ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 14
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI
NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội; UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP , như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền
vững và hội nhập theo quy định; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn
diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của địa
phương.
2. Yêu cầu
a) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng quá trình công
nghiệp hóa đất nước; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo, thu hút đầu tư
trong và ngoài nước về đào tạo; có chính sách từng bước phổ cập nghề cho thanh niên;
ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục -
đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội
hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
b) Đảm bảo an sinh xã hội toàn diện, bao trùm để
người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức
vận hành các yếu tố của thị trường lao động để có sự đột phá trong công tác quản
lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động phát triển linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của thị trường lao động được phát triển
đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị
trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết
nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025
a) Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội khoảng 31%.
b) Tỷ lệ có lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 30%.
c) Duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới
2%.
d) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 56%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ
tuổi; 51% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số
đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động
a) Chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các
chính sách phát triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn
định kinh tế, bảo đảm các cân đối cung - cầu lao động.
b) Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của hệ thống
cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao; phát triển các cơ sở đào tạo chất lượng cao; thu hút lao động tại chỗ, đào
tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với những biến
động bất thường.
c) Nâng quy mô, tần suất tổ chức sàn giao dịch việc
làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng
lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát triển các hình thