường huyết: tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose
máu tăng thì chuyển qua điều trị thêm 1 mũi insulin nền (NPH hoặc Glargin) tiêm
dưới da.
Lưu
ý nếu dùng 1 liều corticoid vào buổi sáng thì cũng phải tiêm mũi insulin nền
vào buổi sáng
-
Nếu HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều trị thuốc
uống hạ đường huyết + insulin: tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose
máu cao: tăng liều insulin.
-
Nếu HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ
đường huyết: chuyển điều trị insulin theo phác đồ 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh trước
ăn + 1 mũi nền).
-
Nếu HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ
đường huyết + Insulin: chuyển phác đồ Insulin tích cực 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh
trước ăn + 1 mũi nền), liều insulin có thể cao hơn bình thường.
-
Nếu không biết kết quả HbA1C và không biết điều trị trước khi nhập viện: tiêm
insulin nền với liều 0,3 UI/kg/ngày.
+
Dùng methylprednisolon 1 lần/ngày: tiêm 1 mũi NPH.
+
Dùng methylprednisolon 2 lần/ngày: tiêm 2 mũi NPH (2/3 sáng và 1/3 chiều).
+
Dùng dexamethason: tiêm 1 mũi Glargin hoặc 2 mũi NPH.
-
Nếu người bệnh đang điều trị 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày: tăng liều 10 - 20% khi
bắt đầu dùng corticoid.
b)
Điều chỉnh liều insulin khi glucose máu cao > 12 mmol/L
Bảng 16.
Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 1 mũi insulin nền/ngày
Glucose máu trước tiêm
|
Chỉnh liều insulin
|
mmol/L
|
mg/dL
|
≤ 4.0
|
≤ 72
|
Giảm
20% liều insulin
|
4.1 - 6.0
|
72 - 108
|
Giảm
10% liều insulin
|
6.1 - 12.0
|
108 - 216
|
Giữ
nguyên liều
|
12.1 - 18.0
|
216 - 324
|
Tăng
10% liều insulin
|
≥ 18.0
|
≥ 324
|
Tăng
20% liều insulin
|
Bảng 17. Chỉnh liều
với người bệnh đang sử dụng 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày
(Premixed)/ngày: tiêm insulin trước
bữa ăn 30 phút
Kết quả glucose máu
|
Chỉnh liều mũi insulin*
|
mmol/L
|
mg/dL
|
≤ 4.0
|
≤ 72
|
Giảm
20% liều insulin
|
4.1 - 6.0
|
72 - 108
|
Giảm
10% liều insulin
|
6.1 - 12.0
|
108 - 216
|
Giữ
nguyên liều
|
12.1 - 18.0
|
216 - 324
|
Tăng
10% liều insulin
|
≥ 18.0
|
≥ 324
|
Tăng
20% liều insulin
|
Chú ý: Nếu
glucose máu cao/thấp buổi sáng thì điều chỉnh liều insulin buổi tối ngày hôm
đó. Còn nếu glucose máu cao/thấp buổi chiều thì điều chỉnh liều insulin sáng
ngày hôm sau.
Bảng 18. Chỉnh liều
với người bệnh đang sử dụng 4 mũi insulin/ngày
(phác
đồ Basal - Bolus): chỉnh liều insulin nhanh (regular) theo cân nặng và mức đề kháng
insulin (dựa vào tổng liều insulin/ngày)
Glucose máu
|
Tổng liều < 50 đơn
vị Nặng < 50 kg
|
Tổng liều: 50 - 100
đơn vị Nặng 50 - 100 kg
|
Tổng liều > 100 đơn
vị Nặng > 100 kg
|
mmol/L
|
mg/dL
|
12.0 - 14.9
|
216 - 270
|
2 đơn vị
|
3 đơn vị
|
4 đơn vị
|
15.0 - 16.9
|
270 - 306
|
2 đơn vị
|
3 đơn vị
|
5 đơn vị
|
17.0 - 18.9
|
306 - 342
|
3 đơn vị
|
4 đơn vị
|
5 đơn vị
|
19.0 - 20.9
|
342 - 378
|
3 đơn vị
|
5 đơn vị
|
6 đơn vị
|
21.0 - 22.9
|
378 - 414
|
4 đơn vị
|
6 đơn vị
|
7 đơn vị
|
23.0 - 24.9
|
414 - 450
|
4 đơn vị
|
7 đơn vị
|
8 đơn vị
|
25.0 - 27.0
|
450 - 486
|
5 đơn vị
|
8 đơn vị
|
9 đơn vị
|
> 27.0
|
> 486
|
6 đơn vị
|
9 đơn vị
|
10 đơn vị
|
Chú ý: Nếu bị hạ
glucose máu < 4,0 mmol/L: xử trí cho uống/truyền glucose và giảm liều 3 - 4
đơn vị của mũi insulin gây hạ glucose máu.
c)
Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi glucose máu quá cao
Bảng 19.
Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi người bệnh đái tháo đường có nhiễm
toan ceton
Cột A
|
Cột B
|
Cột C
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
5,0 - 6,4
|
0,5
|
5,0 - 6,4
|
1,0
|
5,0 - 6,4
|
2,0
|
6,5 - 9,9
|
1,0
|
6,5 - 9,9
|
2,0
|
6,5 - 9,9
|
4,0
|
10,0 - 11,4
|
1,5
|
10,0 - 11,4
|
3,0
|
10,0 - 11,4
|
5,0
|
11,5 - 12,9
|
2,0
|
11,5 - 12,9
|
4,0
|
11,5 - 12,9
|
6,0
|
13,0 - 14,9
|
3,0
|
13,0 - 14,9
|
5,0
|
13,0 - 14,9
|
8,0
|
15,0 - 16,4
|
3,0
|
15,0 - 16,4
|
6,0
|
15,0 - 16,4
|
10,0
|
16,5 - 17,9
|
4,0
|
16,5 - 17,9
|
7,0
|
16,5 - 17,9
|
12,0
|
18,0 - 20,0
|
5,0
|
18,0 - 20,0
|
8,0
|
18,0 - 20,0
|
14,0
|
> 20,0
|
6,0
|
> 20,0
|
12,0
|
> 20,0
|
16,0
|
Lưu ý:
- Luôn bắt
đầu từ cột A.
- Thử
glucose máu 2 giờ/lần. Mỗi lần thử glucose máu cần đánh giá (1) glucose máu có
< 11 mmol/L và (2) glucose máu có giảm ít nhất 3 mmol/L so với trước đó
không.
+ Nếu có:
giữ nguyên cột.
+ Nếu
không: chuyển liều từ cột A => cột B => cột C.
- Nếu 2
lần thử glucose máu liên tiếp < 4 mmol/L: chuyển liều từ cột C → cột B → cột
A.
- Nếu 4
lần thử glucose máu liên tiếp vẫn ở cột C: Hội chẩn bác sỹ chuyên khoa Nội tiết
ngay.
6.11. Dinh
dưỡng
6.11.1.
Nguyên tắc chung
- Cung cấp
đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng, nước để nâng cao thể trạng, miễn dịch.
- Dinh
dưỡng (DD) qua đường miệng cho người bệnh còn ăn uống được bằng thức ăn thông
thường và bổ sung tối thiểu 1 bữa phụ bằng sữa/súp dinh dưỡng chuẩn/cao năng
lượng, đạm cao.
- Dinh
dưỡng qua sonde sớm (trong vòng 48 tiếng ngay sau khi kiểm soát được huyết
động) ở người bệnh nặng để duy trì chức năng tiêu hóa và miễn dịch của ruột.
-
DD tĩnh mạch sớm khi DD tiêu hóa có chống chỉ định hoặc khi không đạt đủ nhu
cầu năng lượng, đạm.
-
Bổ sung vitamin, vi lượng với tối thiểu liều cơ bản để đảm bảo chuyển hóa tế
bào, miễn dịch.
6.11.2.
Chẩn đoán suy dinh dưỡng (SDD) và rối loạn liên quan dinh dưỡng
-
BMI < 18,5 (SDD nặng khi < 16,0), hoặc
-
Sụt > 5% CN trong vòng 6 tháng trước vào viện (nặng khi > 10%) hoặc
-
Có teo cơ, mỡ (nặng khi suy mòn nặng)
-
Albumin < 3,5g/dL và/hoặc prealbumin/máu < 20mg/dL (chỉ số này thấp còn
do viêm, nhiễm khuẩn nặng, suy gan, thận).
-
Khác: Ion đồ/máu (Mg2+, phospho, để ngăn ngừa Hội chứng Nuôi ăn
lại).
6.11.3.
Nhu cầu dinh dưỡng
Bảng 20.
Nhu cầu dinh dưỡng theo phân loại tình trạng bệnh
|
Bệnh nhẹ
|
Bệnh trung bình
|
Bệnh nặng/ hồi sức
|
Năng
lượng
(Kcal/kg/ngày)
|
27-30
|
Trong
3 ngày đầu: 20-25
Các
ngày sau: 25-30
|
Trong
3 ngày đầu: < 20
Các
ngày sau: 25-30
Tránh
cung cấp thừa năng lượng trong giai đoạn cấp (trong vòng 7 ngày đầu) (Xem
lưu ý)
|
Protid
(g/kg/ngày)
|
1-1,2
|
1,2-1,5
|
3
ngày đầu: < 1.2
Các
ngày về sau: 1,3-2,0
Dịch
truyền TM: AA 7-10%.
|
Bệnh
thận mạn, ĐT bảo tồn
|
0,8-1,0
|
1-1,3
|
Bệnh
thận mạn có lọc máu
|
1,2-1,4
|
1,3-1,5
|
Lipid
|
≤ 30% tổng năng lượng
|
0,7-1,3g/kg/ngày
(tối đa 1,5g/kg/ngày)
Nên
dùng lipid TTM (10%/20%) với acid béo hỗn hợp gồm omega 6 (dầu nành), omega 9
(oliu), hoặc omega 3 (dầu cá) ± MCT
|
Vi
chất
dinh dưỡng
|
Đa
vitamin, vi lượng liều cơ bản
|
Đa
vitamin, vi lượng liều cơ bản (cao hơn cho vitamin C, B, kẽm, sắt, selen
trong lọc máu, CRRT)
|
Nước/
dịch
|
20-40
ml/kg/ngày + nước mất bất thường (da, hơi thở...) hoặc 2,0-2,5l /ngày
|
Cân
bằng dịch tùy tình trạng bệnh lý và điều trị hồi sức
|
Lưu ý:
- Béo phì
(BMI ≥ 30): < 25 kcal/kg/ngày (CN lý tưởng/ hiệu chỉnh) hoặc 11-14
kcal/kg/ngày (CN hiện tại/ tiền sử CN) (BMI lý tưởng # 22).
- SDD
nặng: 35-40 kcal/kg/ngày (trong giai đoạn hồi phục).
- Cần tính
năng lượng không từ dinh dưỡng (nếu có), tránh thừa năng lượng trong giai đoạn
cấp.
6.11.4.
Chế độ dinh dưỡng
a)
Người nhiễm không triệu chứng/mức độ nhẹ/trung bình
-
Ăn 3 bữa chính trong ngày bằng thức ăn thông thường (như cơm, cháo, súp) phù
hợp.
-
Có 1-2 bữa phụ (200- 250ml/bữa phụ) với sữa/súp dinh dưỡng (dạng lỏng, dùng
ngay, chai, hộp) chuẩn (1ml=1kcal) hoặc cao năng lượng (1ml=1,25-1,5kcal),
lượng đạm cao (tối thiểu 4g protid/100kcal) để tăng thêm năng lượng, đạm, nâng
cao thể trạng, miễn dịch, ngừa hạ đường huyết:
+
Người bệnh bị suy dinh dưỡng: 2 bữa phụ/ngày.
+
Người bệnh không suy dinh dưỡng: 1 bữa phụ/ngày.
-
Đủ nước (khoảng 2-2,5 L/ngày), nhiều hơn nếu có sốt cao, thở nhanh, tiêu chảy.
Có thể bù dịch bằng Oresol.
b)
Mức độ nặng/nguy kịch
-
Dinh dưỡng qua ống thông sớm (trong vòng 48 tiếng) sau khi huyết động ổn định.
Không nên dùng syringe để bơm thức ăn vì làm tăng nguy cơ hít sặc, kém dung nạp
thức ăn.
-
Nên thận trong trong DD qua ống thông cho người bệnh hồi sức được kiểm soát
được huyết động với vận mạch liều cao, ECMO, nằm sấp:
+
Ngày đầu: 50ml × 4 - 6 bữa/cữ ăn bằng sữa/súp DD chuẩn/cao năng lượng, đạm cao
(tối thiểu 4,5g/100kcal) (giàu đạm peptide nếu có suy chức năng tiêu hóa), nhỏ
giọt 10g/phút hoặc 10ml/giờ trong 24 tiếng.
+
Đồng thời bổ sung DDTM với tổng glucose (tiêu hóa và tĩnh mạch) # 2g/kg/ngày;
0,8g acid amin/kg/ngày (tiêu hóa, TM).
+
Vào các ngày sau: tăng dần thể tích, tốc độ cho DD qua ống thông, nếu người
bệnh dung nạp tốt và điều chỉnh DDTM phù hợp theo tình trạng bệnh lý và nhu cầu
DD (xem Hình 9).
-
Trong DDTM toàn phần/bổ sung chiếm phần lớn: ưu tiên dùng túi 3 ngăn (ngoại vi,
trung tâm). Túi DDTM 3 ngăn truyền trung tâm nên dùng loại 1000ml có 1200kcal,
56 protid/AA.
6.11.5.
Phòng ngừa biến chứng liên quan dinh dưỡng
a)
Phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại
-
Trước khi bắt đầu và trong quá trình nuôi dưỡng ở người bệnh COVID-19 bệnh mức
độ trung bình/nặng, hồi sức.
Bảng 21.
Hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome-RS)
Tiêu chuẩn
|
Đối tượng có nguy cơ cao: cần 1 yếu
tố
|
●
Giảm bất kỳ 1, 2 hoặc 3 chất (Phosphor, Kali, Magne/máu)
●
RF nhẹ: giảm 10-20
●
RF trung bình/ trung bình: giảm 20-30%
●
RF nặng: giảm > 30% và có suy tạng do giảm các chất trên và/hoặc do thiếu
vitamin B1
●
VÀ xuất hiện trong vòng 5 ngày bắt đầu hoặc tăng cung cấp năng lượng đáng kể
|
●
BMI < 16,0
●
Sụt cân 7,5% CN/3 tháng hoặc 10%/6 tháng
●
Không hoặc bỏ ăn trong 7 ngày
●
Thiếu trung bình/nặng hoặc thiếu nhẹ/ bình thường nhưng gần đây thấp cần bổ
sung đáng kể hoặc bổ sung nhiều liều
●
Teo cơ nặng
●
Bệnh mạn tính nặng
|
b) Phòng
ngừa/điều trị RS
- Hạ
phosphor, kali, magne/máu nặng: trì hoãn nuôi dưỡng (tiêu hóa và tĩnh mạch) hoặc
không tăng cung cấp năng lượng cho đến khi điều chỉnh ổn các điện giải này.
- Bổ sung
100mg vitamin B1 (tiêm bắp) hoặc 300 - 400mg (uống): trước khi
bắt đầu nuôi dưỡng hoặc truyền glucose tĩnh mạch và trong 5 - 7 ngày hoặc lâu
hơn nếu cần thiết.
- Trong 24
giờ đầu: bắt đầu nuôi dưỡng 100 - 150g dextrose hoặc 10 - 20kcal/kg/ngày (dinh
dưỡng qua tiêu hóa, glucose TTM) hoặc 50 - 100ml/bữa × 4 - 6 bữa/ngày. Tăng 33%
năng lượng trong mỗi 1 - 2 ngày và đạt nhu cần năng lượng, đạm trong 3 - 5 ngày
đầu (bệnh nhẹ/ trung bình) hoặc 5 - 7 ngày đầu (bệnh nặng).
- Đa
vitamin truyền TM pha vào dung dịch DD truyền TM, trừ khi có chống chỉ định.
Trong DD qua đường tiêu hóa đầy đủ, bổ sung đa vi chất DD, 1 lần trong ngày,
trong 10 ngày hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
- Theo dõi
dấu hiệu sinh tồn, ion đồ, tim mạch, hô hấp, cân nặng (xuất nhập, dinh dưỡng).
Hình 9.
Hướng dẫn phương pháp nuôi dưỡng (qua tiêu hóa, tĩnh mạch)
6.12.
Phục hồi chức năng
6.12.1.
Nguyên tắc
-
Tuân thủ các biện pháp phòng bệnh: khẩu trang, khử khuẩn.
-
Giáo dục sức khoẻ.
-
Phục hồi chức năng theo thể bệnh và các mức độ khác nhau.
-
Nếu người bệnh nặng hơn có thể dùng các phương pháp phục hồi chức năng khác.
-
Biện pháp hỗ trợ khác: dinh dưỡng, tâm lý liệu pháp…
6.12.2.
Mục tiêu điều trị phục hồi chức năng người bệnh COVID-19
-
Cải thiện chức năng hô hấp: tăng khả năng tống thải đờm dịch, tăng thông khí,
giảm công hô hấp, giảm mức độ khó thở.
-
Duy trì và cải thiện khả năng vận động cơ thể và các cơ tham gia hô hấp.
-
Phòng ngừa thương tật thứ cấp.
-
Phòng ngừa suy giảm thể chất và tinh thần và các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
-
Tái hòa nhập cộng đồng.
6.12.3.
Các kỹ thuật Phục hồi chức năng
*
Đối với thể nhẹ
-
Hoạt động thể chất: đi bộ, tập thể dục, đạp xe…1-2 lần mỗi ngày.
-
Tập thở cơ hoành, thở chu kỳ chủ động (nếu khó khạc đờm), thở mím môi, 2 - 3
lần/ngày.
-
Giai đoạn cấp tính: dẫn lưu tư thế, tập ho có trợ giúp, vỗ rung lồng ngực với
máy…
*
Đối với thể trung bình
-
Tư thế ngồi thẳng hoặc nửa ngồi hoặc nghiêng người về phía trước, tư thế nằm
sấp, thở cơ hoành, thở chu kỳ chủ động.
-
Tập vận động chủ động, bước đi tại chỗ, tập thể dục nhịp điệu. Thực hiện 2
lần/ngày. Có thể tập ngắt quãng hoặc liên tục với mức độ khó thở, mệt mỏi từ 3 đến
5 điểm theo thang điểm Borg CR10.
*
Đối với người bệnh thể nặng hoặc nguy kịch
-
Vỗ rung lồng ngực bằng máy với tần số cao, rung trong lồng ngực với áp suất
dương thở ra dao động theo tư thế dẫn lưu phù hợp. Không được gây ho nhiều và
tăng nhịp thở.
-
Tư thế trị liệu: nằm ngửa, đầu cao 60 độ, kê gối bên dưới khoeo chân để thư
giãn các chi dưới và bụng, thực hiện trong 30 phút, 3 lần/ngày.
-
Thông khí tư thế nằm sấp: được thực hiện người bệnh có hội chứng suy hô hấp cấp
tính (ARDS), thời gian đặt tư thế nằm sấp trên 12 giờ.
-
Vận động sớm:
+
Cường độ tập thấp, ưu tiên các bài tập theo tầm vận động khớp.
+
Thời gian tập dưới 30 phút và không làm tăng tình trạng mệt.
-
Hình thức tập luyện:
+
Tập lăn trở và di chuyển tại giường, ngồi trên giường, di chuyển sang ghế, ngồi
trên ghế, đứng và bước tại chỗ.
+
Tập vận động chủ động hoặc thụ động theo tầm vận động khớp.
+
Người bệnh đang dùng thuốc an thần, mất ý thức, rối loạn chức năng nhận thức
hoặc tình trạng sinh lý hạn chế: tập vận động thụ động theo tầm vận động khớp,
tập kéo dãn, kích thích điện thần kinh cơ.
*
Phục hồi chức năng cho người bệnh COVID-19 sau ra viện
-
Mục đích phục hồi lại sức khỏe và các chức năng sinh hoạt hàng ngày để trở lại
công việc thường ngày, hòa nhập cộng đồng.
-
Đối với người bệnh viêm phổi thể nhẹ khi ra viện cần được hướng dẫn người bệnh
tăng cường tập các bài tập vận động, các bài tập thở và điều chỉnh tâm lý.
-
Đối với người bệnh đã từng bị thể trung bình, nặng hoặc nguy kịch, khi ra viện
cần đánh giá về tổn thương chức năng phổi của người bệnh và đưa ra phương án
phục hồi chức năng phù hợp gồm tập vận động, tập thở, tâm lý trị liệu, chế độ
dinh dưỡng.
6.13.
Tư vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
6.13.1.
Mức độ nhẹ
-
Hỗ trợ tâm lý xã hội (đặc biệt là tâm lý lo lắng khi biết nhiễm bệnh).
-
Tư vấn theo dõi các triệu chứng và nơi liên hệ khi có dấu hiệu/triệu chứng trở
nặng.
6.13.2.
Mức độ trung bình
-
Hỗ trợ tâm lý xã hội
+
Có mặt để động viên người bệnh, cho họ hiểu rằng họ được chăm sóc và không bị
bỏ rơi.
+
Tạo điều kiện để người bệnh và gia đình nói ra cảm xúc, mong muốn, lắng nghe
những lo lắng và băn khoăn. Giúp họ hiểu rằng đây là một thời điểm rất khó
khăn, nhiều điều bất ngờ, không chắc chắn, và mọi cảm xúc mạnh (buồn, giận dữ,
chán nản ...) là cảm xúc bình thường mà nhiều người có thể trải qua. Việc lắng
nghe tích cực (không phán xét và khuyên nhủ) các nhu cầu cảm xúc cũng đã có thể
giúp người bệnh.
+
Giúp người bệnh kết nối với gia đình qua điện thoại hoặc cuộc gọi video dù
người bệnh có thể gặp hạn chế về giao tiếp. Việc kết nối với môi trường quen
thuộc sẽ giúp ổn định tinh thần cho người bệnh.
6.13.3.
Mức độ nặng
-
Như mức độ nhẹ.
-
Tôn trọng và hỗ trợ người bệnh về tín ngưỡng và đức tin, xác định nhu cầu hỗ
trợ về tín ngưỡng của người bệnh, đặc biệt ở giai đoạn cuối đời qua điện thoại
hoặc gọi video.
-
Cung cấp thông tin trung thực và chính xác và phù hợp với mức độ hiểu biết của
những người mà bạn đang nói chuyện, cập nhật thông tin thường xuyên qua điện
thoại hoặc gọi video vì nhu cầu được cập nhật thông tin người thân là rất lớn.
-
Hỗ trợ người bệnh thực hiện những ước nguyện và mong muốn nếu điều kiện cho
phép.
6.13.4.
Mức độ nguy kịch
-
Chăm sóc giảm nhẹ như mức độ nặng.
-
Chăm sóc cuối đời cho những người bệnh mà tử vong là không thể tránh khỏi.
-
Kiểm soát tốt các triệu chứng đặc biệt là khó thở (dùng opioid như sơ đồ và bổ
sung benzodiazepin nếu cần).
-
Hỗ trợ tinh thần và tâm linh cho người bệnh trước khi chết.
-
Chăm sóc gia đình của người bệnh giai đoạn cuối đời.
+
Cung cấp thông tin thường xuyên, giúp có cảm giác tham gia chăm sóc. Tạo điều
kiện cho gia đình có các hình thức chăm sóc thay thế (gửi đồ, gọi điện...) theo
khung giờ cho phép.
+
Tạo cơ hội nói lời chia tay: cho phép người thân nói lời tạm biệt trực tiếp
người bệnh qua điện thoại hoặc video (vẫn có ích nếu người bệnh mê).
+
Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc đau buồn do mất người thân, tiếp cận chuyên gia tâm lý
hoặc công tác xã hội lâm sàng.
6.14.
Điều trị hỗ trợ khác
6.14.1.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
Những
lưu ý chính trong cấp cứu ngừng tuần hoàn cho người bệnh COVID-19:
-
Ưu tiên đảm bảo an toàn của nhân viên tham gia cấp cứu:
+
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ trước khi ép tim.
+
Cần bảo vệ bằng rào chắn nhân khi không đủ phương tiện phòng hộ cá nhân: nhân
viên đeo mặt nạ 3 lớp (bịt kín chỗ hở bằng băng dính), tấm che mặt, áo phủ,
găng tay, tấm nhựa trong suốt che kín người bệnh.
+
Có thể thực hiện CPR khi người bệnh đang ở tư thế nằm sấp.
-
Lưu ý vấn đề thông khí để hạn chế lây nhiễm:
+
Bóp bóng: nên hạn chế, cần có phin lọc vi khuẩn, vi rút.
+
Nên ưu tiên đặt ống nội khí quản sớm khi điều kiện cho phép.
+
Người bệnh đang thở máy: quy trình tháo máy thở, chuyển bóp bóng an toàn và giữ
nguyên phin lọc (HME) kết nối với bóng ambu.
+
Thở máy: phương thức VCV hoặc PCV (mục tiêu Vt 6ml/kg) FiO2
100%, tần số 8-10 lần/phút, khi tim đập lại cần đặt lại thông số
máy thở phù hợp lâm sàng.
6.14.2.
Dự phòng xuất huyết tiêu hoá a) Chỉ định
-
Khi có một trong các yếu tố nguy cơ cao gây loét do stress sau:
+
Suy hô hấp cấp cần thông khí nhân tạo > 48 giờ;
+
Rối loạn đông máu: tiểu cầu dưới 50G/ml, INR > 1,5, aPTT bệnh/chứng > 2
lần;
+
Chấn thương: chấn thương sọ não với Glasgow ≤ 8 điểm, hoặc chấn thương tủy
sống; bỏng > 35%.
-
Khi có từ 2 các yếu tố nguy cơ gây loét do stress sau:
+
Nhiễm khuẩn với SOFA ≥ 2 điểm;
+
Tình trạng sốc (HA trung bình < 65 mmHg, lactate máu > 4 mmol/ml, duy trì
thuốc vận mạch);
+
Suy thận cấp hoặc mạn được điều trị lọc máu cấp cứu, lọc máu liên tục;
+
Suy gan với tiền sử xơ gan, hoặc giãn tĩnh mạch thực quản hoặc có não gan;
+
Đang điều trị glucocorticotd (≥ 250mg hydrocortisone/ngày hoặc tương đương).
b)
Thuốc dự phòng
-
Omeprazol: 20 - 40mg, 1 lần/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
-
Esomeprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
-
Nếu sử dụng Nexium 40mg qua ống thông dạ dày: ngâm thuốc trong nước để cho viên
thuốc trương nở và giải phóng các vi hạt trước khi bơm vào ống thông
hoặc
-
Pantoprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
-
Lansoprazol: 15 - 30mg/ngày. Uống nguyên viên
hoặc
-
Ranitidin: Tiêm tĩnh mạch chậm 50mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc uống 150mg x 2 lần/ngày,
có thể dùng qua ống thông dạ dày. Cần giảm liều ở người bệnh suy thận.
6.14.3.
Dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
*
Thực hiện gói dự phòng VPLQTM bao gồm 10 vấn đề:
-
Vệ sinh tay (rửa tay, sát khuẩn cồn, găng tay);
-
Nửa ngồi (nâng cao 30~45 độ);
-
Vệ sinh khoang miệng (giữ ẩm, chải răng, sát khuẩn khoang miệng bằng chlorhexidin);
-
Tránh an thần quá (mức an thần RASS -1~1, cắt an thần vào ban ngày);
-
Quản lý dây thở (dẫn lưu ngưng tụ, không thay định kỳ);
-
Quản lý cuff (duy trì áp lực cuff phù hợp, hút ngắt quãng hạ thanh môn);
-
Thử nghiệm đánh giá tự thở (SBT) hàng ngày đánh giá khả năng rút ống và rút ống
sớm;
-
Nếu được cho rời giường sớm (ngồi dậy, chuyển sang xe lăn, giải phóng lưng);
-
Dự phòng loét dạ dày hành tá tràng (Sucralfat, thuốc ức chế bơm proton - PPI,
thuốc kháng receptor H2);
-
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu.
*
Khó thở kháng trị
-
Nếu có thể và phù hợp, đưa ra chẩn đoán phân biệt và điều trị bất kì nguyên
nhân cơ bản nào ngoài COVID-19.
-
Điều trị khó thở không dùng thuốc.
-
Tư thế: cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Thay đổi tư thế thường
xuyên để giảm thiểu nguy cơ loét tì đè vùng cùng cụt.
-
Quạt đầu giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
-
Kĩ thuật thư giãn, tập thở.
-
Điều trị thuốc
+
Khó thở có thể kháng trị với liệu pháp không dùng thuốc, điều trị nguyên nhân
nền tảng và thở oxy. Người bệnh đang thở máy cũng có thể còn cảm giác khó
thở.
+
Khó thở kháng trị (khó thở dù đã tối ưu hóa các điều
trị đặc hiệu khác) NÊN được điều trị với opioid liều thấp (lo âu thường
được giải quyết khi giảm khó thở).
+
Opioid hiếm khi gây ức chế hô hấp đáng kể khi dùng theo liều khuyến cáo.
+
Nên dùng kèm thuốc nhuận trường để hạn chế tác dụng phụ táo bón của opioid.
+
Liều Morphin cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch
như sau:
●
Liều khởi đầu là 3mg uống (hoặc 1mg tiêm tĩnh mạch chậm/tiêm dưới da), đánh giá
lại mức độ khó thở sau 60 phút nếu uống, 15 phút nếu tiêm mạch, có thể lặp lại
mỗi 1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
●
Khi khó thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, cân nhắc kê toa Morphin
định kỳ mỗi 4 giờ nếu còn khó thở dai dẳng trong ngày, sử dụng liều có hiệu quả
đã dùng trước đó. Có thể thêm liều cứu hộ Morphine khi có cơn khó thở đột xuất,
liều cứu hộ bằng khoảng 10% tổng liều Morphine dùng trong 24 giờ qua.
●
Đối với khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem
lưu đồ tại Phụ lục 10.
●
Đối với người bệnh suy thận, ưu tiên dùng fentanyl vì ít nguy cơ tác dụng phụ
gây độc thần kinh (rung giật cơ, sảng).
+
Liều Fentanyl cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch như sau:
●
Liều khởi đầu là: 10 - 20 μcg tiêm tĩnh mạch chậm, đánh giá lại mức độ khó thở
sau 15 phút, có thể lặp lại mỗi 1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
●
Khi khó thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, nhưng triệu chứng khó thở
còn dai dẳng, cần nhiều liều Fentanyl thường xuyên, cân nhắc bắt đầu Fentanyl
truyền tĩnh mạch liên tục (bằng cách tính tổng các liều đơn Fentanyl đã dùng
trong ngày chia cho 24 giờ để có tốc độ truyền phù hợp) và thêm liều cứu hộ
Fentanyl khi cần bằng khoảng 10% tổng liều hằng ngày.
●
Đối với khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem
lưu đồ tại Phụ lục 10.
6.14.4.
Sảng
-
Điều trị không dùng thuốc
+
Tránh thuốc gây sảng (benzodiazepin, kháng histamin, kháng cholinergic).
+
Thường xuyên giúp người bệnh tái định hướng bản thân, không gian, thời gian,
mọi sự việc xung quanh.
+
Tối đa hóa liên lạc với gia đình và nhân viên bằng màn hình điện tử.
+
Vận động sớm (ra khỏi giường).
+
Tăng cường chu kì thức - ngủ bằng cách sử dụng đèn phòng và kích thích.
+
Loại bỏ kịp thời các chướng ngại không cần thiết, catheter, đường truyền và các
thiết bị khác.
+
Đảm bảo sử dụng kính/máy trợ thính khi người bệnh đủ tỉnh táo.
+
Cần điều trị các vấn đề y khoa có thể là yếu tố thúc đẩy sảng nếu các điều trị này
và phù hợp với mục tiêu chăm sóc (rối loạn điện giải, tăng ammoniac máu, táo
bón, nhiễm trùng)
-
Điều trị thuốc
+
Đối với kích động/hung hăng nặng hoặc không đáp ứng điều trị không dùng thuốc.
+
Haloperidol 0,5 - 1mg tiêm tĩnh mạch/uống khi cần. Nếu người bệnh kích động
nặng và không có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp.
+
Nếu không thể giảm kích động trong vòng 30 phút, tăng gấp đôi liều. Tiếp tục
tăng liều khi cần, đến liều tối đa là 6mg uống/tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp mỗi lần.
Không dùng quá 20mg trong 24 giờ.
+
Một khi đã xác định được liều hiệu quả, tiếp tục dùng liều cố định mỗi 6 - 8
giờ, và thêm một liều (như liều đang dùng) mỗi 4 - 6 giờ khi cần đối với cơn kích
động đột xuất.
+
Nếu mục tiêu chăm sóc không phải chỉ tập trung vào sự thoải mái thì nên cân
nhắc kiểm tra QTc và tránh hoặc ngưng Haloperidol nếu QTc > 500msec.
+
Đối với kích động kháng trị với haloperidol: thêm benzodiazepin ở người bệnh
đang dùng haloperidol thì an toàn hơn dùng đơn độc benzodiazepin.
-
Để kiểm soát các triệu chứng khác (đau, buồn nôn, nôn …) tham khảo Hướng dẫn
chăm sóc giảm nhẹ do Bộ Y tế ban hành.
VII. XUẤT
VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
7.1.
Tiêu chuẩn kết thúc cách ly người nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và
trung bình
-
Người nhiễm không triệu chứng, người bệnh nhẹ và trung bình có thể kết thúc
cách ly và không cần đeo khẩu trang nếu xét nghiệm SAR-CoV-2 âm tính.
-
Nếu không làm xét nghiệm lại SAR-CoV-2 thì cần cách ly ít nhất 5 ngày kể từ khi
xuất hiện triệu chứng đầu tiên hoặc từ khi có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2
dương tính và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây nhiễm cho những
người xung quanh.
7.2.
Tiêu chuẩn kết thúc cách ly người bệnh mức độ nặng và nguy kịch
-
Người bệnh mức độ nặng và nguy kịch, đã được điều trị ít nhất 5 ngày, có cải
thiện về lâm sàng, hết tình trạng nặng và nguy kịch có thể chuyển khoa, đơn vị điều
trị phù hợp tiếp theo hoặc cho xuất viện điều trị và cách ly tiếp tại cộng đồng
không xét đến kết quả xét nghiệm SAR-CoV-2 là dương tính hay âm tính (tổ chức điều
trị theo bảng 4) và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây nhiễm cho
những người xung quanh.
-
Người bệnh mức độ nặng và nguy kịch nhưng xét nghiệm SARS-CoV-2 đã âm tính hoặc
đã qua 21 ngày điều trị mà xét nghiệm SARS-CoV-2 còn dương tính, nếu còn tình
trạng nặng và nguy kịch do các bệnh nền hoặc hậu quả của tổn thương do COVID-19
có thể được chuyển ra khỏi khu vực cách ly về các buồng điều trị thông thường
theo chỉ định điều trị chuyên khoa.
7.4.
Các biện pháp dự phòng lây nhiễm
Thực
hiện theo Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế.
VIII. MỘT
SỐ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8.1.
Cấp cứu trước viện
8.1.1.
Trường hợp bệnh xác định
-
Là trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương tính với
vi rút SARS-CoV-2.
-
Khám và đánh giá nhanh mức độ lâm sàng.
-
Ghi nhận sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, HA), các triệu chứng của người bệnh
COVID-19. Đếm nhịp thở, đo SpO2. Đánh giá tình trạng mất nước: khát
nước, môi khô, dấu hiệu véo da dương tính
-
Phát hiện các dấu hiệu nặng của bệnh như tím tái, rối loạn tri giác, co giật,
hôn mê, sốc…
8.1.2.
Phân mức độ lâm sàng
-
Nhẹ
-
Trung bình
-
Nặng
-
Nguy kịch.
*
Trẻ nhỏ:
-
Mức độ trung bình: ho hoặc khó thở và thở nhanh. Thở nhanh: TST ≥ 60 lần/phút ở
trẻ dưới 2 tháng; TST ≥ 50 lần/phút ở trẻ từ 2 - 11 tháng; TST ≥40 lần/phút ở
trẻ từ 1 - 5 tuổi) và không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng.
-
Mức độ nặng: ho hoặc khó thở, và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau đây: Tím
tái hoặc SpO2 < 93%
hoặc suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực) hoặc trẻ được chẩn đoán viêm
phổi và có bất kỳ dấu hiệu nặng sau: không thể uống/bú được; li bì hoặc hôn mê,
co giật.
8.1.3.
Điều trị ban đầu
a)
Liệu pháp oxy và theo dõi
-
Người bệnh mắc COVID-19 mức độ trung bình, nặng/nguy kịch.
-
Thở oxy qua gọng mũi (1 - 4 lít/phút), hoặc mask thông thường (5 - 10l/p) hoặc
mask có túi dự trữ (10 - 15 lít/phút). Nên sử dụng CPAP qua van Bousignac.
-
Điều chỉnh để đạt đích SpO2 ≥ 90% cho
người lớn, và SpO2 ≥ 92 - 95% cho phụ nữ mang
thai.
-
Với trẻ em, nếu trẻ có các dấu hiệu cấp cứu như khó thở nặng, tím tái, sốc, hôn
mê, co giật.., cần cung cấp oxy trong quá trình cấp cứu để đạt đích SpO2
≥ 94%. Khi tình trạng trẻ ổn định, điều chỉnh để đạt đích SpO2
≥ 96%.
-
Theo dõi sát tình trạng người bệnh để phát hiện các dấu hiệu nặng, thất bại với
liệu pháp thở oxy để có can thiệp kịp thời. (bóp bóng, đặt ống nội khí
quản...).
b)
Đặt dường truyền tĩnh mạch
Glucolyte
2 (hoặc natriclorua 0,9%) x 500 ml truyền nhanh, nếu HA 90 mmHg truyền 1000 ml.
c)
Corticoid
-
Dexamethaxon liều 6mg tiêm TM hoặc đường uống.
-
Có thể thay bằng: Hydrocortison (tiêm tĩnh mạch; viên) người lớn: 100mg tiêm
TM. Trẻ em: 0,5 mg/kg/lần hoặc uống Methylprednisolon. Người lớn: 16 mg/lần
-
Hội chứng viêm hệ thống ở trẻ em liên quan tới COVID-19 (Multisytem
Inflammatory Syndrome in Children- MIS-C). Trẻ em: 0,8 mg/kg/lần tiêm tĩnh
mạch, hoặc uống Prednisolon người lớn: 40 mg/lần. Trẻ em: 1 mg/kg/lần (tối đa
40 mg).
d)
Thuốc chống đông máu
Xem
Phụ lục 3.
8.2.
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh COVID-19
Trong
tài liệu này, quy trình điều dưỡng được thể hiện tóm lược qua bước nhận định
đánh giá nguy cơ và kế hoạch chăm sóc (xem Phụ lục 10). Kế
hoạch chăm sóc chi tiết được trình bày 02 phần sau đây: (A) Chăm sóc người bệnh
mức độ nhẹ và trung bình (B) Chăm sóc người bệnh mức độ nặng và nguy kịch.
8.2.1.
Mức độ nhẹ và trung bình
8.2.1.1.
Nhận định
-
Toàn trạng: tri giác, da, niêm mạc, cân nặng.
-
Hô hấp: sự thông thoáng đường thở, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó thở, âm
thở, độ bão hòa oxy (SpO2), ho,
khạc đàm (đờm), đau họng, đau tức ngực.
-
Tâm lý: hoang mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
-
Tuần hoàn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, dấu hiệu đổ đầy mao mạch.
-
Tiêu hóa: tình trạng nôn, buồn nôn, chướng bụng, cảm nhận mùi vị thức ăn, số
bữa ăn trong ngày, số lượng và màu sắc tính chất của phân.
-
Tiết niệu: số lượng trong 24 giờ, màu sắc, tính chất của nước tiểu.
-
Các dấu hiệu cơ năng: đau đầu, đau khớp, đau mỏi cơ.
-
Bệnh nền kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, suy giảm miễn dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành...
-
Tiền sử: Tình trạng dị ứng, tiền sử tiêm chủng, bệnh viêm loét dạ dày, sử dụng
chất kích thích, thói quen sinh hoạt.
8.2.1.2.
Can thiệp chăm sóc và lượng giá
a)
Kiểu thở không hiệu quả
-
Theo dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 và các dấu hiệu sinh tồn khác,
màu sắc da niêm, tình trạng ho, viêm long đường hô hấp ngày 2 lần và khi cần,
phát hiện sớm dấu hiệu khó thở.
-
Bảo đảm thông thoáng đường thở và áp dụng các phương pháp điều trị khó thở
không dùng thuốc (nếu có khó thở):
+
Tư thế: cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Hướng dẫn người bệnh
nằm tư thế thoải mái phù hợp với lứa tuổi, hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế
thường xuyên, ngồi hoặc đi lại, vận động nhẹ nhàng nếu có thể được để giúp hoạt
động của cơ hoành tốt hơn, tránh ứ đọng đàm (đờm).
+
Quạt đầu giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
+
Trấn an tinh thần, hướng dẫn người bệnh thư giãn qua các bài tập thiền hơi thở,
thở mím môi, thở cơ hoành chậm và sâu.
-
Chi tiết các biện pháp tập thở xem Mục 6.12,
Phục hồi chức năng
-
Người bệnh cần đeo khẩu trang và thực hiện vệ sinh hô hấp khi ho, khạc.
-
Hướng dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh mũi họng bằng cách nhỏ dung dịch nước
muối sinh lý, súc miệng họng bằng các loại dung dịch súc miệng.
-
Trường hợp người bệnh thở không hiệu quả, can thiệp thở oxy không xâm nhập: cho
người bệnh nằm đầu cao 30 - 40 độ, tư thế thoải mái hoặc nằm sấp, hút đàm (đờm)
khi cần; theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, SpO2
4 - 6 giờ/lần và khi cần; đánh giá đường thở, kiểu thở, hiệu quả
của thở oxy và tiến triển của trình trạng bệnh, điều chỉnh liều lượng oxy thích
hợp để SpO2 > 94%.
Lưu ý chăm sóc dự phòng các biến cố liên quan đến thở oxy (nếu có).
-
Thực hiện thuốc kháng viêm, chống đông, dịu họng và các loại thuốc điều trị
bệnh nền theo chỉ định và đúng thời gian nhằm tối ưu tác dụng của thuốc. Theo
dõi tác dụng phụ và các dấu hiệu bất thường liên quan đến dùng thuốc như xuất
huyết dưới da, đau dạ dày…
-
Theo dõi và quản lý nhiễm kiềm/toan hô hấp như lơ mơ, lú lẫn, giật cơ, có thể
gặp dấu hiệu bàn tay rũ mềm (asterixis).
-
Theo dõi sát những trường hợp người bệnh trên 60 tuổi, người có bệnh nền như
tim mạch, bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính, đái tháo đường, ung thư…
-
Đối với người bệnh có dấu hiệu hô hấp diễn biến nặng dần: báo bác sỹ và chuẩn
bị sẵn sàng các phương tiện để hỗ trợ thông khí kịp thời.
-
Thực hiện các xét nghiệm, chỉ định điều trị khác kịp thời và đầy đủ.
Lượng
giá: thông khí, trao đổi khí hiệu quả. Giảm mức độ
lo âu, mệt mỏi, tình trạng tâm thần kinh ổn định.
b)
Sốt
-
Đo nhiệt độ cho người bệnh ngày 2 lần và khi cần.
-
Hạn chế hoạt động thể chất, môi trường thông thoáng, quần áo thoáng mát.
-
Bù nước hoặc dung dịch điện giải bằng đường uống, thiết lập đường truyền (nếu
có chỉ định).
-
Nếu sốt cao (> 39°C), đối với trẻ em ≥ 38,5°C, dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định.
-
Theo dõi các bất thường về trạng thái tinh thần, tình trạng hạ đường huyết,
lượng nước tiểu.
-
Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu bất thường và khi nào cần gọi nhân nhân viên
y tế.
Lượng
giá: thân nhiệt duy trì bình thường (37 - < 38°C),
không bị biến chứng tăng thân nhiệt, không có dấu hiệu mất nước/nhiễm trùng.
c)
Nôn, buồn nôn
-
Nhận định cảm giác buồn nôn (tần suất, thời gian, mức độ, tính chất), quan sát
các dấu hiệu biểu hiện sự khó chịu.
-
Đánh giá cảm giác buồn nôn đã xảy ra, các yếu tố gây ra buồn nôn, phương pháp
giảm buồn nôn, tác động của cảm giác buồn nôn với chất lượng cuộc sống.
-
Hướng dẫn người bệnh tự theo dõi cảm giác buồn nôn, khuyến khích người bệnh
nhận ra cách để kiểm soát cơn buồn nôn, áp dụng kỹ thuật kiểm soát buồn nôn
không dùng thuốc (xao nhãng, mùi hương, kẹo trái cây).
-
Khuyến khích nghỉ ngơi và ngủ để giảm buồn nôn.
-
Giảm hoặc loại bỏ các yếu tố gia tăng buồn nôn (lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi và
thiếu kiến thức), kiểm soát các yếu tố môi trường có thể gây buồn nôn.
-
Báo cáo tình trạng nôn cho bác sỹ phụ trách. Kiểm tra trong đơn thuốc có các
loại thuốc chống nôn. Theo dõi hiệu quả của việc kiểm soát buồn nôn.
Lượng
giá: người bệnh hợp tác kiểm soát buồn nôn, giảm
mức độ buồn nôn.
d)
Dinh dưỡng kém
-
Tìm hiểu sở thích ăn uống. Hướng dẫn thực phẩm đa dạng đầy đủ dinh dưỡng, giàu
năng lượng, ít chất béo. Theo dõi lượng thức ăn, hàm lượng dinh dưỡng và calo.
-
Cung cấp suất ăn dinh dưỡng.
-
Tư thế đầu cao khi ăn, động viên NB dùng hết suất ăn theo chỉ định, uống đủ
nước, đảm bảo cân bằng dịch, điện giải.
-
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
-
Thực hiện thuốc đa sinh tố theo chỉ định (nếu có).
Lượng
giá: tình trạng dinh dưỡng đầy đủ. Lượng nước vào
ra cân bằng.
đ)
Tiêu chảy
-
Xác định tiền sử tiêu chảy, đánh giá danh mục thuốc có tác dụng phụ trên đường
tiêu hóa, chế độ dinh dưỡng.
-
Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tiêu chảy, theo dõi lượng nước vào ra,
cân nặng định kỳ.
-
Hướng dẫn người bệnh ghi lại màu sắc, số lượng, tần suất và độ đặc của phân và
báo cho nhân viên về từng đợt tiêu chảy.
-
Bù nước bằng đường uống, dung dịch điện giải, cho người bệnh sử dụng thuốc,
thực hiện truyền dịch (nếu có).
-
Khuyến khích ăn thường xuyên, nhỏ, bổ sung số lượng tăng dần, hạn chế sử dụng
các loại thức ăn kích thích ruột.
-
Lấy phân để nuôi cấy nếu vẫn tiếp tục tiêu chảy theo chỉ định.
-
Theo dõi, đánh giá vùng da xung quanh hậu môn có thay đổi màu sắc, tính chất,
dấu hiệu kích ứng và viêm loét.
-
Thông báo cho bác sỹ về tình trạng nhu động ruột, tiêu chảy.
-
Thực hiện thuốc men tiêu hóa theo chỉ định (nếu có).
Lượng
giá: đi đại tiện phân mềm (1-2 lần/ngày), vùng da
xung quanh hậu môn không bị kích ứng, giảm tình trạng đau bụng, lượng nước vào
và ra cân bằng, tìm được nguyên nhân tiêu chảy, duy trì tính đàn hồi của da và
cân nặng ở mức bình thường.
e)
Hạn chế khả năng thực hiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày
-
Nhận định kiến thức và hành vi sức khỏe.
-
Giáo dục sức khỏe thực hành hạn chế nhiễm khuẩn: sử dụng khẩu trang, vệ sinh hô
hấp khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi hành vi chưa phù hợp.
-
Hướng dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân (nhỏ mắt, mũi, súc miệng), vệ
sinh tay, tắm và thay quần áo.
-
Hỗ trợ người bệnh bài tập hô hấp và vận động tăng sức bền phù hợp thể trạng.
-
Quản lý môi trường an toàn, phòng ngừa té ngã.
-
Trao đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh để người bệnh phối
hợp.
-
Tạo niềm vui qua hoạt động thư giãn và kết nối với gia đình, bạn bè.
-
Khuyến khích khả năng tự chăm sóc của người bệnh trong giới hạn cho phép.
-
Lưu ý: trường hợp trẻ em, cần hướng dẫn gia đình hỗ trợ trẻ thực hiện
hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Lượng
giá: hồi phục khả năng hoạt động sinh hoạt hàng
ngày, duy trì vận động, ổn định tâm lý.
g)
Hạn chế kiến thức về tự chăm sóc
-
Nhận định kiến thức và hành vi sức khỏe.
-
Thông tin, hướng dẫn người bệnh nội quy khoa phòng.
-
Giáo dục sức khỏe thực hành phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm khuẩn: sử
dụng khẩu trang, vệ sinh hô hấp khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi
hành vi chưa phù hợp.
-
Động viên tinh thần, hỗ trợ ra quyết định chăm sóc sức khỏe.
-
Tạo điều kiện trao đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh.
-
Nâng cao kỹ năng sống, rèn luyện sức khỏe, bảo vệ cơ thể khỏi các nguy cơ, hỗ
trợ cai thuốc lá (nếu có).
-
Phối hợp với bác sỹ điều trị sử dụng chất gây nghiện (nếu có).
-
Tư vấn cho người bệnh sau khi ra viện (tại nhà): tuân thủ hướng dẫn phòng ngừa
và nâng cao sức khỏe tại nhà sau thời gian cách ly. Người bệnh cần theo dõi
thân nhiệt tại nhà 2 lần/ngày nếu thân nhiệt cao hơn 38°C ở hai lần đo liên
tiếp hoặc có dấu hiệu bất thường khác liên hệ ngay với nhân viên y tế.
Lượng
giá: định hướng hành vi sức khỏe đúng, cân bằng
cuộc sống, kiểm soát yếu tố nguy cơ lây nhiễm, nhận dạng nguy cơ. Phát hiện
nguy cơ lây nhiễm kịp thời.
8.2.2.
Mức độ nặng và nguy kịch
Chăm
sóc người bệnh COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch ngoài tuân thủ nội dung chăm
sóc người bệnh cấp I nói chung, cần chú trọng các nội dung chăm sóc đặc biệt,
tùy theo bệnh mức độ nặng và các can thiệp trên người bệnh.
Chuẩn
bị các điều kiện bảo đảm an toàn cho Điều dưỡng và nhân viên y tế khi thực hiện
các can thiệp trên người bệnh và các hoạt động trong môi trường nguy cơ lây
nhiễm cao:
-
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định của Bộ Y tế.
-
Tất cả thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều trị, chăm sóc luôn sẵn sàng
tại chỗ trong tình trạng hoạt động tốt, an toàn.
8.2.2.1.
Nhận định
a)
Toàn trạng
-
Tri giác (tỉnh táo, lơ mơ, hôn mê).
-
Tình trạng da, niêm, các dấu hiệu xuất huyết, các vị trí đặt catheter.
-
Nhiệt độ, cân nặng/BMI.
-
Bệnh nền, béo phì.
b)
Tuần hoàn
Mạch/nhịp
tim, huyết áp, bilan, phù, tím môi/đầu chi, dấu hiệu đổ đầy mao mạch, CVP.
c)
Hô hấp
Thông
thoáng đường thở, liệu pháp oxy đang sử dụng, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó
thở, SpO2, ho, đàm (đờm).
d)
Tình trạng tiêu hóa
Nôn,
chướng bụng, mất vị giác, dinh dưỡng đường tĩnh mạch kết hợp nuôi ăn qua ống thông
dạ dày (số lượng thức ăn/cữ-bữa ăn và số cữ-bữa ăn/ngày), tình trạng đại tiện
(số lượng, màu sắc và tính chất phân).
đ)
Tiết niệu
Số
lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu, hệ thống dẫn lưu nước tiểu (nếu có) và
tình trạng vệ sinh bộ phận sinh dục.
e)
Thần kinh
Điểm
Glasgow, dấu hiệu thần kinh khu trú (yếu, liệt, phản xạ ánh sáng, kích thước,
hình dạng đồng tử), co giật.
g)
Tâm lý
Hoang
mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
h)
Tình hình hoạt động của các thiết bị đang sử dụng
-
Các nguồn điện, nguồn oxy, khí nén.
-
Monitoring, máy thở xâm nhập/không xâm nhập, bơm tiêm điện..., các loại máy móc
và phương tiện khác.
-
Tháo lắp, cài đặt và theo dõi được các chế độ, thông số đã thiết lập/ngưỡng báo
động của các thiết bị đang sử dụng.
-
Vệ sinh, khử khuẩn, tiệt khuẩn, bảo quản máy móc, thiết bị đúng qui định, an
toàn.
i)
Thuốc đang sử dụng và các chỉ định cận lâm sàng
-
Kháng vi rút, kháng sinh, an thần, giãn cơ, chống đông…
-
Xét nghiệm khí máu, lactate huyết thanh, cytokin, Realtime-PCR, sinh hóa cơ
bản, siêu âm, XQ và các can thiệp y khoa khác.
k)
Các bệnh nền kèm theo
Đái
tháo đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy giảm
miễn dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành...
8.2.2.2.
Can thiệp chăm sóc
a)
Thở oxy dòng cao (High-flow nasal cannula-HFNC)
-
HFNC là một hệ thống có khả năng cung cấp tới 100% oxy được làm ấm và ẩm, với
lưu lượng lên đến 60 lít/phút. Tốc độ dòng khí cao có thể cung cấp thể tích khí
vượt hơn nhịp thở sinh lý của người bệnh, làm tăng thông khí và cho phép O2
thay thế CO2 ứ đọng.
Làm tăng PaO2 và cải
thiện tình trạng thiếu oxy.
-
Hướng dẫn, động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
-
Đeo khẩu trang cho người bệnh khi sử dụng HFNC để hạn chế phát tán vi rút.
-
Theo dõi:
+
Theo dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 liên
tục, tần số tim, hệ thống dây HFNC, phản ứng của người bệnh mỗi giờ, kết quả
khí máu động mạch.
+
Theo dõi dấu hiệu khó thở và hậu quả của thở trên người bệnh; huyết động không
ổn định; SpO2 < 90%
với FiO2 > 60%; suy giảm mức độ
tri giác Glasgow < 10 điểm; ứ hơi trong dạ dày, liệt ruột, nôn ói dai dẳng
nguy cơ do viêm phổi hít).
-
Bảo đảm thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc hút đờm
cho người bệnh.
-
Chú ý theo dõi đảm bảo nhiệt độ làm ấm làm ẩm duy trì mức 36 - 37 độ, bình làm
ẩm luôn được cấp nước đầy đủ.
b)
Thở máy không xâm nhập
-
Hướng dẫn, động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
-
Phải gắn bộ lọc vi rút giữa mặt nạ và van thở ra khi áp dụng NIV với một ống
duy nhất.
-
Đảm bảo thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc hút đờm
cho người bệnh.
-
Đảm bảo Mask dùng thở NIPP phải phù hợp với người bệnh phủ kín mũi, miệng.
-
Theo dõi SpO2 liên tục,
tần số tim, nhịp thở, (hệ thống dây HFNC nên bỏ vì đang thở NIPP), đáp ứng của
người bệnh trong 1-2 giờ.
-
Chú ý chăm sóc dự phòng viêm phổi do hít vì trong phương thức hỗ trợ hô hấp
không xâm nhập NIPP nguy cơ người bệnh nôn chớ là rất cao do khí vào dạ dày vì
vậy cần hướng dẫn người bệnh phối hợp nhịp nhàng với máy thở.
-
Đánh giá và theo dõi sát chỉ số ROX để phát hiện sớm dấu hiệu thất bại với liệu
pháp hỗ trợ HFNC (ROX = SpO2/(FiO2xf), xem công
thức liên quan đến chỉ số ROX tại Phụ lục 4).
-
Sơ đồ theo dõi đáp ứng HFNC (xem Phụ lục 5).
c)
Thở máy xâm nhập
-
Người bệnh nhiễm SARS-CoV-2 thở máy nên được bố trí trong khu vực/phòng cách ly
tối ưu là áp lực âm.
-
Bảo đảm thông thoáng đường thở: Kiểm tra tình trạng thông khí 2 phổi với ống
nghe, hút (đàm) đờm khi cần (ưu tiên hút đờm kín) và theo dõi số lượng, màu sắc
tính chất đờm.
-
Đánh giá sự thông thoáng của đường thở: đánh giá sự di động của lồng ngực theo
nhịp máy thở, đánh giá sự thông thoáng của ống NKQ, màu sắc da niêm mạc, độ bão
hòa oxy SpO2, đánh giá tình trạng ứ đọng trên phim chụp XQ phổi.
-
Đánh giá hiệu quả của thở máy: đánh giá diễn biến các chỉ số máy cài đặt, sự
thoải mái của người bệnh, độ bão hòa oxy mỗi 2h/lần và khi có diễn biến xấu,
đánh giá kết quả phân tích khí máu,
-
Kiểm tra vị trí ống NKQ, áp lực bóng chèn (25 - 30 cmH2O), các thông
số cài đặt của máy thở mỗi ca trực và khi cần.
-
Cần đảm bảo toàn bộ hệ thống dây máy thở, đặc biệt các khớp nối trên dây luôn
kín. Thận trọng và tránh việc ngắt kết nối không cần thiết với ống nội khí quản
(NKQ) ở người bệnh thở máy để tránh dẫn xuất và tiếp xúc với vi rút không cần
thiết ra ngoài môi trường. Nếu cần phải ngắt kết nối hệ thống dây máy thở (bóp
bóng, chuyển qua máy thở di động), phải kẹp NKQ trong khi ngắt kết nối và mở
kẹp sau khi kết nối lại.
-
Luôn đảm bảo hệ thống dây máy thở sạch, kín và thấp hơn ống NKQ/MKQ.
-
Ưu tiên sử dụng phin (filter) lọc có chức năng trao đổi độ ẩm và nhiệt (HME)
tại đường thở vào và trước đường thở ra.
-
Trong chăm sóc người bệnh COVID-19 thở máy ưu tiên sử dụng sonde hút kín đối
với mọi trường hợp đặt ống NKQ thở máy.
-
Thể tích khí Vt nên để thấp để bảo vệ phổi, khoảng 6 - 8 ml/kg. Tỷ lệ I/E 1/1.
PEEP ban đầu đặt là 5cm H2O, nếu
tình trạng không cải thiện thì tăng dần theo chỉ định của bác sỹ.
-
FiO2 nên đặt cao ngay từ đầu từ
60 - 80%. Tất cả các thông số này nên theo dõi sát để điều chỉnh lại cho phù
hợp.
-
Nguy cơ người bệnh thở máy bị bội nhiễm, chú ý công tác chăm sóc máy thở và vệ
sinh tay. Nếu người bệnh sốt trên 38°C chưa rõ nguyên nhân, cần cấy đàm NKQ làm
kháng sinh đồ.
8.2.2.3.
Theo dõi toàn trạng khi người bệnh thở máy xâm nhập
-
Dấu hiệu sinh tồn: tri giác, mạch, huyết áp, nhị thở, nhiệt độ, SpO2.
-
Da niêm mạc: hồng, tím tái.
-
Tình trạng thở của người bệnh, sự di động của lồng ngực.
-
Mức độ người bệnh đáp ứng tốt với thở máy: nằm yên, da niêm mạc hồng, không
chống máy, dấu hiệu sinh tồn ổn, SpO2 đạt
ngưỡng yêu cầu, khí máu trong giới hạn bình thường.
-
Đờm nhớt: số lượng, màu sắc, tính chất.
-
Dịch dạ dày: số lượng, màu sắc, tính chất.
-
Ống nội khí quản: kích cỡ ống nội khí quản, chiều dài ống, vị trí cố định, áp
lực bóng chèn.
-
Các dẫn lưu đi kèm (nếu có): dẫn lưu màng phổi, màng tim, sonde tiểu…
-
Đánh giá vùng da có nguy cơ tổn thương do tì đè: vị trí sonde dạ dày, vị trí cố
định ống nội khí quản, gót chân, cùng cụt, vành tai, khuỷu tay…
8.2.2.4.
Quản lý người bệnh đáp ứng được an thần, giảm đau
-
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, SpO2 trên
moniroring.
-
Theo dõi tri giác, an thần, mức độ đau, đánh giá mức độ phối hợp đồng bộ giữa
người bệnh và máy thở.
-
Theo dõi và đảm bảo liều lượng các thuốc an thần đang sử dụng.
-
Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng: hôn mê kéo dài, ngừng thở, chậm nhịp
tim, tụt huyết áp.
8.2.2.5.
Phòng ngừa các biến chứng do thở máy
a)
Phòng ngừa viêm phổi do thở máy
-
Chọn loại ống NKQ thích hợp, nên sử dụng NKQ có hút dưới thanh môn và hút dịch
mỗi 2 giờ.
-
Sử dụng bộ dây thở dùng một lần.
-
Đặt bộ lọc HME tại đường thở vào và trước đường thở ra. Cân nhắc sử dụng cho
trẻ nhỏ.
-
Nằm đầu cao ít nhất 30 độ (trừ trường hợp chống chỉ định).
-
Theo dõi áp lực bóng chèn mỗi 4 giờ và duy trì ở mức 25 - 30 cmH2O.
-
Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.
-
Tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn khi hút đàm, sử dụng hệ thống hút đàm kín.
-
Theo dõi thân nhiệt người bệnh và phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm khuẩn: màu
sắc, số lượng, tính chất đàm, XN công thức máu.
-
Sử dụng bộ dây máy thở mới cho mỗi người bệnh, chỉ thay dây máy thở khi bẩn
hoặc hư hỏng trong khi người bệnh đang thở máy.
-
Thay bình làm ấm/ẩm khi hư hỏng, bẩn, hoặc sau mỗi 5 - 7 ngày.
-
Xoay trở người bệnh thường xuyên.
-
Vệ sinh vùng mũi miệng với dung dịch chlorhexidin 0.2% hoặc các dung dịch phù
hợp nếu là trẻ nhỏ, giữ sạch sẽ và tránh ứ đọng các dịch tiết.
Bảng 22.
Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng do thở máy
STT
|
Sự cố
|
Dấu hiệu
|
Nguyên nhân
|
Xử trí
|
1.
|
Chống
máy
|
Bứt
rứt, tái tím, vã mồ hôi, thở co kéo, mạch nhanh, huyết áp cao, tụt SpO2...
|
-
Cài đặt chế độ thở hoặc các thông số chưa phù hợp.
-
NB tự thở (không đủ liều thuốc an thần, giãn cơ).
-
NKQ tắc, vào sâu, gập ống, NB cắn ống.
-
Tràn khí màng phổi, xẹp phổi.
|
-
Báo bác sỹ
-
Kiểm tra lại hệ thống dây máy thở, máy thở
-
Bóp bóp với FiO2 100%
-
Hút đàm NKQ, mũi miệng
|
2.
|
Tụt
NKQ
|
-
NB tím tái, không có nhịp thở của máy
-
Máy báo động thể tích thở ra thấp
-
Ống NKQ tuột khỏi vị trí cố định ban đầu
-
NB xuất hiện tiếng ho, khóc, thở bất thường
|
-
Cố định NKQ không tốt
-
NB giãy dụa
|
-
Úp mask bóp bóng có bộ lọc giữa mask và bóng
-
Đặt lại ống nội khí quản mới
|
3.
|
Tắc NKQ
|
-
Bứt rứt vã mồ hôi, tụt SpO2
-
Máy báo động áp lực đường thở cao
-
Bóp bóng nặng tay, lồng ngực không di động
|
-
Gập ống, cắn ống, tắt NKQ do đờm NKQ đặt quá sâu
|
-
Hút đờm
-
Điều chỉnh lại ống NKQ
-
Đặt lại ống NKQ mới
|
4.
|
Tràn khí màng phổi
|
-
Đột ngột tím tái, vật vã, SpO2 giảm
nhanh, các
dấu
diệu chèn ép tim như mạch nhanh huyết áp giảm
-
Lồng ngực mất cân xứng, giảm hoặc mất thông
khí bên có tràn khí
-
Gõ vang bên có tràn khí, có thể kèm tràn khí dưới da
-
Hình ảnh khí quản bị lệch về phía phổi lành trên phim XQ
|
-
Cài đặt áp lực hay thể tích khí lưu thông
quá cao
-
Ức chế hô hấp không tốt
-
Chống máy
|
-
X-quang phổi, đặt dẫn lưu MP cấp cứu.
-
Điều chỉnh lại các thông số cho phù hợp
-
Mở màng phổi cấp cứu tại giường
|
5.
|
Xẹp phổi
|
-
Phế âm giảm hay mất một bên
-
Phim XQ phổi
|
-
NKQ sâu 1 bên phổi
-
Tắc đờm dãi
-
Nằm lâu không xoay trở NB thường xuyên
|
-
Vỗ rung
-
Hút đờm
-
Dẫn lưu tư thế
-
Xoay trở NB mỗi 2-3h
-
Nằm đầu cao
|
b) Phòng
ngừa trào ngược và hít sặc
- Cho
người bệnh nằm đầu cao 30 - 45 độ (nếu không có chống chỉ định).
- Kiểm tra
đánh giá dịch dạ dày tồn lưu mỗi 4 - 6 giờ/lần, tình trạng bụng, phân và tình
trạng xuất huyết tiêu hóa.
- Dùng các
loại ống thông nuôi ăn bằng chất liệu mềm (Silicon, Polyurethane).
- Theo dõi
tình trạng tiêu hóa qua đường ruột.
c) Quản lý
đường tiết niệu và các dẫn lưu khác
- Tùy tình
trạng người bệnh dùng tã, tấm lót hay đặt sonde tiểu để có chế độ theo dõi
phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu, bộ phận sinh dục và đo lường chính xác số
lượng nước tiểu/24 giờ.
-
Các ống dẫn lưu khác: số lượng dịch, màu sắc…
d)
Quản lý dịch vào ra
Theo
dõi bilan để đảm bảo cân bằng lượng dịch vào - ra hàng ngày, giữa các ca.
đ)
Phòng ngừa loét do tì đè
-
Chêm lót các vùng da bị đè; dùng Sanyren xoa lên các vùng da tỳ đỏ.
-
Cho người bệnh sử dụng nệm chống loét có chiều dày ít nhất 20 cm hoặc nệm hơi.
-
Xoay trở người bệnh thường xuyên 3 giờ/lần (thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái)
nếu không chống chỉ định.
-
Đánh giá tình trạng da người bệnh thường xuyên, quản lý chất tiết đảm bảo da
người bệnh luôn khô ráo, sạch sẽ.
e)
Dự phòng thuyên tắc mạch sâu
-
Thay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho người bệnh nhằm tránh ứ trệ tuần
hoàn.
-
Kiểm tra hệ thống mạch để phát hiện tình trạng tắc mạch, tắc TM hay ĐM để báo
bác sỹ xử trí kịp thời.
g)
Dinh dưỡng cho người bệnh thở máy
-
Đảm bảo dinh dưỡng và nâng cao thể trạng. Với các người bệnh nặng - nguy kịch,
áp dụng hướng dẫn dinh dưỡng của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc đã ban hành
và chỉ định của bác sỹ Dinh dưỡng.
-
Kết hợp dinh dưỡng 2 đường tiêu hóa và tĩnh mạch.
h)
Theo dõi tình trạng rối loạn đông máu
-
Người bệnh COVID-19 thường xảy ra tình trạng rối loạn đông máu dẫn đến tình
trạng thuyên tắc mạch.
-
Với người COVID-19 có hỗ trợ lọc máu và ECMO thường phải duy trì chất chống
đông vì vậy cần phải theo dõi sát các dấu hiệu chảy máu.
+
Tình trạng xuất huyết dưới da, chảy máu niêm mạc
+
Dấu hiệu xuất huyết tiêu hoa
+
Dấu hiệu xuất huyết não
+
Tình trạng chảy máu ở chân các catheter.
*
Lưu ý:
-
Đối với người bệnh thở HFNC, thở máy không xâm nhập: luôn chuẩn bị sẵn sàng bộ
dụng cụ đặt nội khí quản và bóng ambu/máy thở.
-
Khi máy thở báo động cần kiểm tra ngay tình trạng người bệnh và nguyên nhân máy
báo động để có can thiệp thích hợp.
-
Khi thực hiện thông khí tư thế nằm sấp: theo dõi sát tình trạng hô hấp và tri
giác của người bệnh, giữ thông đường thở tránh bị gập ống và phòng ngừa tụt ống
dẫn oxy hoặc ống nội khí quản khi cho người bệnh nằm sấp và khi xoay trở.
-
Khi người bệnh cai máy thở: Cho người bệnh nhịn ăn, ngưng các thuốc an thần,
dãn cơ ít nhất 2 giờ, điều dưỡng phải luôn ở cạnh giường động viên người bệnh
và theo dõi các dấu hiệu thất bại cai máy.
8.2.3.
Khi người bệnh có hỗ trợ lọc máu liên tục
-
Thay dịch lọc đúng kỹ thuật.
-
Thực hiện thuốc theo chỉ định, kiểm tra liều heparin.
-
Kiểm tra vị trí đặt catheter (tắc, tuột), màng lọc và bẫy khí (đông màng và bầu
bẫy khí, vỡ màng).
-
Theo dõi thông số cài đặt và báo động của máy lọc máu, hệ thống lọc, bẫy khí.
-
Theo dõi các dấu hiệu xuất huyết (da, niêm mạc, chảy máu vị trí đặt catheter),
các dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vị trí đặt catheter.
-
Khi kết thúc lọc máu: kiểm tra mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp, tri giác,
nước tiểu sau khi ngưng lọc máu.
-
Chăm sóc catheter lọc máu: giữ thông bằng heparin, thay băng. Nếu có dấu hiệu
nhiễm khuẩn (nề đỏ, có mủ) báo bác sỹ, rút và cấy đầu catheter, cấy máu.
8.2.4.
Khi người bệnh có hỗ trợ ECMO
a)
Chăm sóc ống thông tĩnh mạch của người bệnh có hỗ trợ ECMO
-
Quan sát và đánh giá vị trí cố định của ống thông có tuột (vào trong, ra
ngoài), viêm (đỏ, phù…).
-
Chuẩn bị sẵn phương tiện cấp cứu (kẹp ống, tay quay, hệ thống cung cấp oxy).
-
Đảm bảo an toàn tránh tụt canula.
-
Thay băng xung quanh cannula thận trọng, bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn, kiểm soát
và quan sát chân canula (có thể chảy máu).
-
Thay băng chêm lót tránh loét tì do thiết bị y tế.
-
Theo dõi các chi ấm không, màu sắc chi, cử động của các chi.
-
Theo dõi nhịp tim.
-
Theo dõi hệ thống dây dẫn, màng lọc.
b)
Đảm bảo hô hấp
-
Theo dõi nhịp thở, SpO2.
-
Quan sát thêm các cơ hô hấp, cử động của mũi, cứ sau 1 - 2 giờ kiểm tra tắc
nghẽn đường thở.
-
Kiểm tra các thông số khí máu động mạch 2h/lần (khí máu trước và sau màng ECMO,
khí máu).
-
Theo dõi vận hành thiết bị ECMO (có khí trong máy, cục máu đông…) bao gồm hỗ
trợ tưới máu, kiểm soát các thông số huyết động và các thông số quan trọng của
người bệnh, theo dõi các thông số hô hấp và ghi vào phiếu theo dõi.
8.2.5.
Khi người bệnh là thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 và trẻ sơ sinh
Thực
hiện các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai phụ và trẻ sơ sinh nhiễm COVID-19
theo Hướng dẫn tạm thời Dự phòng và xử trí COVID-19 do chủng SARS-CoV-2 ở phụ
nữ mang thai và trẻ sơ sinh của Bộ Y tế.
PHỤ
LỤC 1. DANH MỤC CÁC BỆNH NỀN
(Có nguy cơ gia tăng mức
độ nặng khi mắc COVID-19)
1.
Đái tháo đường.
2.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác.
3.
Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung
thư di căn khác).
4.
Bệnh thận mạn tính.
5.
Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
6.
Béo phì, thừa cân.
7.
Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim).
8.
Bệnh lý mạch máu não.
9.
Hội chứng Down.
10.
HIV/AIDS.
11.
Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ).
12.
Bệnh huyết học mạn tính khác.
13.
Hen phế quản.
14.
Tăng huyết áp.
15.
Thiếu hụt miễn dịch.
16.
Bệnh gan mạn tính.
17.
Rối loạn do sử dụng chất gây nghiện.
18.
Đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.
19.
Các bệnh hệ thống.
20.
Bệnh lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm
sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh - mắc
phải.
PHỤ
LỤC 2. LỌC MÁU
Bảng 23.
Bảng điểm cơn bão Cytokin
Cytokin Storm Score (CSs)
|
Với Bạch cầu Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Và
ít nhất hai thông số sau
|
PCR
|
D-dimer
> 1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH
> 300 IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Hoặc
|
Với BC Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Ít
nhất 1 trong các xét nghiệm
|
PCR
|
D-dimer
> 1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH
> 300 IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Và
CRP > 10 mg/dL
|
PHỤ LỤC 3.
CHỐNG ĐÔNG MÁU
Bảng 24. Bảng điểm
IMPROVE cải tiến (Modified IMPROVE) đánh giá nguy cơ huyết khối
Yếu tố nguy cơ VTE
|
Điểm nguy cơ VTE
|
Tiền
sử VTE
|
3
|
Bệnh
lý tăng đông đã được chẩn đoán (V Leiden, thiếu PC, PS bẩm sinh, kháng đông
lupus)
|
2
|
Liệt
chi dưới
|
2
|
Bệnh
lý ung thư (ngoại trừ ung thư da không melanin) trong vòng 5 năm
|
2
|
Đang
nằm tại ICU/CCU
|
1
|
Bất
động hoàn toàn ≥ 1 ngày
|
1
|
Tuổi
≥ 60
|
1
|
Bảng 25. Bảng điểm
HAS-BLED đánh giá nguy cơ chảy máu
Tiêu chuẩn HAS-BLED
|
Điểm
|
Cao
huyết áp
|
1
|
Bất
thường chức năng Thận/Gan (1 điểm cho mỗi cơ quan)
|
1 hoặc 2
|
Đột
quỵ
|
1
|
Chảy
máu
|
1
|
Chỉ
số INR không ổn định
|
1
|
Tuổi
≥ 65
|
1
|
Thuốc
(aspirin, NSAID…) uống rượu (1 điểm cho mỗi phần)
|
1 hoặc 2
|
Công thức 1. Công
thức tính BMI
|
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg)/ [Chiều
cao 2(m)]
|
|
PHỤ LỤC 4.
ECMO
Bảng 26. Điểm MURRAY
Chỉ số
|
Mức độ tổn thương
|
Điểm
|
|
X-quang ngực
|
Không có hình ảnh tổn
thương phế nang
Tổn thương phế nang chiếm
1/4
phổi Tổn thương phế nang
chiếm 2/4
phổi Tổn thương phế nang
chiếm 3/4
phổi Tổn thương phế nang
chiếm 4/4 phổi
|
0
1
2
3
4
|
|
|
|
|
|
Chỉ số giảm oxy máu (mmHg)
|
PaO2/FiO2
> 300
|
0
|
|
PaO2/FiO2:
225 - 299
|
1
|
|
PaO2/FiO2:
175 - 224
|
2
|
|
PaO2/FiO2:
100 - 174
|
3
|
|
PaO2/FiO2
< 100
|
4
|
|
Chỉ số PEEP (cmH20)
|
PEEP > 5
|
0
|
|
PEEP 6 - 8
|
1
|
|
PEEP 9 - 11
|
2
|
|
PEEP 12 - 14
|
3
|
|
PEEP > 15
|
4
|
|
Chỉ số compliance hệ thống hô
hấp (ml/cmH2O)
|
Compliance > 80
Compliance 60 -79
Compliance 40 - 59
Compliance 20 - 39
Compliance < 19
|
0
|
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|
4
|
|
Bảng 27. Chỉ số oxy điều
chỉnh theo tuổi (Age-Adjusted Oxygenation Index)
Bảng 28. Cách tính điểm
APSS
|
1 điểm
|
2 điểm
|
3 điểm
|
Tuổi
|
< 47
|
47-66
|
> 66
|
P/F
|
> 158
|
105-158
|
< 105
|
P-plateau
|
< 27
|
27-30
|
> 30
|
Công thức 2. Điểm
thuốc cường tim - vận mạch
Chỉ số thuốc cường tim vận mạch - Inotropic Equivalent
(μg/kg/phút) = dopamine + dobutamin + 100 x epinephrin - epinephrin + 100 x
norepinephrin + 100 x isoprotenolol + 15 x milrmilrinon).
|
PHỤ
LỤC 5. HÔ HẤP
Bảng 29.
Phân loại ARDS
ARDS
nhẹ
|
200
mmHg < P/F ≤ 300 mmHg với PEEP hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O
|
ARDS
vừa
|
100
mmHg < P/F ≤ 200 mmHg với PEEP ≥ 5 cmH2O
|
ARDS
nặng
|
P/F
≤ 100 mmHg với PEEP ≥ 5 cmH2O
|
Công thức 3. Tính chỉ
số ROX
Chỉ số ROX =
|
SpO2/FiO2
|
Nhịp
thở
|
Ví dụ: SpO2 90%, FiO2 70%, nhịp
thở 30 lần/phút → ROX = = 4,28
Phiên giải
chỉ số ROX: tính tại thời điểm 2, 6, hoặc 12 giờ:
ROX
|
Nội dung phiên giải
|
≥
4,88
|
Nguy
cơ đặt ống NKQ thấp
|
3,85
≤ ROX ≤ 4,88
|
Nguy
cơ thất bại với HFNC cao, cân nhắc nên đặt ống NKQ cho người bệnh.
|
<
3,85
|
Cần
đánh giá lại điểm sau mỗi 1 hoặc 1 tiếng và theo dõi thêm.
|
PHỤ
LỤC 5.1. QUY TRÌNH THỞ OXY CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
1.
Thở oxy gọng kính (1 - 5 l/phút)
1.1.
Chỉ định
-
Người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ, có bệnh lý nền như suy tim (thở oxy 1 - 2
lít/phút).
-
Người bệnh COVID-19 mức độ trung bình.
1.2.
Mục tiêu
Khởi
đầu 3 lít/phút, điều chỉnh để đạt mục tiêu
-
Duy trì nhịp thở < 20 lần/phút;
-
SpO2 92 - 96%;
-
Nếu người bệnh không đáp ứng chuyển sang oxy mặt nạ không túi.
2.
Thở oxy mặt nạ không túi (6 - 10 l/phút)
2.1.
Chỉ định
-
Người bệnh COVID-19 mức độ trung bình không đáp ứng với oxy gọng kính
2.2.
Mục tiêu
Khởi
đầu 8 lít/phút, điều chỉnh để đạt mục tiêu
-
Duy trì nhịp thở < 25 lần/phút
-
SpO2 92 - 96%
-
Nếu người bệnh không đáp ứng → chuyển sang thở máy không xâm nhập hoặc thở HFNC
hoặc thở oxy mặt nạ có túi
3.
Thở oxy mặt nạ có túi (10 - 15 l/phút)
3.1.
Chỉ định
-
Người bệnh COVID-19 mức độ nặng (trong trường hợp không có HFNC, CPAP/BiPAP)
-
Người bệnh COVID-19 không đáp ứng với oxy mặt nạ không túi
3.2.
Mục tiêu
Khởi
đầu oxy mặt nạ có túi 12 lít/phút, điều chỉnh để đạt được mục tiêu
-
Nhịp thở < 30 lần/phút
-
SpO2 từ 92 - 96%
-
Hoặc theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP), phiên giải chỉ số ROX xem Phụ
lục 5, Công thức 3.
PHỤ
LỤC 5.2. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HỖ TRỢ HÔ HẤP VỚI HỆ THỐNG OXY LƯU LƯỢNG CAO ĐƯỢC
LÀM ẤM VÀ ẨM QUA CANUYN MŨI (HFNC)
I.
ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
-
Hệ thống oxy lưu lượng cao được làm ấm và ẩm qua canuyn mũi (HFNC - Heated and
humidified highflow oxygen cannula) là hệ thống cung cấp khí thở lưu lượng cao
đã được làm ấm, làm ẩm và trộn oxy qua dụng cụ canuyn mũi chuyên dụng.
-
Ưu điểm: điều chỉnh được FiO2 và flow
ổn định, hỗ trợ một mức áp lực dương nhất định (4 - 8 cmH2O),
khí thở được làm ẩm và làm ấm phù hợp, người bệnh giao tiếp thuận lợi và dung
nạp tốt hơn.
-
Nhược điểm: tăng nguy cơ phát tán nguồn bệnh từ người bệnh.
II.
CHỈ ĐỊNH
-
Người bệnh viêm phổi do COVID-19 mức độ nặng
+
Tần số thở > 25 l/p và
+
SpO2 < 93%
-
Hoặc viêm phổi do COVID-19 mức độ nhẹ không đáp ứng với oxy mặt nạ không túi.
-
Phù phổi cấp.
-
Sau rút nội khí quản.
-
COPD và hen phế quản mức độ nhẹ.
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
PaCO2 > 48mmHg, đối với người
bệnh COPD thì theo pH.
-
Chấn thương hàm mặt.
-
Nghi ngờ hoặc có tràn khí màng phổi.
-
Phẫu thuật vùng ngực bụng.
-
Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn.
-
Huyết động không ổn định dùng từ 2 thuốc vận mạch và trợ tim trở lên.
IV.
CHUẨN BỊ
1.
Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa hoặc đã được
đào tạo về HFNC.
2.
Phương tiện
-
Hệ thống oxy lưu lượng cao được làm ấm và ẩm qua canuyn mũi (HFNC) (gồm hệ
thống trộn lưu lượng khí nén và oxy có van an toàn với mức lưu lượng khí (Flow)
tối đa 140 lít/phút và phân áp oxy (FiO2) từ 21 - 100%, hệ thống làm
ẩm và là ấm lưu lượng khí trộn).
-
Dụng cụ tiêu hao: bộ canuyn mũi chuyên dụng và bộ đường dẫn khí bằng chất dẻo
vô khuẩn (không dùng lại).
-
Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
-
Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí).
-
Hệ thống hút (hoặc máy hút).
-
Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
-
Máy xét nghiệm khí máu.
-
Máy chụp X-quang tại giường .
-
Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống
dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
-
Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần
hoàn.
-
Chuẩn bị hệ thống HFNC:
+
Lắp đường dẫn khí vào hệ thống HFNC
+
Lắp chai nước cất truyền nhỏ giọt vào bình làm ẩm, cắm điện hệ thống làm ấm và
làm ẩm.
+
Kết nối các đường oxy, khí nén.
+
Điều chỉnh lưu lượng lưu lượng khí (Flow) phù hợp, thường bắt đầu 40 lít/phút,
có thể tăng tới 60 lít/phút, tùy thuộc mức độ thoải mái của người bệnh.
+
Điều chỉnh thông số FiO2
3.
Người bệnh
-
Giải thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người bệnh về
sự cần thiết và các nguy cơ của HFNC. Người bệnh/đại diện của người bệnh ký cam
kết thực hiện kỹ thuật.
-
Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2.
Đặt máy theo dõi liên tục.
4.
Hồ sơ bệnh án
-
Ghi chép đầy đủ các thông số cần theo dõi. Kiểm tra lại kết quả các xét nghiệm
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.
Đặt các thông số ban đầu
-
FiO2 100%.
-
Lưu lượng khí (Flow) 40 lít/phút.
2.
Tiến hành hỗ trợ hô hấp bằng HFNC
-
Nối canuyn với người bệnh và cố định canuyn.
-
Theo dõi SpO2, mạch, huyết áp, nhịp thở. Làm xét nghiệm khí trong
máu sau 30 phút đến 60 phút thở HFNC.
-
Mục tiêu cần đạt được:
+
SpO2 > 96% (người bệnh COPD
chỉ cần đạt > 92%), PaO2 > 60
mmHg.
+
PaCO2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO2 ở người
bệnh ARDS, hen phế quản, COPD).
+
Nhịp thở ≤ 30 lần/phút.
3.
Điều chỉnh thông số HFNC
-
Điều chỉnh FiO2 mỗi 5 - 10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm
sàng.
-
Điều chỉnh mức Flow mỗi lần 5 - 10 lít/phút có thể lên tới 60 lít/phút tuỳ theo
nhu cầu và đáp ứng của người bệnh.
+
Nhịp thở tăng lên.
+
SpO2 < 92%.
4.
Đánh giá cai HFNC
-
Điều chỉnh FiO2 từ 5 -
10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm sàng mỗi 2 - 4 giờ.
-
Khi FiO2 < 40%, giảm dòng mỗi
lần 5 - 10 lít/phút mỗi 2 - 4 giờ.
-
Khí FiO2 < 35% và flow < 20
lít/phút thì ngừng HFNC.
5.
Dấu hiệu thất bại HFNC
Khi
có một trong các dấu hiệu:
-
Nhịp thở tăng > 30 lần/phút mặc dù đã điều chỉnh tối ưu HFNC;
-
Có dấu hiệu thở bụng ngực nghịch thường sau khi thở HFNC;
-
pH ≤ 7,2;
-
Dựa theo chỉ số ROX: thời điểm 2, 6, 12 giờ
+
Chỉ số ROX < 3,85 xét đặt NKQ.
+
Chỉ số ROX từ 3,85 - 4,88, tiếp tục theo dõi.
VI.
THEO DÕI
-
Đảm bảo luôn đủ nước cất làm ấm và hệ thống làm ấm ổn định.
-
Mạch, huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO2,
ý thức.
+
Người bệnh dung nạp tốt: tri giác cải thiện hoặc không xấu thêm, SpO2
ổn định hoặc tăng, thông khí phổi tốt, mạch và huyết áp ổn định,
nhịp thở không tăng quá 20% so với thông số ban đầu.
+
Người bệnh không dung nạp: không đảm bảo các yếu tố trên. Điều chỉnh Flow mỗi
lần 10 lít/phút và FiO2 mỗi 10%,
đánh giá lại sau mỗi 15 phút. Khi đã điều chỉnh Flow tối đa (60 lít/phút) và
FiO2 100% hoặc khi người bệnh
không dung nạp được và cần làm xét nghiệm khí máu.
-
Xét nghiệm khí máu động mạch: làm định kỳ tùy theo tình trạng người bệnh, làm
cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
-
Không đạt mục tiêu điều trị, tiến hành đặt NKQ, thở máy xâm nhập.
-
X-quang phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi cần thiết.
VII.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
-
Ý thức: cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên nhân
toan hô hấp, suy hô hấp tiến triển nặng lên...), nếu người bệnh hôn mê, xử trí
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
-
Tụt huyết áp
+
Theo dõi huyết áp.
+
Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
-
Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+
Biểu hiện: người bệnh chống máy, SpO2 tụt,
tràn khí dưới da, khám phổi có dấu hiệu tràn khí màng phổi.
+
Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
Hình 10.
Sơ đồ: quy trình thở HFNC
PHỤ
LỤC 5.3. QUY TRÌNH NẰM SẤP Ở NGƯỜI BỆNH COVID-19 CHƯA THỞ MÁY XÂM NHẬP
1.
Chỉ định
Người
bệnh COVID-19 có độ bão hoà SpO2 <
94%.
2.
Chống chỉ định và thận trọng
-
Tránh nằm sấp trong vòng 1 giờ sau ăn.
-
Theo dõi các tổn thương do tỳ đè, đặc biệt xung quanh vùng xương.
-
Không nằm sấp ở phụ nữ có thai.
-
Không nằm sấp ở người bệnh có bất kỳ tình trạng tim mạch nguy hiểm.
-
Không nằm sấp ở người bệnh có xương đùi, xương chậu cột sống gãy hoặc không ổn
định.
3.
Cách thức tiến hành
-
Bước 1: cho người bệnh nằm sấp từ 30 phút đến 120 phút.
-
Bước 2: cho người bệnh nằm nghiêng phải từ 30 phút đến 120 phút.
-
Bước 3: cho người bệnh nằm ngửa đầu cao từ 30 phút đến 120 phút.
-
Bước 4: cho người bệnh nằm nghiêng trái từ 30 phút đến 120 phút.
-
Bước 5: cho người bệnh nằm sấp trở lại từ 30 phút đến 120 phút.
Hình 11.
Quy trình nằm sấp ở người bệnh COVID-19 chưa thở máy xâm nhập
PHỤ
LỤC 5.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG THỨC CPAP 40 CMH2O
TRONG 40 GIÂY
I.
ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
-
Huy động phế nang (HĐPN) là phương pháp sử dụng mức áp lực đủ cao để mở các phế
nang không có thông khí hoặc thông khí kém tham gia vào quá trình trao đổi khí.
-
HĐPN bằng CPAP 40/40 người bệnh được thở trên nền một áp lực dương liên tục
40cmH2O trong một khoảng thời gian 40 giây.
-
Phương pháp này đã được chứng minh có hiệu quả cải thiện oxy hóa máu, dễ thực
hành trên lâm sàng và an toàn.
II.
CHỈ ĐỊNH
Người
bệnh viêm phổi biến chứng ARDS với P/F ≤ 150 có độ đàn hồi phổi ≤ 40 ml/cmH2O
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh phổi hạn chế.
-
Có tràn khí màng phổi.
-
Huyết áp trung bình < 60 mmHg và không đáp ứng với các biện pháp hồi sức
(truyền dịch, thuốc vận mạch).
-
Có chống chỉ định dùng thuốc an thần giãn cơ.
-
Có tăng áp lực nội sọ.
IV.
CHUẨN BỊ
1.
Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được
đào tạo về thở máy.
2.
Phương tiện:
-
Máy thở có phương thức thở VCV, PCV, CPAP cài đặt được PEEP 40cmH2O,
đã được khử khuẩn.
-
Dụng cụ tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở) vô
khuẩn, ống thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín (thay
hàng ngày).
-
Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
-
Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng khí
nén).
-
Hệ thống hút (hoặc máy hút).
-
Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
-
Máy xét nghiệm khí máu
-
Máy chụp X-quang tại giường
-
Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống
dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
-
Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần
hoàn.
3.
Người bệnh:
-
Người bệnh đang được thông khí nhân tạo xâm nhập.
-
Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2.
Đặt máy theo dõi liên tục.
4.
Hồ sơ bệnh án:
-
Ghi chép đầy đủ các thông số cần theo dõi. Kiểm tra lại kết quả các xét nghiệm.
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
-
NB được thông khí nhân tạo theo quy trình thở máy ARDS.
-
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
-
Đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục.
-
Khi HATB ≥ 65mmHg, thủ thuật HĐPN được tiến hành.
-
NB được dùng an thần (midazolam, propofol) và giãn cơ ngắn (Tracrium).
-
Khi NB không còn khả năng khởi động nhịp máy thở, tiến hành HĐPN bằng CPAP với
PEEP là 40 cmH2O trong 40 giây.
-
Chuyển chế độ thở hiện tại của NB sang chế độ CPAP, đưa áp lực đường thở lên 40
cmH2O trong 40 giây.
-
Sau HĐPN chuyển lại phương thức thở trước HĐPN.
VI.
THEO DÕI
-
Trước trong và sau quá trình làm thủ thuật theo dõi liên tục mạch, SpO2
và điện tim trên máy theo dõi.
-
Chụp lại XQ phổi sau tiến hành thủ thuật để kiểm tra biến chứng tràn khí màng
phổi, tràn khí trung thất. Phim được chụp tối thiểu sau 15 phút kể từ khi làm
biện pháp HĐPN.
-
Xét nghiệm khí máu trước, sau 15 phút, sau 3 giờ HĐPN.
-
Hoạt động của máy thở, các áp lực đường thở, thể tích, báo động.
VII.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
-
Nhịp chậm < 40 lần/phút hoặc nhịp giảm hơn 20% so với nhịp trước khi làm thủ
thuật HĐPN: xử trí ngừng thủ thuật.
-
Xuất hiện loạn nhịp tim đe dọa tính mạng NB: xử trí ngừng thủ thuật.
-
SpO2 < 85%: xử trí ngừng thủ
thuật.
-
Chấn thương áp lực: mở màng phổi dẫn lưu khí cấp cứu hút dưới áp lực âm (xem
quy trình mở màng phổi dẫn lưu khí).
-
Tụt HA: thường xảy ra thoáng qua trong quá trình HĐPN, sau HĐPN 2-3 phút HA trở
lại giá trị trước HĐPN.
PHỤ
LỤC 5.5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC CPAP
I.
ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
-
CPAP (continuous positive airway pressure) là phương thức thở tự nhiên duy trì
1 áp lực đường thở dương liên tục ở cả thì hít vào và thở ra.
-
Trong thở CPAP tần số thở, thời gian thở vào, thở ra do người bệnh quyết định.
II.
CHỈ ĐỊNH
-
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
+
Khó thở trung bình đến nặng, có sử dụng cơ hô hấp phụ và có di động bụng nghịch
thường.
+
Toan hô hấp vừa đến nặng (pH < 7,3 - 7,35) và tăng PaCO2
45 - 60 mmHg.
+
Thở > 25 lần/phút.
-
Hội chứng ngừng thở khi ngủ.
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
Rối loạn ý thức không hợp tác.
-
Ngừng thở, liệt cơ hô hấp.
-
Hôn mê < 10 điểm, chảy máu tiêu hóa trên nặng, huyết áp không ổn định và rối
loạn nhịp tim không ổn định.
-
Biến dạng, phẫu thuật hoặc chấn thương đầu, hàm mặt.
-
Tắc nghẽn đường thở: dị vật, đờm.
-
Không hợp tác với thở không xâm nhập, không có khả năng bảo vệ đường thở; ho
khạc kém.
-
Nhịp thở > 40 lần/phút
IV.
CHUẨN BỊ
1.
Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được
đào tạo về thở máy.
2.
Phương tiện:
-
Máy thở có phương thức thở CPAP và có bộ phận trigger, đã được khử khuẩn.
-
Dụng cụ tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở) vô
khuẩn, ống thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín (thay
hàng ngày).
-
Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
-
Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng khí
nén).
-
Hệ thống hút (hoặc máy hút).
-
Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
-
Máy xét nghiệm khí máu.
-
Máy chụp X-quang tại giường.
-
Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống
dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
-
Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần
hoàn.
-
Chuẩn bị máy thở:
+
Lắp đường dẫn khí vào máy.
+
Cho nước cất vào bình làm ẩm đến đúng mức nước quy định.
+
Cắm điện, nối các đường oxy, khí nén (nếu máy dùng khí nén) vào máy thở.
+
Bật máy, tiến hành test máy theo hướng dẫn sử dụng máy thở.
3.
Người bệnh:
-
Giải thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người bệnh về
sự cần thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của người bệnh ký
cam kết thực hiện kỹ thuật.
-
Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2.
Đặt máy theo dõi liên tục.
-
Cân bệnh nhân, đo chiều cao, tính cân nặng lý tưởng.
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.
Đặt các thông số máy thở ban đầu
-
FiO2 100% sau đó giảm dần để
duy trì FiO2 ≥ 92%.
-
CPAP 5cmH2O.
2.
Đặt các mức giới hạn báo động
Đặt
các giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể của mỗi người
bệnh.
3.
Tiến hành cho người bệnh thở máy
-
Nối máy thở với người bệnh.
-
Giữ và cố định mặt nạ cho người bệnh quen dần trong vòng 5 - 10 phút sau đó cố
định mặt nạ sao cho đủ khít đảm bảo không rò khí nhưng không được quá chặt.
-
Theo dõi SpO2, mạch, huyết áp, nhịp thở, vte. Làm xét nghiệm khí
trong máu sau 30 phút đến 60 phút thở máy.
-
Mục tiêu cần đạt được:
+
SpO2 > 92%, PaO2
> 60 mmHg;
+
PaCO2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO2 ở người
bệnh ARDS, hen phế quản, COPD);
+
Nhịp thở ≤ 30 lần/phút;
+
Vt không quá 8 ml/kg.
4.
Điều chỉnh thông số máy thở
-
Tăng dần mức CPAP ban đầu mỗi 1cmH2O sao cho NB dễ chịu nhất.
-
Có thể tăng mức CPAP tối đa 10cmH2O.
-
Tìm CPAP tối ưu với FiO2 < 50%
mà SpO2 > 92%, huyết áp ổn
định.
VI.
THEO DÕI
-
Hoạt động của máy thở, các áp lực đường thở, báo động.
-
Tình trạng chống máy: xem người bệnh có hợp tác với máy thở không. Nếu người
bệnh không hợp tác giải thích động viên hướng dẫn cho người bệnh hợp tác với
máy thở. Trong trường hợp thất bại, oxy hóa máu người bệnh không cải thiện xét
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
-
Mạch, huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO2, ý thức thường xuyên.
-
Xét nghiệm khí trong máu: làm định kỳ (12 - 24 giờ/lần) tùy theo tình trạng
người bệnh, làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
-
X-quang phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
VII.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
-
Ý thức: cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên nhân
toan hô hấp, suy hô hấp tiến triển nặng lên...), nếu người bệnh hôn mê, xử trí
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
-
Tụt huyết áp
+
Theo dõi huyết áp.
+
Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
-
Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+
Biểu hiện: người bệnh chống máy, SpO2 tụt,
tràn khí dưới da, khám phổi có dấu hiệu tràn khí màng phổi.
+
Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
-
Nhiễm khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô khuẩn
bệnh viện để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống thang
khi xuất hiện nhiễm khuẩn.
-
Loét/xuất huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.
PHỤ
LỤC 5.6. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC BIPAP
I.
ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
BiPAP
(Bi-level Positive Airway Ventilaton) là phương thức thông khí hỗ trợ 2 mức áp
lực dương. Có thể thông khí xâm nhập hoặc không xâm nhập.
II.
CHỈ ĐỊNH
-
Sau phẫu thuật tim phổi.
-
Sau gây mê phẫu thuật.
-
Mức độ nhẹ của đợt cấp COPD, suy hô hấp cấp tiến triển, tổn thương phổi cấp,
phù phổi cấp.
-
Suy tim.
-
Hội chứng ngừng thở khi ngủ.
-
Sau rút nội khí quản.
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
Người bệnh ngừng thở, ngừng tim.
-
Hôn mê < 10 điểm, chảy máu tiêu hóa trên nặng, huyết áp không ổn định và rối
loạn nhịp tim không ổn định.
-
Biến dạng, phẫu thuật hoặc chấn thương đầu, hàm mặt.
-
Tắc nghẽn đường thở: dị vật, đờm.
-
Không hợp tác với thở không xâm nhập, không có khả năng bảo vệ đường thở; ho
khạc kém.
IV.
CHUẨN BỊ
1.
Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được
đào tạo về thở máy.
2.
Phương tiện:
-
Máy thở có phương thức thở BiPAP và có bộ phận trigger, đã được khử khuẩn.
-
Dụng cụ tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở) vô
khuẩn, ống thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín (thay
hàng ngày).
-
Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
-
Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng khí
nén).
-
Hệ thống hút (hoặc máy hút).
-
Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
-
Máy xét nghiệm khí máu.
-
Máy chụp X-quang tại giường.
-
Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống
dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
-
Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần
hoàn.
-
Chuẩn bị máy thở:
+
Lắp đường dẫn khí vào máy.
+
Cho nước cất vào bình làm ẩm đến đúng mức nước quy định.
+
Cắm điện, nối các đường oxy, khí nén (nếu máy dùng khí nén) vào máy thở.
+
Bật máy, tiến hành test máy theo hướng dẫn sử dụng máy thở.
3.
Người bệnh:
-
Giải thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người bệnh về
sự cần thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của người bệnh ký
cam kết thực hiện kỹ thuật.
-
Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2.
Đặt máy theo dõi liên tục.
-
Cân bệnh nhân, đo chiều cao, tính cân nặng lý tưởng.
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.
Đặt các thông số máy thở ban đầu:
-
FiO2 100% sau đó giảm dần để
duy trì FiO2 ≥ 92%
-
IPAP 8 - 12 cmH2O
-
EPAP 0 - 5 cmH2O
-
Áp lực hỗ trợ (PS) = IPAP - EPAP
-
Áp lực chênh lệch giữa IPAP và EPAP nên duy trì khoảng 5cmH2O, BiPAP
thường bắt đầu IPAP/EPAP là 8/3 hoặc 10/5 cmH2O.
2.
Đặt các mức giới hạn báo động
Đặt
các giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể của mỗi người
bệnh.
3.
Tiến hành cho người bệnh thở máy
-
Nối máy thở với người bệnh.
-
Giữ và cố định mặt nạ cho người bệnh quen dần trong vòng 5 - 10 phút sau đó cố
định mặt nạ sao cho đủ khít đảm bảo không rò khí nhưng không được quá chặt.
-
Theo dõi SpO2, mạch, huyết áp, nhịp thở, vte. Làm xét nghiệm khí
trong máu sau 30 phút đến 60 phút thở máy.
-
Mục tiêu cần đạt được:
+
SpO2 > 92%, PaO2
> 60 mmHg.
+
PaCO2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO2 ở người
bệnh ARDS, hen phế quản, COPD).
+
Nhịp thở ≤ 30 lần/phút.
+
Vt không quá 8 ml/kg.
4.
Điều chỉnh thông số máy thở
-
PaO2 giảm:
+
Tăng FiO2 mỗi 10% để đạt SpO2
> 92%.
+
Tăng IPAP và EPAP mỗi lần 2 cmH2O, có thể tăng IPAP đến 20 cmH2O
và EPAP tăng đến 10-12 cmH2O.
-
PaO2 tăng: giảm FiO2
mỗi 10% để đạt SpO2 >
92%.
-
PaCO2 tăng (pH < 7,3): tăng
IPAP và EPAP mỗi lần 2 cmH2O, có thể tăng IPAP đến 20 cmH2O
và EPAP tăng đến 10-12 cmH2O.
-
PaCO2 giảm (pH > 7,45): giảm
IPAP và EPAP mỗi lần 2 cmH2O.
VI.
THEO DÕI
-
Hoạt động của máy thở, các áp lực đường thở, báo động.
-
Tình trạng chống máy: xem người bệnh có hợp tác với máy thở không. Nếu người
bệnh không hợp tác giải thích động viên hướng dẫn cho người bệnh hợp tác với
máy thở. Trong trường hợp thất bại, oxy hóa máu người bệnh không cải thiện xét
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
-
Mạch, huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO2, ý thức thường
xuyên.
-
Xét nghiệm khí trong máu: làm định kỳ (12 - 24 giờ/lần) tùy theo tình trạng
người bệnh, làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
-
X-quang phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
VII.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
-
Ý thức: cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên nhân
toan hô hấp, suy hô hấp tiến triển nặng lên...), nếu người bệnh hôn mê, xử trí
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
-
Tụt huyết áp
+
Theo dõi huyết áp.
+
Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
-
Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+
Biểu hiện: người bệnh chống máy, SpO2 tụt, tràn
khí dưới da, khám phổi có dấu hiệu tràn khí màng phổi.
+
Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
-
Nhiễm khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô khuẩn
bệnh viện để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống thang
khi xuất hiện nhiễm khuẩn.
-
Loét/xuất huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.
PHỤ
LỤC 5.7. QUY TRÌNH THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
I.
Thông khí nhân tạo trong CARDS
1.
Chiến lược thông khí nhân tạo cho CARDS type L (compliance bình thường)
*
Chọn Mode thở: VCV, PCV, PRVC…
-
Vt 6 - 8ml/kg;
-
Ưu tiên cài đặt các mode thở kiểm soát áp lực (PCV) hoặc doual mode (VC+
, PC+ ,
PRVC...) để phù hợp với nhu cầu dòng đỉnh của người bệnh;
-
Cài đặt PEEP thấp < 10 cmH2O, thường từ PEEP 6 - 8 cmH2O;
-
FiO2 100%.
2.
Chiến lược thông khí nhân tạo cho CARDS type H (complance thấp)
Với
người bệnh trong type H, dạng tổn thương giống như ARDS kinh điển, nên thông
khí nhân tạo tuân theo chiến lược bảo vệ phổi của ARDS network.
2.1.
Chọn Mode thở: VCV, PCV, PRVC…
-
Cài đặt đạt Vt từ 6 - 8 ml/kg;
-
CARDS type H nhẹ: mức PEEP khởi đầu 8 cmH2O, nên duy trì < 12 cmH2O;
-
CARDS type H từ trung bình đến nặng: khởi đầu PEEP ≥ 12 cmH2O, nên
< 15 cmH2O.
2.2.
Điều chỉnh mức PEEP và FiO2
theo bảng hướng dẫn của ARDS network
Bảng 30. Điều
chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng hướng dẫn của ARDS network
Cách 1: tăng FiO2 nhanh hơn tăng PEEP
|
FiO2
|
0,3
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
0,6
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
0,8
|
0,9
|
0,9
|
0,9
|
1
|
PEEP
|
5
|
5
|
8
|
8
|
10
|
10
|
10
|
12
|
14
|
14
|
14
|
16
|
16
|
16
|
3. Sử dụng
an thần và giãn cơ: hạn chế tuy nhiên cân nhắc nếu cần
- Cân nhắc
dùng giãn cơ khi:
+ Người
bệnh thở chống máy mặc dù đã dùng an thần liều cao;
+ P/F <
150 mmHg;
+
SpO2 < 90% với FiO2
> 70%.
-
Người bệnh nên được duy trì giãn cơ thở hoàn toàn theo máy trong 48 giờ đầu.
4.
Thông khí nằm sấp: đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị ARDS
*
Chỉ định thông khí nằm sấp
-
Trong type L: xem xét thông khí nằm sấp, khi tư thế bình thường không đạt mục
tiêu.
-
Trong type H: thực hiện tư thế nằm sấp.
*
Các khó khăn của thông khí nằm sấp
-
Cần nhiều người thực hiện kỹ thuật, chăm sóc và theo dõi hơn.
-
Theo dõi khó khăn hơn, đặc biệt là người bệnh cần lọc máu liên tục.
-
Nhân viên y tế tiếp xúc nhiều hơn với người bệnh, nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
Thời
gian thông khí nằm sấp: 12 - 16 giờ/ngày.
5.
Huy động phế nang trong CARDS
-
Chỉ định đối với các trường hợp type H, giống như ARDS kinh điển, với compliance
< 40 cmH2O.
-
Các biện pháp huy động phế nang: CPAP 40/40.
-
Các thực hiện theo phụ lục quy trình dành cho huy động phế nang.
-
Lưu ý, đối với CARDS type L không đáp ứng với huy động phế nang, vì vậy không
nên áp dụng tránh các biến chứng của huy động phế nang.
6.
Mục tiêu thông khí nhân tạo trong CARDS
-
Mục tiêu áp lực:
+
Áp lực cao nguyên (P plateau) PPlateau ≤
30cm H2O, hoặc Driving Pressure < 15 cm H2O.
+
Nếu Pplateau > 30: giảm mỗi lần VT 1ml/kg
(thấp nhất 4ml/kg).
+
Nếu Pplateau < 25, VT < 6ml/kg: tăng mỗi
lần VT 1ml/kg (tối đa 8ml/kg.
Với
mục tiêu PaO2: 55 - 80 mmHg, SpO2:
88 - 95%.
→
Nếu không đạt mục tiêu: thay đổi FiO2 để
duy trì mục tiêu về oxy, điều chỉnh PEEP và huy động phế nang (trong type H).
-
Mục tiêu pH: duy trì pH 7,25 - 7,45
+
Nếu pH 7,15 - 7,25 tăng tần số duy trì pH > 7,25 hoặc PaCO2
< 65mmHg (tối đa 35 lần/p).
+
Nếu tần số f = 35 mà pH < 7,15 thì tăng mỗi lần Vt 1ml/kg, cho thêm NaHCO3
+
Nếu pH > 7,45 giảm tần số hoặc Vt mỗi lần 1ml/kg.
+
Nếu có tăng PaCO2 thì điều chỉnh theo thông khí phút (MV) bằng công thức sau:
●
MVc, PaCO2c: là thông khí phút, PaCO2
mong muốn.
●
MV, PaCO2: là thông khí phút, PaCO2
hiện tại của người bệnh.
+
I/E: duy trì từ 1/1 - 1/2.
II.
Theo dõi
-
Monitor theo dõi liên tục: Mạch, SpO2, ECG, nhịp thở.
-
Hoạt động của máy thở, báo động.
-
Xét nghiệm khí trong máu:
+
30 phút sau mỗi lần điều chỉnh thông số máy nếu cần;
+
Làm định kỳ (6 - 12 giờ/lần) tùy theo tình trạng người bệnh;
+
Làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường;
-
Đo cơ học phổi: 1 lần/ngày hoặc sau mỗi lần thay đổi thông số máy thở.
-
X-quang phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
III.
Tai biến và biến chứng
-
Tụt huyết áp:
+
Theo dõi huyết áp.
+
Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
-
Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+
Biểu hiện: người bệnh chống máy, áp lực đưởng thở tăng, SpO2
tụt, tràn khí dưới da, khám phổi có dấu hiệu tràn khí màng phổi.
+
Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu, hút dẫn lưu liên tục, giảm Vt, giảm PEEP
về 0.
-
Tổn thương phổi do thở máy: Dự phòng, đặt Vt thấp (Pplat<30 cmH2O).
-
Nhiễm khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô khuẩn
bệnh viện để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống thang
khi xuất hiện nhiễm khuẩn.
-
Loét/xuất huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.
PHỤ
LỤC 6. KHÁNG SINH
Bảng 31.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Nhiễm khuẩn huyết
NHIỄM KHUẨN HUYẾT
|
1-Nguy cơ thấp
|
2-Nguy cơ trung bình
|
3-Nguy cơ cao
|
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y
tế/Sử dụng kháng sinh
|
•
Vào
thẳng bệnh viện
•
Chưa
dùng kháng sinh trước đó
|
•
Chuyển
từ bệnh viện tuyến dưới
•
Không
có thủ thuật xâm lấn hoặc chỉ xâm lấn tối thiểu (tiêm truyền tĩnh mạch, suy
thận mạn lọc máu chu kỳ)
•
Đã
dùng kháng sinh
|
•
Nằm
viện > 4 ngày, hoặc có thủ thuật xâm lấn (catheter TMTT, sonde tiểu, sonde
dạ dày/tá tràng, dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần, CRRT, PEX, ECMO...)
•
Điều
trị phối hợp kháng sinh phổ rộng
|
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang
điểm, giá trị)
|
•
<
65 tuổi, không có bệnh mắc kèm.
•
qSOFA
= 0.
|
•
>
65 tuổi
•
Có
bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ, COPD, suy thận mạn,
ung thư)
•
qSOFA
= 1
|
•
Giảm
bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
•
ĐTĐ
không kiểm soát tốt đường huyết
•
qSOFA
> 2 hoặc có sốc nhiễm trùng
|
Định hướng tác nhân gây bệnh
|
Thường
gặp VK cộng đồng. Ít nguy cơ nhiễm VK kháng thuốc
|
•
Nguy
cơ nhiễm vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G) và MRSA
•
Ít
nguy cơ nhiễm Pseudomonas, Acinetobacter
•
Ít
nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn.
|
•
Nguy
cơ cao nhiễm VK đa kháng như vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G),
Pseudomonas/Acinetobacter, MRSA và vi khuẩn kháng carbapenem.
•
Có
nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; người bệnh ghép tủy, ghép tạng, giảm bạch cầu
trung tính, điều trị kháng sinh phổ rộng trên 7 ngày
|
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
|
•
Ampicillin/su lbactam 1,5 g - 3 g tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 h
•
hoặc
ceftriaxon 2 g mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút (tối đa 2 g mỗi 12
h)
|
•
Piperacillin/tazobactam
4,5 g mỗi 8 h (nặng: 4,5 g mỗi 6 h) truyền dài 4 h
•
Trường
hợp nặng, sốc nhiễm trùng
+
amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h truyền tĩnh mạch trong 30 phút
•
Nghi
ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột
+
vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
•
Bổ
sung doxycyclin uống liều nạp 200 mg, liều duy trì 100 mg mỗi 12 h hoặc
levofloxacin (truyền tĩnh mạch hoặc uống) 500 mg mỗi 12 h ở phụ nữ sau thai
kỳ có nhiễm khuẩn huyết
|
•
Meropenem
1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
•
hoặc
imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên tục
0,5 g mỗi 3 h) phối hợp với amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch
trong 30 phút
•
Nghi
ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột (đầu catheter, ổ bụng, sùi van tim, sonde tiểu dài
ngày)
+
vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
•
Hiệu
quả kém/không đáp ứng hoặc có bằng chứng vi sinh kháng carbapenem
+
Bổ sung colistin (liều nạp, duy trì xem phụ lục), cân nhắc cắt amikacin để
tránh độc tính thận
+
hoặc fosfomycin 4 g mỗi 8 h (nặng mỗi 6 h) truyền tĩnh mạch trong vòng ít
nhất 30 phút
•
Cân
nhắc ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 h (truyền trong vòng 3 h) trong trường
hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Klebsiella pneumoniae thất bại điều trị với
carbapenem hoặc có bằng chứng vi sinh Klebsiella pneumoniae kháng
carbapenem còn nhạy cảm với ceftazidim/avibactam và không phù hợp để chỉ định
colistin. Cân nhắc ceftolozan/tazobactam 1,5g-3 g mỗi 8 h (truyền trong vòng
3 h) trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa thất
bại điều trị với carbapenem hoặc có bằng chứng vi sinh Pseudomonas
aeruginosa kháng carbapenem còn nhạy cảm với ceftolozan/tazobactam và
không phù hợp để chỉ định colistin.
•
Cân
nhắc kháng nấm nếu không đáp ứng sau 7 - 10 ngày kháng sinh phổ rộng, sốc
nhiễm trùng phụ thuộc vận mạch hoặc có bằng chứng vi sinh nhiễm nấm
Fluconazol
ngày 1: 800 mg, 400 mg/ngày trong các ngày tiếp theo hoặc caspofungin ngày 1:
70 mg, 50 mg trong các ngày tiếp theo hoặc micafungin 100 mg mỗi 24 h
|
Nhiễm
khuẩn huyết nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí (nguồn viêm phổi hít, ổ bụng, sản phụ
khoa, bệnh lý bàn chân ĐTĐ) nếu phác đồ không có ampi/sulbactam,
piperacillin/tazobactam hoặc carbapenem: bổ sung metronidazol 500 mg mỗi 8h
hoặc mỗi 6 h (truyền tĩnh mạch).
|
Bảng 32. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số
nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh nhiễm COVID-19 - Viêm phổi
VIÊM PHỔI
|
1-Nguy cơ thấp
|
2-Nguy cơ trung bình
|
3-Nguy cơ cao
|
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
|
• Vào thẳng bệnh viện
• Chưa dùng kháng sinh
trước đó
• Đã có dấu hiệu nhiễm
khuẩn hoặc phát hiện trong vòng 48 h sau khi nhập viện
|
• Chuyển từ bệnh viện tuyến
dưới
• Không có thủ thuật xâm
lấn hoặc chỉ xâm lấn tối thiểu (tiêm truyền tĩnh mạch, suy thận mạn lọc máu
chu kỳ)
• Đã dùng kháng sinh
• Xuất hiện dấu hiệu viêm
phổi sau 48 h nhập viện
|
• Nằm viện > 4 ngày,
hoặc có thủ thuật xâm lấn (catheter TMTT, sonde tiểu, sonde dạ dày/tá tràng,
dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần, CRRT, PEX, ECMO...)
• Điều trị kháng sinh phổ
rộng, phối hợp kháng sinh
|
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang điểm, giá trị)
|
•
<
65 tuổi, không có bệnh mắc kèm.
•
qSOFA
= 0.
|
•
>
65 tuổi
•
Có
bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ, COPD, suy thận mạn,
ung thư)
•
qSOFA
= 1.
|
•
Giảm
bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
•
Bệnh
lý cấu trúc phổi (giãn phế quản, khí phế thũng)
•
ĐTĐ
không kiểm soát tốt đường huyết
•
qSOFA
> 2 hoặc sepsis
|
Định hướng tác nhân gây bệnh
|
Thường
gặp các VK cộng đồng. Ít nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc
|
•
Nguy
cơ nhiễm vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G), Pseudomonas, MRSA
•
Ít
nguy cơ nhiễm A. baumannii
•
Ít
nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn.
|
•
Nguy
cơ cao nhiễm VK đa kháng: vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G), Pseudomonas/Acinetobacter,
MRSA và vi khuẩn kháng carbapenem.
•
Có
nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; người bệnh ghép tủy, ghép tạng, giảm bạch cầu
trung tính, điều trị kháng sinh phổ rộng trên 7 ngày.
|
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
|
Ampicillin/sulba
ctam 1,5 g - 3 g tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 h hoặc ceftriaxon 2 g mỗi 24 h,
truyền tĩnh mạch trong 30- 60 phút (tối đa 2 g mỗi 12 h) phối hợp với azithromycin
500 mg/ngày x 3-5 ngày hoặc quinolon hô hấp levofloxacin 500 mg mỗi 12 h,
truyền tĩnh mạch sau đó chuyển uống với liều tương đương sau 3-5 ngày nếu cải
thiện lâm sàng hoặc moxifloxacin 400 mg mỗi 24 h, sau đó chuyển levofloxacin
uống 500 mg x 2 lần/ngày sau 3-5 ngày nếu cải thiện lâm sàng
|
Ceftazidim
1 g mỗi 8 h, tiêm tĩnh mạch chậm, nặng: 2 g mỗi 8 h, truyền dài 3-4 h hoặc Piperacillin/tazobactam
4,5 g mỗi 8 h (nặng: 4,5 g mỗi 6 h), truyền dài 4 h Phối hợp với
+
quinolon: levofloxacin 500 mg mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin
400 mg mỗi 8 h, truyền tĩnh mạch hoặc
+
amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Nghi
ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột
+
linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút.
+
hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT (tránh dùng phối
hợp với amikacin hay pip/tazo, nguy cơ độc thận)
|
Meropenem
1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc
imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên tục
0,5 g mỗi 3 h) phối hợp với
+
levofloxacin 500 mg mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg mỗi
8 h, truyền tĩnh mạch hoặc với
+
amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Nghi
ngờ tụ cầu MRSA
+
linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút.
+
hoặc vancomycin: liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
Kém/không
đáp ứng hoặc có bằng chứng vi sinh kháng carbapenem
+
Bổ sung colistin (liều nạp, liều duy trì xem phụ lục), cân nhắc cắt amikacin
để tránh độc tính thận
+
hoặc fosfomycin 4 g mỗi 8 h (nặng mỗi 6 h) truyền tĩnh mạch trong vòng ít
nhất 30 phút
•
Cân
nhắc ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 h (truyền trong vòng 3 h) trong trường
hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Klebsiella pneumoniae thất bại điều trị
với carbapenem hoặc có bằng chứng vi sinh Klebsiella pneumoniae kháng
carbapenem còn nhạy cảm với ceftazidim/avibactam và không phù hợp để chỉ định
colistin. Cân nhắc ceftolozan/tazobactam 1,5g-3 g mỗi 8 h (truyền trong vòng
3 h) trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa thất
bại điều trị với carbapenem hoặc có bằng chứng vi sinh Pseudomonas
aeruginosa kháng carbapenem còn nhạy cảm với ceftolozan/tazobactam và
không phù hợp để chỉ định colistin.
Cân
nhắc kháng nấm có phổ tác dụng trên Aspergillus hoặc Mucormycosis nếu
không đáp ứng sau 7 - 10 ngày
kháng
sinh phổ rộng (chú ý NB có ARDS ngay từ lúc nhập Khoa, suy giảm miễn dịch nặng)
hoặc có bằng chứng CĐHA hay vi sinh nhiễm nấm
Amphotericin
B 1-1,5 mg/kg pha trong G5% truyền tĩnh mạch 4-6 h (truyền 500 ml muối 0,9%
trước và sau, chú ý độc tính thận, hạ kali)
|
Viêm
phổi nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí (viêm phổi hít) nếu phác đồ không có
ampi/sulbactam, piperacillin/tazobactam hoặc carbapenem: bổ sung metronidazol
500 mg mỗi 8h hoặc mỗi 6 h (truyền tĩnh mạch)
|
Bảng 33.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Nhiễm khuẩn tiết niệu
NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU
|
1-Nguy cơ thấp
|
2-Nguy cơ trung bình
|
3-Nguy cơ cao
|
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
|
• Vào thẳng bệnh viện
• Chưa dùng kháng sinh
• Đã có dấu hiệu nhiễm
khuẩn hoặc phát hiện trong vòng 48 h sau khi nhập viện
|
• Chuyển từ bệnh viện
tuyến dưới
• Không có thủ thuật xâm
lấn hoặc chỉ xâm lấn tối thiểu (sonde bàng quang, sau tán sỏi ngoài cơ thể)
• Đã dùng kháng sinh
|
• Nằm viện > 4 ngày,
hoặc có thủ thuật xâm lấn (lưu sonde tiểu, sau nội soi tán sỏi qua da, đặt
sonde JJ)
• Điều trị kháng sinh phổ
rộng, phối hợp kháng sinh
|
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang điểm, giá trị)
|
• < 65 tuổi, không có
bệnh mắc kèm
• Không có tiền sử NK tiết
niệu
• qSOFA = 0.
|
• > 65 tuổi
• Có bệnh nền mắc kèm
(ĐTĐ, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ, COPD, suy thận mạn, ung thư)
• Nhiễm khuẩn tiết niệu
phức tạp hoặc tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu
• qSOFA = 1.
|
• Giảm bạch cầu trung
tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
• Tiền sử nhiễm khuẩn tiết
niệu tái phát do bất thường về cấu trúc/chức năng đường niệu
• ĐTĐ không kiểm soát tốt
đường huyết
• qSOFA > 2 hoặc sepsis
|
Định hướng tác nhân gây bệnh
|
Thường gặp VK cộng đồng.
Ít nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
|
• Nguy cơ nhiễm vi khuẩn
đường ruột sinh ESBL (kháng C3G), Enterococcus còn nhạy cảm
• Ít nguy cơ nhiễm Enterococcus
kháng vancomycin Pseudomonas/Acinetobacter
• Ít nguy cơ nhiễm nấm
xâm lấn.
|
• Nguy cơ cao nhiễm VK đa
kháng như vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G), Pseudomonas/Acinetobacter
kháng carbapenem.
• Có nguy cơ nhiễm nấm xâm
lấn; đặc biệt trên người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, điều trị kháng sinh
phổ rộng trên 7 ngày
|
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
|
Ampicillin/sulbac tam 1,5
g - 3 g tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 h
hoặc
+ levofloxacin 500 mg mỗi
12 h,
+
hay ciprofloxacin 400 mg mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch
sau đó chuyển uống với liều tương đương sau 3-5 ngày nếu cải thiện lâm sàng
|
Piperacillin/tazobactam
4,5 g mỗi 8 h (nặng: 4,5 g mỗi 6 h) truyền dài 4 h
hoặc ertapenem 1 g mỗi 24
h, truyền
tĩnh mạch trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu, cầu khuẩn
ruột
+
linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút.
+
hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT (tránh dùng phối
hợp với amikacin hay pip/tazo, nguy cơ độc thận)
|
Meropenem 1 g mỗi 8 h
truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc imipenem 0,5 g mỗi 6
h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên tục 0,5 g mỗi 3 h)
Phối hợp với
+ levofloxacin 500 mg mỗi
12 h, truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg mỗi 8 h, truyền tĩnh mạch
hoặc
+
amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Nghi
ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột (đặt sonde tiểu dài ngày)
+
linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút hoặc
+
hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
Kém/không
đáp ứng hoặc có bằng chứng vi sinh kháng carbapenem
+
Bổ sung colistin (liều xem phụ lục), cân nhắc cắt amikacin để tránh độc tính
thận
+
hoặc fosfomycin 4 g mỗi 8 h (nặng mỗi 6 h) truyền tĩnh mạch trong vòng ít
nhất 30 phút
•
Cân
nhắc ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 h (truyền trong vòng 3 h) trong trường
hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Klebsiella pneumoniae thất bại điều trị
với carbapenem hoặc có bằng chứng vi sinh Klebsiella pneumoniae kháng
carbapenem còn nhạy cảm với ceftazidim/avibactam và không phù hợp để chỉ định
colistin. Cân nhắc ceftolozan/tazobactam 1,5g-3 g mỗi 8 h (truyền trong vòng
3 h) trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Pseudomonas aeruginosa thất
bại điều trị với carbapenem hoặc có bằng chứng vi sinh Pseudomonas
aeruginosa kháng carbapenem còn nhạy cảm với ceftolozan/tazobactam và
không phù hợp để chỉ định colistin.
Cân
nhắc kháng nấm Candida nếu không đáp ứng sau 7 - 10 ngày kháng sinh
phổ rộng hoặc có bằng chứng vi sinh nhiễm nấm
Fluconazol
ngày 1: 400 mg, các ngày sau 200 mg, truyền tĩnh mạch hoặc
Amphotericin
B 1-1,5 mg/kg pha trong G5% truyền tĩnh mạch 4-6 h
|
Bảng 34.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên
người bệnh nhiễm COVID-19 - Nhiễm khuẩn da mô mềm
NHIỄM KHUẨN DA MÔ MỀM
|
1-Nguy cơ thấp
|
2-Nguy cơ trung bình
|
3-Nguy cơ cao
|
Yếu
tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
|
•
Vào
thẳng bệnh viện
•
Chưa
dùng kháng sinh trước đó
•
Đã
có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc phát hiện trong vòng 48 h sau khi nhập viện
|
•
Chuyển
từ bệnh viện tuyến dưới
•
Không
có thủ thuật xâm lấn hoặc chỉ xâm lấn tối thiểu (tiểu phẫu, vết thương phần
mềm mới, không phức tạp)
•
Đã
dùng kháng sinh
•
Xuất
hiện dấu hiệu viêm phổi sau 48 h nhập viện
|
•
Nằm
viện > 4 ngày, hoặc có thủ thuật xâm lấn (hậu phẫu chấn thương, nhiễm khuẩn
phức tạp, kéo dài, bệnh lý bàn chân ĐTĐ)
•
Điều
trị kháng sinh phổ rộng, phối hợp kháng sinh
|
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang
điểm, giá trị)
|
•
<
65 tuổi, không có bệnh mắc kèm
•
Không
có tiền sử NK tiết niệu
•
qSOFA
= 0.
|
•
>
65 tuổi
•
Có
bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ, COPD, suy thận mạn,
ung thư)
•
qSOFA
= 1.
|
•
Giảm
bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
•
Tiền
sử nhiễm khuẩn da mô mềm tái phát
•
ĐTĐ
không kiểm soát tốt đường huyết
•
qSOFA
> 2 hoặc sepsis
|
Định hướng tác nhân gây bệnh
|
Thường
gặp VK cộng
đồng:
liên cầu, MSSA. Ít nguy cơ nhiễm vi khuẩn
kháng thuốc
|
•
Liên
cầu, MRSA, VK đường ruột sinh ESBL, VK kỵ khí như Clostridium, Fussobacterium
•
Ít
nguy cơ nhiễm Pseudomonas/Acinetobacter
|
•
Nguy
cơ cao nhiễm VK đa kháng như vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G), Pseudomonas/Acinetobacter
kháng carbapenem.
•
Có
nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; đặc biệt trên người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, điều
trị kháng sinh phổ rộng trên 7 ngày
|
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
|
Ampicillin/sulbactam
1,5 g, tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 h
hoặc
moxifloxacin
400 mg mỗi 24 h, sau đó chuyển levofloxacin uống 500 mg x 2 lần/ngày
sau
3-5 ngày nếu cải thiện lâm sàng
|
Piperacillin/tazobactam
4,5 g mỗi 8 h (nặng: 4,5 g mỗi 6 h) truyền dài 4 h
hoặc
ertapenem 1 g mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Phối
hợp với (nếu nghi ngờ MRSA)
+
linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút.
+
hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT (tránh dùng phối
hợp với pip/tazo, nguy cơ độc thận)
|
Meropenem
1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc
imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên tục
0,5 g mỗi 3 h)
Nếu
nghi ngờ P. aeruginosa (hay găp ở bệnh lý bàn chân ĐTĐ), phối hợp thêm
với levofloxacin 500 mg mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg
mỗi 8 h, truyền tĩnh mạch
Phối
hợp với (nếu nghi ngờ MRSA)
+
linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút hoặc
+
hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
|
Bảng 35. Điểm nguy cơ
nhiễm nấm Candida
SOFA ≥ 2 điểm hoặc CLIF
- SOFA ≥ 12 điểm
|
Phẫu thuật
|
Dinh dưỡng tĩnh mạch
toàn phần
|
Candida index ≥ 2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
Candida
index:
số mẫu bệnh phẩm có soi/cấy nấm (+), ví dụ: máu, nước tiểu, đàm, dịch hút khí
phế quản, phân, phết họng.
Bảng 36. Liều dùng
kháng sinh - kháng nấm cho người bệnh người lớn, không có suy gan, suy thận
Kháng sinh
|
Liều dùng
|
Lưu ý
|
|
Amikacin
|
15
- 20mg/kg mỗi 24 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận và nồng độ amikacin đáy.
|
|
Amoxicillin/Acid
clavulanic
|
500/125mg
mỗi 8 giờ
875/125mg
mỗi 12 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Amphotericin
B
|
0,25
- 1mg/kg mỗi ngày
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
Chú
ý tác dụng phụ: suy thận, rối loạn điện giải (hạ kali), ức chế tủy.
|
|
Ampicillin/Sulbactam
|
1,5
- 3g/6 giờ
Max
12g/ngày
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Azithromycin
|
500mg/24
giờ
|
Lưu
ý tác dụng phụ viêm gan.
|
|
Caspofungin
|
Ngày
đầu: liều tải 70mg/24 giờ
Duy
trì: 50mg/24 giờ
|
Chỉnh
liều theo chức năng gan.
|
|
Cefepim
|
1g/8h
2g/12
giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Cefoperazon/
Sulbactam (500/500 mg)
|
Liều
dùng theo cefoperazone.
Cefoperazone:
1 - 2g/12 giờ (max Cefoperazone 12g/ngày, Sulbactam 4g/ngày)
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Cefotaxim
|
1
- 2g/6 - 8 giờ
Nhiễm
trùng nặng: 2g/6-8 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Ceftazidim
|
Liều
thông thường: 1g/8 giờ
Viêm
phổi do Pseudomonas spp.
hoặc
nhiễm trùng nặng: 2g/8 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
Lưu
ý liều cao ở Pseudomonas spp.
|
|
Ceftazidim/
Avibactam (4:1)
|
2,5g/8
giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Ceftolozan/
Tazobactam (1g/0,5g)
|
Thông
thường: 1,5g/8h
Viêm
phổi bệnh viện: 3g/8h
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Ceftriaxon
|
2g/24
giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Ciprofloxacin
|
Thông
thường: 400mg (IV) mỗi 12 giờ; 500mg (uống) mỗi 12 giờ.
Pseudomonas
spp., nhiễm
trùng nặng: 400mg (IV) mỗi 8 giờ; 750mg (uống) mỗi 12 giờ.
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
Lưu
ý liều cao ở Pseudomonas spp.
|
|
Clarithromycin
|
500mg/12
giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Colistin
|
Liều
tải: Dose (mg CBA) = 4 x IBM (300mg CBA tương đương 9 MUI)
Liều
duy trì: 5 MUI/12 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận và cân nặng lý tưởng.
CBA:
Colistin base activity
IBM:
cân nặng lý tưởng.
1
mg CBA = 2,4 mg Colistimethate sodium
|
|
|
|
Fluconazol
|
Liều
điều trị nhiễm nấm Candida máu: 800mg.
|
Chỉnh
liều theo suy thận. Theo dõi chức năng gan. Dừng dùng khi bệnh gan tiến triển.
|
|
Fosfomycin
|
Fosfomycin
tromethamol: 3g liều duy nhất
Fosfomycin
calci (uống) 0,5 - 1g/8 giờ
Fosfomycin
dinatri (IV) 4g/6-8 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Imipenem/Cilastatin
|
500mg/6
giờ
Nhiễm
khuẩn nặng: 1g mỗi 8 giờ.
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Levofloxacin
|
Pseudomonas
spp., viêm
phổi bệnh viện: 750mg/24 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Linezolid
|
600mg/12
giờ
|
Thận
trọng ở người bệnh suy gan.
Lưu
ý tác dụng phụ lên gan và giảm tiểu cầu.
|
|
Meropenem
|
Thông
thường: 1g/8 giờ
Nhiễm
trùng nặng: 2g/8 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Moxifloxacin
|
400mg/24
giờ
|
|
|
Trimethoprim/
Sulfamethoxazol
|
Liều
Stenotrophomonas: 5mg/kg TMP mỗi 6 - 8 giờ
Hoặc
2 viên (loại 960mg) uống mỗi 8 giờ
|
Viên
uống cố định: 960 mg (800mg sulfamethaxazole, 160mg trimethoprim).
Lưu
ý tác dụng phụ tăng kali máu, suy thận, suy tủy.
|
|
Teicoplanin
|
Liều
tải: 6mg/kg (400mg) mỗi 12 giờ x 3 - 4 liều
Liều
duy trì: 6mg/kg (400mg) mỗi 24 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
|
|
Vancomycin
|
Liều
tải: 25 - 30mg/kg (max 3g)
Liều
duy trì: 15 - 20 mg/kg mỗi 8 - 12 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận, cân nặng thật, vancomycin đáy.
Khuyến
cáo chỉnh liều theo phần mềm Clincalc. (https://clincalc.com/Vancomycin/)
|
|
|
|
|
Voriconazol
|
Tiêm
mạch: liều tải 6 mg/kg mỗi 12 giờ trong 1 ngày, liều duy trì: 4mg/kg mỗi 12
giờ
Uống:
liều tải 400mg mỗi 12 giờ trong 1 ngày, liều duy trì 200mg mỗi 12 giờ
|
Chỉnh
liều theo suy thận.
Lưu
ý liều dùng thấp ở người nhẹ cân.
|
|
Bảng 37.
Liều dùng và hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm trên người bệnh nặng có suy
giảm chức năng thận
Kháng sinh
|
Hàm
lượng
|
Đơn
vị
|
Liều
dùng thông thường
|
Hiệu
chỉnh liều theo MLCT
|
Ghi
chú
|
Amikacin
|
500mg/2ml
|
Ống
|
16
- 20 mg/kg, 1 lần/ngày truyền tĩnh mạch trong 30 -45 phút
Người
bệnh nặng nếu đo được nồng độ thuốc có thể dùng đến 30 mg/kg
|
Clcr:
40 - 60ml/phút: liều đầu 20 mg/kg; liều duy trì: 16-20mg/kg mỗi 36 h
Clcr:
30 - 40ml/phút: 16mg/kg mỗi 48 h
Clcr:
10 - 30ml/phút: liều đầu: 16 mg/kg, liều duy trì: 8 - 10mg/kg mỗi 48 h
Clcr:
< 10 ml/phút: liều đầu: 16 mg/kg, liều duy trì 5-6 mg/kg mỗi 48 h
|
Nên
giám sát nồng độ thuốc trong máu nếu có điều kiện
|
Ampicilin
+ sulbactam
|
Ampicilin
2g + sulbactam 1g
|
Lọ
|
1,5-3g
mỗi 6h, không quá 12g/ngày
|
Clcr
từ 15 - 29 ml/phút: 3g mỗi 12h
Clcr
từ 5 - 14 ml/phút: 1,5g mỗi 12h
|
|
Amphotericin
B
|
50mg
|
Lọ
|
0,3-1,0
mg/kg/24h, truyền trong 4-6 h
|
Suy
thận, suy gan: không hiệu chỉnh liều
IHD:
0,5-1,0 mg/kg/ngày, dùng sau lọc
|
|
Azithromycin
|
500mg
|
Viên
|
500mg/ngày
|
Suy
thận: không hiệu chỉnh liều
|
|
Caspofungin
|
50mg;
70mg
|
Lọ
|
70mg/ngày
đầu tiên 50mg/ngày các ngày tiếp theo (NB > 80kg liều duy trì 70mg/ngày)
|
Suy
thận, IHD: không hiệu chỉnh liều
Suy
gan: Child Pugh 7-9: liều duy trì 35mg/ngày (có thể cân nhắc 50 mg/ngày nếu
kém đáp ứng)
|
|
Ceftazidim
|
1g
|
Lọ
|
1
- 2g mỗi 8 - 12h (ưu tiên truyền dài trong vòng 3 - 4 h)
|
Clcr
10 - 50ml/phút: 1- 2g mỗi 12 - 24h
Clcr
< 10ml/phút: 1 - 2g mỗi 24h
IHD:
1 g mỗi 24 h, dùng sau lọc
|
|
Ceftriaxon
|
1g
|
Lọ
|
1
- 2g mỗi 12 - 24h (tối đa 2g mỗi 12h), liều 2 g cần truyền tĩnh mạch 30-60
phút
|
Suy
thận, suy gan, IHD: không chỉnh liều
(liều
tối đa 2g/24h)
|
|
Ciprofloxacin
|
200mg/100ml
|
Chai
|
400mg
mỗi 8h hoặc 12h, truyền tĩnh mạch trong ít nhất 60 phút
|
Clcr:
< 30 ml/phút: 400 mg mỗi 24h
IHD:
400 mg mỗi 24 h dùng sau lọc
|
|
Ciprofloxacin
|
500mg
|
Viên
|
500mg
- 750mg mỗi 12h
|
Clcr:
< 30 ml/phút 500 mg mỗi 24h
IHD:
500 mg mỗi 24 h dùng sau lọc
|
|
Colistin
|
1.000.000
IU
|
Lọ
|
Cân nặng (kg)
|
Liều nạp (MUI)
|
Clcr (ml/phút)
|
Liều duy trì (MUI)
|
Liều
nạp tính theo cân nặng.
Liều
duy trì tính
theo
MLCT sử
dụng
sau 8-12 h
sử
dụng liều nạp
IHD:
2 MUI mỗi
12
h, dùng sau lọc
|
≤ 30
|
4
|
≤ 30
|
2 MUI mỗi 12 giờ
|
> 30 - 40
|
5
|
> 30 - 50
|
3 MUI mỗi 12 giờ
|
> 40 - 50
|
6
|
> 50 - 80
|
4 MUI mỗi 12 giờ
|
> 50 - 60
|
7
|
> 80 - 130
|
3 MUI mỗi 8 giờ
|
> 60 - 70
|
8
|
> 130
|
4 MUI mỗi 8 giờ
|
Ertapenem
|
1g
|
Lọ
|
1g
mỗi 24h
|
Clcr
< 30 ml/phút: 500 mg mỗi 24h
IHD:
500 mg mỗi 24 h, dùng dau lọc
|
|
Fluconazol
|
200mg
|
Lọ
|
800mg
(12/mg/kg): Liều nạp ngày đầu tiên
400mg
(6 mg/kg): liều duy trì các ngày tiếp theo
|
Clcr
10 - 50ml/phút: 400mg mỗi
Clcr
< 10 ml/phút: 200 mg mỗi 24 h
IHD:
200 mg mỗi 24 h
|
|
Fosfomycin
(natri)
|
1g
|
Lọ
|
12
- 24g chia 3 - 4 lần/ngày (tương ứng 4 g mỗi 8 h, mỗi 6 h hoặc mỗi 4 h)
|
Clcr
< 40ml/p: 70% liều bình thường
Clcr
< 30ml/p: 60% liều bình thường
Clcr
< 20ml/p: 40% liều bình thường
Clcr
< 10ml/p: 20% liều bình thường
IHD:
2g mỗi 48h dùng sau lọc
CRRT:
8g mỗi 12h (CVVHDF)
|
Pha
trong G5%, truyền dài 3-4h nhằm giảm nguy cơ hạ kali máu
|
Imipenem
|
500mg
|
Lọ
|
500
mg - 1g mỗi 6 h hoặc mỗi 8h, truyền dài 2 h
(tối
đa 4g/ngày)
|
Clcr:
10 - 50 ml/phút: 500 mg mỗi 6 h hoặc mỗi 8 h
Clcr
< 10ml/phút: 0,5g mỗi 12h
IHD:
250 - 500 mg mỗi 12h
|
|
Levofloxacin
|
500mg
|
Viên
|
500
- 750mg mỗi 24h
|
Tương
tự thuốc dạng truyền
|
|
Levofloxacin
|
500mg/100ml
|
Chai
|
500
mg mỗi 12 hoặc 24 giờ, truyền tĩnh mạch trong ít nhất 60 phút
|
Clcr
20 - 49ml/p: 750 mỗi 48h hoặc 250mg mỗi 12h
Clcr
< 20ml/p: 750mg liều đầu, sau đó 500mg mỗi 48h hoặc 125mg mỗi 12h
IHD:
750mg liều đầu, sau đó 500 mg mỗi 48h hoặc 125mg mỗi 24h
|
|
Linezolid
|
600mg/300ml
|
Túi
|
600mg
mỗi 12h
|
Suy
thận, suy gan: không hiệu chỉnh liều
|
|
Meropenem
|
1g
|
Lọ
|
1
- 2 g mỗ 8h (truyền dài 3 h)
|
Clcr
25-50ml/p: 1g mỗi 12h
Clcr:
10 - 25ml/phút: 500 mg 12h
Clcr
< 10ml/phút: 500 mg mỗi 24h
IHD:
500 mg mỗi 24h, dùng sau lọc
|
|
Metronidazol
|
500mg/100ml
|
Lọ
|
500
mg mỗi 6 h hoặc mỗi 8 h
|
Clcr
< 10 ml/phút: 500 mg mỗi 8 - 12 h
IHD:
500 mg mỗi 8 h
CRRT:
500 mg mỗi 6 - 8 h.
|
|
Moxifloxacin
|
400mg/250
ml
|
Chai
|
400
mg mỗi 24 h
|
Suy
thận, suy gan, lọc máu không chỉnh liều
|
|
Vancomycin
|
500
mg
|
Bột pha tiêm
|
Liều nạp
Cần nặng (kg)
|
Liều nạp (mg)
|
35-40
|
1000
|
41-50
|
1250
|
51-60
|
1500
|
61-70
|
1750
|
>70
|
2000
|
|
Liều duy trì (dùng ngay sau liều
nạp)
Clcr
(mL/phút)
|
Liều duy trì (mg)
|
Clcr
> 90
|
1500
mg mỗi 12h
|
ClCr
60-90
|
1000mg
mỗi 12h
|
ClCr
20-59
|
1000mg
mỗi 24h
|
ClCr
< 20
|
1000mg
mỗi 48h
|
Lọc
máu chu kỳ
|
Liều
nạp: 25 - 30mg/kg
Duy
trì: 7,5 - 10mg/kg/ngày sau mỗi lần lọc
|
Lọc
máu liên tục
|
Liều
nạp: 25 - 30mg/kg
Duy
trì: 1000mg/ngày
|
|
Cách
pha dung
dịch
truyền:
■
≤ 1000 mg pha trong 250ml, truyền
trong 60 phút
■
1000 mg - 1500 mg pha trong 250 ml,
truyền
trong
90 phút
■
1500 mg pha
trong
500ml,
truyền
trong 120 phút
Dung
môi:
natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công thức 4. Một số
công thức ước tính MLCT
Công thức
thường được áp dụng để tính toán liều kháng sinh là công thức Cock- Croft &
Gault, trường hợp không có cân nặng của người bệnh có thể áp dụng công thức MDRD.
Có thể sử dụng app hoặc tính toán trên trang web: https://www.mdcalc.com/creatinine-clearance-cockcroft-gault-equation
Công thức
|
Thông số ước lượng
|
Phương trình
|
Cockcroft
and Gault
|
ClCr
|
CL
(ml/phút) = (140-tuổi) x (cân nặng)/(SCr x 72) x (0.85 nếu là nữ)
|
MDRD
(4 biến)
|
GFR
|
GFR
(ml/phút/1.73m2) = 186 x SCr-1.154 x tuổi-0.203 x (0.742
nếu là nữ)
|
SCr: nồng
độ creatinine huyết thanh (đơn vị mg/dl) cần chuyển đổi từ µmol/L: µmol/L x 0,0113
= mg/dl
Bảng 38.
Hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm ở người bệnh béo phì
Nhóm
thuốc
|
Liều
khuyến cáo trên người bệnh có chức năng thận bình thường
|
|
Penicillin
|
Piperacillin/tazobactam
4,5 g mỗi 8 h hoặc 4,5 g mỗi 6 h, truyền dài hơn (tối đa 4 giờ)
|
|
|
Cephalosporin
|
Ceftazidim
2 g mỗi 8 h, truyền dài (tối đa 4 giờ)
Ceftazidim/avibactam
2,5 g mỗi 8 h, truyền trong vòng 2 h
|
|
Carbapenem
|
Ertapenem
1 g mỗi 24 h
Imipenem
1 g mỗi 6 h, truyền trong vòng 3 h (chú ý nguy cơ co giật)
Meropenem
2 g mỗi 8 h, truyền dài trong 3-4 giờ
|
|
Fluoroquinolon
|
Levofloxacin
500 mg mỗi 12 h
Moxifloxacin
400 mg mỗi 24 h
Ciprofloxacin
400 mg mỗi 8 h, có thể cân nhắc tăng liều lên đến 800 mg mỗi 12 giờ ở ở người
bệnh béo phì bệnh lý.
|
|
Macrolid
|
Azithromycin
500 mg mỗi 24. Chưa có bằng chứng ủng hộ cho việc dùng liều cao hơn hoặc thời
gian sử dụng dài hơn.
|
|
Aminoglycosid
|
Liều
nạp tính toán dựa trên cân nặng hiệu chỉnh hoặc cân nặng trừ mỡ.
Liều
duy trì và khoảng đưa liều tính dự trên mức lọc cầu thận
Amikacin
20 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
|
|
Vancomycin
|
Liều
nạp 25-30 mg/kg (dựa trên cân nặng thực) ở người bệnh nặng. Liều duy trì
15-20 mg/kg (dựa trên cân nặng thực) mỗi 8-12 giờ, không quá 2 g/lần, cho
người bệnh có chức năng thận bình thường. Hiệu chỉnh liều theo MLCT của người
bệnh. Liều > 1,5 g nên được truyền trong thời gian tối thiểu 2 h.
|
|
Linezolid
|
600
mg mỗi 12 h, có thể cân nhắc truyền liên tục
|
|
Colistin
|
Liều
nạp tính theo cân nặng, có thể cân nhắc dùng cân nặng lý tưởng (IBW) để tính
liều nạp. Liều duy trì theo MLCT (chế độ liều B theo hướng dẫn của Bệnh viện,
phụ lục 1)
|
|
Azol
|
Fluconazol
12 mg/kg/ngày dựa trên cân nặng thực (tối đa 1200 mg/ngày)
Voriconazol:
Liều nạp 6 mg/kg mỗi 12 h x 2 liều, duy trì 4 mg/kg mỗi 12 h. Sử dụng cân
nặng hiệu chỉnh hoặc cân nặng lý tưởng để tính liều
|
|
Amphotericin
B
|
Dạng
quy ước: 1 mg/kg mỗi 24 h. Dạng lipid: 5 mg/kg. Không có thông tin hiệu chỉnh
liều ở người bệnh béo phì
|
|
Echinocandin
|
Caspofungin
1 mg/kg (tới 150 mg/ngày)
Micafungin
250 mg (liều tính theo công thức liều (mg) = cân nặng + 42).
Có
thể tăng liều đến 300 mg/ngày
Anidulafungin
200 mg truyền tĩnh mạch ngày 1, duy trì 100 mg/ngày ở các ngày tiếp theo
|
|
Cotrimoxazol
|
960
mg mỗi 12 h. Sử dụng cân nặng ABW0,4 (cân nặng hiệu chỉnh với hệ số tương
quan 0,4) để tính liều nếu sử dụng liều cao 8 mg/kg/ngày
|
|
Bảng 39.
Một số chỉ số cân nặng thông thường áp dụng trong tính liều kháng sinh ở người
bệnh béo phì
Bảng 40.
Một số công thức ước tính MLCT cho người bệnh béo phì
Scr,
creatinin huyết thanh (mg/dl) cần được chuyển đổi từ µmol/L: µmol/L x 0,0113 =
mg/dl Trường hợp nhiễm trùng nặng cần tính toán chính xác liều của kháng sinh
có thể ước tính MLCT dựa trên công thức tính trực tiếp qua đo creatinin niệu 8
h hoặc 24 h.
Bảng 41.
Chế độ liều dựa trên kinh nghiệm được khuyến cáo của các thuốc kháng sinh,
kháng nấm thường dùng trên người bệnh nặng có can thiệp CRRT, ECMO, lọc máu hấp
phụ (HP) hoặc có tang thanh thải thận (ARC)
Kháng sinh
|
Khuyến cáo chung về liều
|
Khuyến cáo liều cụ thể cho
người bệnh ICU không có suy thận
|
Liều khuyến cáo
trong
CRRTa
|
Liều khuyến cáo trong ECMO
|
Liều khuyến cáo trong
tăng thanh thải thận (ARC)
|
Aminoglycosid
|
■
Chế độ
liều
cao
và
kéo
dài khoảng đưa liều
|
■
Amikacin 30 mg/kg IV
■
Khoảng đưa liều xác định thông qua chức năng thận và TDMb
■
Nếu không thực hiện được TDM: dùng liều 20 mg/kg, chỉnh liều theo MLCT của
người bệnh
|
Amikacin
12 - 15 mg/kg IV sau đó TDMb Hoặc
amikacin 25 mg/kg mỗi 48 h
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Chế độ liều như người bệnh ICU
|
■
Gentamicin/tobramycin 7 - 10 mg/kg IV
■
Khoảng đưa liều xác định thông qua chức năng thận và TDMb
■
Nếu không thực hiện được TDM: dùng liều 7 mg/kg, chỉnh liều theo MLCT của
người bệnh
|
Gentamicin/tobramycin
3-4 mg/kg IV sau đó TDMb
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế độ liều như người bệnh ICU
|
Beta-lactam
|
■
LD cao
ban
đầu,
duy
trì
bằng truyền kéo dài
|
■
Ceftazidim IV 2 g LD (trong 30 phút), liều tiếp theo 2 g mỗi 8 h (EI hoặc CI)
|
Ceftazidim
IV
2
g LD (trong
30
phút), liều
tiếp
theo 1 - 2
g
mỗi 12 h
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU (cân nhắc truyền liên
tục)
|
Ceftazidim
IV 2 g
LD
(trong 30
phút),
liều tiếp
theo
2 g mỗi 6-8
h
(EI hoặc CI)
|
■
Imipenem 0,5-1 g mỗi 6 h (truyền trong 2 h)
|
Imipenem
0,5-
1
g mỗi 6 h
(truyền
trong
2
h)
|
1
g mỗi 6
h (truyền trong 2 h)
|
1
g mỗi 6 h
(truyền
trong 2
h)
|
■
Meropenem IV 1 g LD (trong 30 phút), liều tiếp theo 1 g mỗi 8 h (EI hoặc CI)
|
Meropenem
IV
1
g LD (trong
30
phút), liều
tiếp
theo 0.5 -
1
g mỗi 8 - 12 h (EI)
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Meropenem
IV 1 g LD (trong 30 phút), liều tiếp theo 1 g mỗi 6 - 8 h (EI hoặc CI)
|
■
Piperacillin/tazobactam IV 4.5 g LD (trong 30 phút),
liều tiếp theo 4.5 g mỗi 6 h (EI hoặc CI)
|
Piperacillin/tazobactam
IV
4.5
g LD
(trong
30
phút),
liều
tiếp
theo 4.5 g mỗi 8 h
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Piperacillin/tazobactam
IV 4.5 g
LD
(trong 30
phút),
liều tiếp
theo
4.5 g mỗi 4
-
6 h (EI hoặc CI)
|
Fluoroquinolon
|
■
Chế độ
liều
cần
đạt AUC0-24/MIC tối đa
■
Sử dụng
LD thông
thường, liều hằng ngày cao hơn bình thường
|
■
Ciprofloxacin 400 mg IV mỗi 8 h
■
Levofloxacin 750 mg IV mỗi 24 h hoặc 500 mg mỗi 12 h
■
Moxifloxacin 400 mg (có thể cân nhắc tăng lên 600 - 800 mg đối với các vi
khuẩn giảm nhạy cảm) IV mỗi 24 h
|
Ciprofloxacin 400 mg
IV
mỗi
12 h
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
|
|
|
|
|
|
Glycopeptid
|
|
|
|
|
|
Vancomycin
|
■
Sử dụng LD
thông thường, liều
tiếp
theo
cao
hơn
bình
thường
|
■
Vancomycin IV 25 - 30 mg/kg LDg, liều tiếp theo 15 - 20 mg/kg mỗi
8 - 12 h
|
Vancomycin IV 20 mg/kg LD, liều
tiếp
theo
10 - 15
mg/kg
mỗi 24
-
48 h
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Linezolid
|
■
Dùng
liều
hàng
ngày
cao
hơn
và
thay
đổi
chế
độ
liều
■
Có thể
cân
nhắc
bắt
đầu
bằng
một
liều
nạp
và
sau đó
truyền liên
|
■
Linezolid 600 mg IV mỗi 8 - 12 h
|
Chế
độ liều
như
người
bệnh
ICU
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Polymyxin
|
|
|
|
|
|
Colistin
|
■
Sử dụng
LD thông thường, liều
hằng
ngày
cao
hơn
bình thường
|
■
Colistin IV 9 MIU LD (truyền trong 0.5 - 1 h), liều tiếp theo 9 - 11 MIU/ngày
chia làm 2 lần ngay sau liều nạp
|
Colistin
IV 9
MIU
LD
(truyền
trong
0.5
- 1 h),
liều
tiếp theo
13
MIU/ngày
chia
làm 2 lần ngay sau liều nạp
|
Chế
độ
liều
như
người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Echinocandin
|
■
Chế độ liều phụ thuộc vào chỉ định
|
■
Anidulafungin IV 200 mg LD vào ngày 1, duy trì 100 mg/ngày IV ở các ngày tiếp
theo
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
■
Caspofungin IV 70 mg LD vào ngày 1, duy trì 50 mg/ngày ở các ngày tiếp theoi
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
■
Micafungin 100 mg IV mỗi ngày
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như người bệnh ICU
|
|
|
|
|
|
|
Fluconazol
|
■
Chế độ
liều
phụ
thuộc
vào
chỉ
định
|
■
Fluconazol IV 12 mg/kg (800 mg) LD vào ngày 1, liều tiếp theo 6 mg/kg (400
mg) mỗi ngày
|
Fluconazol IV 12 mg/kg LD vào ngày
1,
liều
tiếp
theo
3 - 6
mg/kg
mỗi
ngày
|
Chế
độ liều
như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như
người
bệnh
ICU
|
Voriconazol
|
|
■
Voriconazol 6 mg/kg mỗi 12 h LD vào ngày 1, liều tiếp theo 3 - 4 mg/kg mỗi 12
h
|
Chế
độ liều
như
người
bệnh
ICU
|
Chế
độ liều
như người bệnh ICU
|
Chế
độ liều như
người
bệnh
ICU
|
ARC = tăng
thanh thải thận; CI = truyền liên tục; CRRT = lọc máu liên tục; CVVH = lọc máu
liên tục qua đường tĩnh mạch - tĩnh mạch; CVVHD = thẩm tách máu liên tục qua
đường tĩnh mạch - tĩnh mạch; CVVHDF = lọc thẩm tách máu liên tục qua đường tĩnh
mạch - tĩnh mạch; ECMO = liệu pháp oxy hóa máu màng ngoài cơ thể; EI = truyền
kéo dài; ICU = khoa hồi sức tích cực; IV = đường tĩnh mạch; LD = liều nạp; TDM
= giám sát nồng độ thuốc điều trị.
a Cân nhắc
phương thức lọc máu, loại màng lọc và tốc độ dòng. Dưới đây là các khuyến cáo
chung dựa trên tốc độ dịch thẩm tách/siêu lọc từ 1 - 2 L với rất ít chức năng
thận tồn dư
b Với những
người bệnh gầy, sử dụng khối lượng cơ thể thực tế (TBW); với những người bệnh
có cân nặng từ 1 - 1.25 x cân nặng lý tưởng (IBW), sử dụng IBW; và đối với
những người bệnh béo phì có cân nặng > 1.25 x IBW, sử dụng cân nặng hiệu
chỉnh (IBW + [0.4 x [TBW - IBW])
c Các nguyên
tắc cũng được áp dụng với các kháng sinh khác của nhóm kháng sinh beta-lactam
d Truyền
dài: là truyền liên tục trong 24 giờ hoặc truyền kéo dài trong 2 - 4 giờ
e Sử dụng
TBW và chế độ liều dựa trên cân nặng tính theo trimethoprim
f Đối với
người bệnh béo phì, sử dụng IBW hoặc cân nặng hiệu chỉnh (IBW + [0.4 x [TBW -
IBW])
g Sử dụng
cân nặng thực tế. Đối với người bệnh béo phì, liều nạp tối đa là 3000 mg
h Sử dụng
cân nặng thực tế. Đối với người bệnh béo phì, sử dụng cân nặng hiệu chỉnh (IBW
+ [0.4 x [TBW - IBW])
i Đối với
người bệnh >80 kg, tiếp tục sử dụng 70 mg mỗi ngày
Ảnh
hưởng của lọc hấp phụ (hemoadsorption) đến Dược
động học của kháng sinh chưa được nghiên cứu nhiều, chủ yếu trên in vitro,
mô hình động vật hoặc 1 số nghiên cứu nhỏ trên người bệnh.
-
Các thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể: kháng sinh aminosid (tobramycin),
beta- lactam (ceftriaxon, cefepim, piperacillin, meropenem), macrolid
(clarithromycin), quinolon (ciprofloxacin), metronidazol. Không cần chỉnh liều
với các kháng sinh này.
-
Các kháng sinh bị ảnh hưởng đáng kể, tăng thanh thải qua lọc hấp phụ: amphotericin
B (75%), linezolid (114%), fluconazol (282%). Nên thay thế
bằng các thuốc khác có phổ tác dụng tương tự ít bị ảnh hưởng hơn.
-
Thanh thải của colistin tăng rất nhiều khi sử dụng kỹ thuật hấp phụ
huyết tương (CPFA) kết hợp với lọc máu liên tục dẫn đến nguy cơ thiếu liều, do
đó nên duy trì chế độ liều cao 9 MIU liều nạp, sau đó 4,5 MIU mỗi 8 h cho các
người bệnh này.
-
Thanh thải của vancomycin tăng lên rất nhiều bởi quả lọc hấp phụ
CytoSorb khi sử dụng truyền ngắt quãng dẫn đến nguy cơ thiếu liều, nên cân nhắc
sử dụng chế độ liều truyền liên tục trên các người bệnh này (tham khảo phác đồ
của bệnh viện dưới đây).
Bảng 42.
Liều nạp và liều duy trì vancomycin
PHỤ
LỤC 7. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
1.
Thang điểm TSS
Bảng 43.
Thang điểm TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi
TSS (Total Severity Score) 8 điểm
Chia mỗi bên phổi làm 4 phần bằng
nhau, cho 1 điểm nếu có bất kì loại tổn thương: dày kẽ, kính mờ, hoặc đông
đặc
|
Mức độ
|
Điểm
|
Nhẹ
|
1-2
|
Vừa
|
3-6
|
Nặng
|
7-8
|
Hình 12. Thang điểm
TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi
2. Phân
loại CO-RADS
Bảng 44. Phân loại
CO-RADS
CO-RADS Level of
suspicion COVID-19 infection
|
|
|
|
|
Hình
ảnh trên CT
|
|
|
CO-RADS
1
|
Không
|
Bình
thường hoặc tổn thương không phải nhiễm trùng
|
|
|
CO-RADS
2
|
Thấp
|
Tổn
thương nghi nhiễm trùng không phải do COVID-19
|
|
|
CO-RADS
3
|
Trung
bình
|
Không
rõ COVID-19 hay không
|
-
Kính mờ chủ yếu ngoại vi và phân thuỳ sau rìa màng phổi
|
|
CO-RADS
4
|
Cao
|
Tổn
thương nghi ngờ COVID-19
|
-
Kính mờ một bên, giãn tĩnh mạch phổi
-
Đông đặc đa ổ
|
|
CO-RADS
5
|
Rất
cao
|
Điển
hình cho COVID-19
|
-
Kính mờ đa ổ và đông đặc
-
Giãn tĩnh mạch phổi và nhánh PQ
-
Lát đá
|
|
CO-RADS
6
|
PCR
+
|
|
-
Lát đá phối hợp hai bên
-
Halo sign
|
|
PHỤ LỤC 8.
SỨC KHỎE TÂM THẦN
Bảng 45. Bảng sàng
lọc những người có nguy cơ gặp vấn đề sức khỏe tâm thần
Nội dung
|
Có
|
Không
|
Bị
nhiễm COVID-19
|
|
|
Bị
nhiễm COVID-19 mà không có ai bên cạnh
|
|
|
Có
người thân nhiễm COVID-19 mức độ nặng
|
|
|
Có
người thân bị chết vì COVID-19
|
|
|
Sợ
mình hoặc người thân bị chết hoặc bị nặng sau khi nhiễm COVID-19
|
|
|
Thấy
cảnh người khác bị chết hoặc bị mắc COVID-19 nặng
|
|
|
Cảm
thấy bất lực hoàn toàn khi nhiễm COVID-19
|
|
|
Nếu trả
lời “có” ở nhiều mục thì mức độ nguy cơ các vấn đề sức khỏe tâm thần do
COVID-19 càng cao
Bảng 46. Thang Đánh
giá Trầm cảm - Lo âu - Căng thẳng (DASS 21)
Xin
vui lòng đọc từng câu và khoanh tròn số 0, 1, 2, hoặc 3 cho mức độ
mà
câu đó phù hợp với anh/chị trong một tuần vừa qua. Không có câu
trả lời nào là đúng hoặc sai.
Cách
cho điểm như sau : 0 KHÔNG BAO GIỜ
1 THỈNH THOẢNG
2 THƯỜNG XUYÊN
3 HẦU NHƯ LUÔN LUÔN
|
Trầm
cảm
|
Lo
âu
|
Căng
thẳng
|
1.
Tôi nhận thấy khó có cảm giác thoải mái
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
2.
Tôi thấy mình bị khô miệng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
3.
Tôi dường như không thể cảm nhận được bất kỳ cảm giác tích cực nào cả
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
4.
Tôi cảm nhận thở khó khăn (ví dụ, thở nhanh quá mức, khó thở khi không gắng
sức…)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
5.
Tôi thấy khó khăn mỗi khi bắt đầu làm một việc nào đó
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
6.
Tôi có khuynh hướng phản ứng quá mức với các tình huống
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
7.
Tay tôi bị run
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
8.
Tôi thấy mình đã lo lắng quá nhiều
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
9.
Tôi lo lắng về những tình huống làm tôi có thể hoảng sợ và cư xử như một
người ngốc
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
10.
Tôi thấy rằng tôi không có gì để mong chờ cả
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
11.
Tôi cảm thấy bản thân bị lo lắng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
12.
Tôi thấy khó thư giãn
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
13.
Tôi thấy tinh thần bị giảm sút và buồn rầu
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
14.
Tôi không chịu đựng được bất cứ thứ gì cản trở tôi tiếp tục với điều tôi đang
làm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
15.
Tôi thấy mình gần như bị hốt hoảng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
16.
Tôi không thấy hăng hái để làm bất cứ chuyện gì
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
17.
Tôi thấy mình là người kém giá trị
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
18.
Tôi thấy mình dễ nhạy cảm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
19.
Tôi cảm nhận được nhịp đập của tim mình mà không có sự gắng sức của cơ thể
(ví dụ: cảm giác nhịp tim gia tăng, tim đập hụt nhịp).
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
20.
Tôi cảm thấy sợ vô cớ
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
21.
Tôi cảm thấy cuộc sống của mình không có ý nghĩa
|
0
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
Tổng
điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
điểm x 2
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 9.
DINH DƯỠNG
Bảng 47. Dịch, điện
giải và dinh dưỡng tĩnh mạch cho người bệnh có thiếu nước, rối loạn điện giải
nặng (như tăng Hct, tăng Natri/máu…) có hay không có kèm ăn uống kém kéo dài
trước vào viện
|
Người bệnh còn ăn uống
được
|
Người bệnh không thể ăn uống
được
|
Ghi chú
|
Ngày 1-2
|
GLUCOLYTE-2
1000ml/ ngày (hoặc tương đương)
|
GLUCOLYTE-2
500ml/ ngày (hoặc tương đương)
|
+
Đặt kim luồn, truyền dịch qua máy 100 ml/giờ qua khóa 3 chạc (3 ngã) hoặc qua
đếm giọt, từ sáng đến 22 giờ. Điều chỉnh điện giải theo kết quả ion đồ vào
ngày hôm sau.
+
Lưu ý người bệnh có bệnh lý suy tim hoặc suy thận và/ hoặc đái tháo đường.
|
|
Dextrose
5% in normal saline 0,9% 500ml x 2
|
Dextrose
5% in normal saline 0,9% 500ml/ngày
|
|
ACID
AMIN (AA) 10% 200-250ml x 2 lần/ngày
|
Dinh
dưỡng tĩnh mạch túi 3 ngăn (AA+L+G), ngoại vi 1000ml/ngày.
|
|
Vitamin
B1 100mg x 2 (Tiêm bắp) hoặc đường uống 400mg
|
ACID
AMIN 10% 200- 250ml/ngày
|
|
Sữa
dinh dưỡng chuẩn (1ml=1kcal): 50- 100ml/cữ x 6 cữ hoặc
|
Vitamin
B1 100mg x 2 (Tiêm bắp) hoặc đường uống 400mg
|
|
|
Xem
xét đặt sonde nuôi ăn sớm (trong vòng 48 tiếng sau nhập hồi sức), nếu không
có chống chỉ định cho DD qua tiêu hóa (sonde).
|
Chống
chỉ định ăn qua sonde: Huyết động chưa ổn định; Suy chức năng tiêu hóa nặng;
xuất huyết tiêu hóa…
|
Ngày 3-4
|
GLUCOLYTE-2
1000ml/ ngày (hoặc tương đương)
|
Nếu
chưa thực hiện được DD qua sonde:
|
|
|
Dextrose/
Glucose 10% 500ml
|
GLUCOLYTE-2
500ml/ ngày (hoặc tương đương) pha với vitamin, yếu tố vi lượng truyền liều
cơ bản.
|
+
Đặt kim luồn, truyền dịch qua máy 100 ml/giờ qua khóa 3 chạc (3 ngã) hoặc qua
đếm giọt tốc độ tương đương, truyền từ sáng đến 22 giờ.
+
Điều chỉnh điện giải theo kết quả ion đồ vào ngày hôm sau.
Lưu
ý: người bệnh có bệnh lý suy tim hoặc suy thận và/ hoặc đái tháo đường.
|
|
ACID
AMIN 10% 200- 250ml x 2
|
DDTM
túi 3 ngăn (1070 kcal, 56,9g AA), tĩnh mạch trung tâm 1000ml.
|
|
Vitamin
B1 100mg x 2 (Tiêm bắp) hoặc đường uống 400mg
|
ACID
AMIN 10% 200-250ml
|
|
Sữa
dinh dưỡng chuẩn (1ml=1kcal): 100-200ml x 2 hoặc
Cháo/
súp phù hợp 100- 200ml/ cữ x 3
|
Vitamin
B1 100mg x 2 (tiêm bắp) hoặc đường uống 400mg
|
Từ ngày 5
về sau
|
Tùy
vào tình trạng người bệnh (bệnh lý, khả năng dung nạp thức ăn/ sữa dinh
dưỡng),
kết quả ion đồ/máu, điều chỉnh phù hợp giữa ddtm và dd qua sonde)
|
Bảng 48.
Chế độ ăn lỏng (3 bữa/ ngày)
CHÁO NGUYÊN XAY (300ml/ bữa ăn cung
cấp 400kcal, 20g đạm)
|
SÚP XAY QUA ỐNG THÔNG (300ml/ bữa,
350kcal, 20g đạm)
|
50g
gạo
70g
thịt heo nạc (hoặc cá nạc/ gà nạc,…),
50g
cà rốt/ bí đỏ; 10g dầu (1 muỗng/ thìa súp dầu ăn), 1g muối (1 muỗng/ thìa
yaourt gạt ngang); 3g đường cát, hành lá (pha 5g men Maltaz nếu dung qua ống
thông)
|
50g
gạo (gạo lức trong bệnh đái tháo đường); 100g lòng trắng trứng (2,5 quả, lòng
trắng trứng gà), 30g đậu xanh cà vỏ (không vỏ); 40g bí đỏ/ cà rốt/ su su; 15g
dầu (1,5 muỗng súp dầu), 1,5g muối
550ml
nước để nấu và 5g men maltaz
|
Bảng 49. Cơm cho
người bệnh COVID-19 có bệnh đái tháo đường và bệnh tim mạch
Đái tháo đường kèm tim mạch cho
người 45-55kg
Khoảng 1600kcal, 78g protid, 45g
lipid, 180g glucid
|
|
|
Cữ
|
Ăn sáng
|
Ăn trưa
|
Ăn chiều
|
|
|
400ml
cháo thịt băm
35g
gạo
50g
thịt heo băm
10g
đậu xanh
20g
nấm rơm
10g
dầu, 0.8g muối
Hành
lá, tiêu
|
150g
cơm trắng
Cá
sapa lai kho thơm
100g
cá sapa lai
60g
thơm
3g
dầu
1g
nước mắm, 0,5g muối
Hành,
tỏi
Canh
bí đỏ thịt băm
60g
bí đỏ
5g
thịt nạc xay
0,3g
muối
Hành,
ngò
Rau
muống xào tỏi
105g
rau muống
3g
dầu
0.4g
muối; tỏi
|
150g
cơm trắng
Thịt
chả viên chiên sốt cà
60g
thịt nạc xay
60g
chả cá basa
60g
cà chua, 12g dầu
1g
nước mắm, 0.3g muối
20g
tương cà, 1g đường
Canh
rau dền mồng tơi
40g
rau dền
40g
rau mồng tơi
5g
thịt nạc xay
0,3g
muối
Bắp
cải cà rốt xào
115g
bắp cải
40g
cà rốt
3g
dầu; 0.4g muối
|
|
Đái tháo đường kèm tăng huyết áp cho
người 55-65kg
Khoảng 1700kcal, 83g protid, 59g
lipid, 203g glucid
|
|
|
|
Mì
nước thịt heo
50g
mì trứng vắt khô
50g
thịt heo nạc
30g
củ cải trắng
30g
cà rốt
10g
dầu, 0.8g muối
Hành
lá
|
180g
cơm trắng
Gà
kho gừng
120g
thịt gà
10g
gừng
3g
dầu
1g
nước mắm, 0,5g muối
Hành,
tỏi
Canh
súp thịt băm
30g
su su, 30g cà rốt
30g
củ cải trắng
5g
thịt nạc xay
0,3g
muối
Hành,
ngò
Đậu
bắp xào
120g
đậu bắp
5g
dầu
0,4g
muối; tỏi
|
180g
cơm trắng
Thịt
kho trứng
50g
thịt heo
1
quả trứng gà
3g
dầu
1g
nước mắm, 0,5g muối
Hành,
tỏi
Canh
đủ đủ
60g
đu đủ
5g
thịt nạc xay
0,3g
muối
Hành,
ngò
Cải
thìa xào
120g
cài thìa
5g
dầu
0,4g
muối; tỏi
|
|
Bảng 50. Thực đơn mô
tả cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh thận mạn
(Khối lượng thực phẩm sống, đã làm sạch)
Dành cho người khoảng 50kg
Khoảng 1500kcal, 48g protid, 40g
lipid, 220g glucid
|
|
|
Cữ
|
Ăn sáng
|
Ăn trưa
|
Ăn chiều
|
|
|
Nui
nước thịt băm
50g
nui khô
30g
thịt heo bằm
30g
củ cải trắng
30g
cà rốt
10g
dầu, 0,8g muối
Hành
lá, tiêu
|
150g
cơm trắng
Cá
lóc/ cá quả kho tiêu
50g
cá lóc
5g
dầu
1g
nước mắm, 0,5g muối
Hành,
tỏi
Canh
chua
30g
cà chua, 15g giá
15g
đậu bắp, 10g me chua
40g
thơm, ngò gai
0,5g
muối, 3g đường
Cải
thìa xào
100g
cải thìa
5g
dầu
0,3g
muối, tỏi
|
150g
cơm trắng
Lagu
gà
40g
thịt gà, 60g cà chua
30g
cà rốt, 10g hành tây
10g
bột năng
5g
dầu, 3g đường
1g
nước mắm, 0,5g muối
Canh
mướp
80g
mướp, hành lá
0,3g
muối
Cải
thảo cà rốt xào
100g
cải thảo
50g
cà rốt
5g
dầu, 0,3g muối, tỏi
Bữa
phụ: súp nấm trứng
10g
trứng gà, 10g nấm rơm
20g
bột năng, 0,5g muối, hành lá
|
|
Dành cho người khoảng 55kg
Khoảng 1735 kcal, 50.2g protid,
53.1g lipid, 232.3g glucid
|
|
|
|
Bún
mọc
100g
bún tươi
15g
thịt heo nạc
15g
giò sống
3g
nấm mèo
30g
củ cải trắng
30g
cà rốt
20g
nấm rơm
10g
dầu, 0,8g muối
Hành
lá
|
180g
cơm trắng
Cá
trê chiên sốt me
50g
cá trê
10g
me chua, 10g gừng
15g
dầu, 10g đường
1g
nước mắm, 0,3g muối
Hành,
tỏi
Canh
khoai mỡ
60g
khoai mỡ
0,3g
muối Hành, rau om
Giá
mướp xào
100g
mướp; 40g giá
4g
dầu, 0,3g muối, tỏi
Tráng
miệng
Sữa
chua uống Probi 65ml
|
180g
cơm trắng
Chả
cá sốt cà
50g
chả cá
40g
cà chua, 10g hành tây
10g
dầu, 3g đường
20g
tương ớt, 20g tương cà
1g
nước mắm, 0,5g muối
Hành,
tỏi
Canh
tần ô (cải cúc)
60g
tần ô
0,3g
muối
Su
su cà rốt xào
100g
su su, 40g cà rốt
3g
dầu
0,3g
muối, tỏi
|
|
PHỤ LỤC
10. LƯU ĐỒ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH COVID-19
Hình 13. Lưu đồ chăm
sóc người bệnh COVID-19
PHỤ LỤC
11. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHUYỂN ĐỘ NẶNG CỦA NGƯỜI BỆNH COVID-19 VÀ KẾ
HOẠCH CHĂM SÓC
BỆNH VIỆN
...........
Khoa: ..............
|
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHUYỂN
ĐỘ NẶNG CỦA NGƯỜI BỆNH COVID-19 VÀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC
|
Số vào viện: .....
|
Họ tên
người bệnh: .................................................................
Tuổi: ..... □ Nam; □ Nữ
Số giường:
..................; Buồng:................; Chẩn đoán:..........................................................
I. Nhận
định và đánh giá nguy cơ
Thời điểm đánh giá: (1) Mới nhập khoa; (2) Khi thay đổi trạng
thái; (3) Hàng ngày/ định kỳ 3 ngày; (4) Lúc chuyển bệnh; (5)
Trước ngày ra viện
|
Chấm điểm chuẩn vào ô tương ứng cho mức độ của từng tiêu
chí
|
|
|
Ngày, giờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiêu chí đánh giá
|
Thời điểm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHUYỂN NẶNG CỦA NB COVID - 19
|
1
|
Tuổi
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□ < 60 tuổi
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□ ≥ 60 tuổi
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tần số thở (lần/phút)
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□ 18 - 20
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□ ≤ 17 hoặc 2 - 25
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□ ≤ 15 hoặc 26 - 29
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□ ≤ 15 hoặc ≥ 30l/ph
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Độ bão hòa ô-xy (%), thở
khí trời
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□ SpO2 >
96%/ thở khí trời
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□ SpO2 95% -
96%
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□ SpO2 93% -
94%
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□ SpO2 ≤ 92%
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Ô-xy trị liệu
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□ Không có chỉ định/ thở
dễ qua khí trời
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□ Thở ô-xy qua cannula
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□ Thở ô-xy mask có túi dự
trữ
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□ Thở HFNC hoặc Thở máy
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Huyết áp tâm thu (mmHg):
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□ 101 - 129 mmHg
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□
91 - 100 mmHg
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□
81 - 90 mmHg
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□
≤ 80 mmHg hoặc ≥ 200mmHg
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tần
số mạch (Nhịp/ phút)
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□
51 - 80
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□
41 - 50 hoặc □ 81 - 100
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□
111 - 130
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□
≤ 40 hoặc ≥ 131
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tri
giác (AVPU)
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Tỉnh tiếp xúc tốt
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Tỉnh, đừ, tiếp xúc chậm
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Ngủ gà, lay gọi đáp ứng
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Lơ mơ, hôn mê, mất ý thức
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Thân
nhiệt (°C)
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□
37 - 38.0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□
38.1 - 39.0 hoặc □ 35.1 - ≤ 36.0
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□
≥ 39.1 - 41.0
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□
≥ 41.1 hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35.0
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Dinh
dưỡng
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Ăn uống được qua miệng hết suất ăn
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Lười ăn, ko ăn hết suất ≥ 2 lần/ ngày
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Nuôi dưỡng qua thông dạ dày
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Nôn trớ sau ăn qua thông/ dịch tồn lưu ≥ 100ml
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tình
trạng tâm thần/ tâm lý
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Định hướng được bản thân
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Lười tiếp xúc, ngại tiếp xúc với NVYT, căng thẳng, lo lắng, khó ngủ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Khó thư giãn, bồn chồn, cảm giác nôn, buồn nôn, ko hứng thú tới việc ăn uống,
vệ sinh cá nhân hàng ngày
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
□
Dự đoán quá mức, sợ sệt, hốt hoảng, kích động, lú lẫn, quên có giới hạn
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng điểm:
|
Điểm tối đa 30
|
|
|
|
|
|
|
|
Xếp loại mức độ nguy cơ:
|
|
Ghi ký hiệu mức độ vào ô
|
|
Không có nguy cơ (Non
Risk) (NR) 0đ
|
0-1 đ
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguy cơ thấp (Low
Risk) (LR) 20%/ tổng điểm
|
2-6 đ
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguy cơ trung bình (Medium
Risk) (MR) 29%/ tổng điểm
|
7 - 9 đ
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguy cơ cao (High
Risk) (HR) ≥ 31%/ tổng điểm Hoặc tiêu chí 2 và 3 có điểm đánh giá
là 3 điểm
|
≥ 10 đ
|
|
|
|
|
|
|
|
Người đánh giá (Ghi
tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
Kế hoạch chăm sóc
Ngày/giờ can thiệp tương ứng thời điểm
đánh giá
|
|
|
|
|
|
|
Mức độ nguy cơ:
|
|
|
|
|
|
|
|
Nội dung can thiệp
|
Đánh dấu “X” vào ô chọn nội dung can
thiệp phù hợp
|
I
|
Người
bệnh Không có nguy cơ (Can thiệp từ bước 1 đến 6)
|
1
|
Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn, các dấu hiệu cơ năng khác mỗi 12 giờ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cung
cấp suất ăn dinh dưỡng ngày 3 cữ (bữa)
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hướng
dẫn NB dùng thuốc theo chỉ định và theo dõi tác dụng phụ của thuốc
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ tâm lý, hướng dẫn NB tự chăm sóc thể chất, vệ sinh cá nhân 2 lần/ ngày và
tập VLTL hô hấp
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tiếp
tục theo dõi dấu hiệu chuyển nặng. Báo cáo BS và bàn giao điều dưỡng nếu có
biểu hiện bất thường về hô hấp và các triệu chứng khác
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đánh
giá lại sau 3 ngày/ 7 ngày hoặc khi thay đổi trạng thái
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Người
bệnh có nguy cơ thấp (Can thiệp từ bước 2 đến 5 và 7 đến 11)
|
7
|
Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn và các dấu hiệu cơ năng khác mỗi 6 giờ
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hỗ
trợ tâm lý và phối hợp tập VLTL hô hấp, vận động
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hỗ
trợ NB vệ sinh cá nhân và đi đại tiểu tiện tại giường khi NB có chỉ định thở
ô-xy
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hướng
dẫn NB nhận biết dấu hiệu chuyển nặng từ mức độ 2 trở lên
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đánh
giá các dấu hiệu cảnh báo nặng hàng ngày và khi thay đổi trạng thái. Báo BS
khi có một trong những tiêu chí đánh giá có điểm nguy cơ ở mức 3 điểm
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Người
bệnh có nguy cơ trung bình (Can thiệp từ bước 8 đến 15)
|
12
|
Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn và các dấu hiệu cơ năng khác mỗi 3 giờ
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Theo
dõi sát hô hấp, điều chỉnh KH chăm sóc tại giường và đánh giá sự đáp ứng hiệu
quả can thiệp chăm sóc/3 giờ
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Báo
cáo kịp thời với BS những diễn tiến chuyển mức độ từ nặng đến nguy kịch
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Chuẩn
bị KH chuyển chuyển khoa/chuyển cơ sở khi có chỉ định
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Người
bệnh có nguy cơ cao (Can thiệp từ bước 13 - 20)
|
16
|
Người
bệnh được chăm sóc và theo dõi tích cực tại khoa HSCC với các chỉ đinh điều
trị kỹ thuật cao
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Các
chỉ định chăm sóc đặt biệt và liên tục mỗi giờ hoặc 30 phút
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
18
|
Chuẩn
bị sẵn sàng các dụng cụ HSCC tim phổi khi cần thiết. Cố định cơ thể phòng
ngừa nguy cơ té ngã
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Chăm
sóc NB thể nguy kịch và có thể tử vong. Thông báo tin xấu cho người thân và
chăm sóc tinh thần cho họ
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Điều
chỉnh KH chăm sóc giảm nhẹ khi NB và người nhà có nhu cầu hoặc nhóm điều trị
chăm sóc
|
|
|
|
|
|
|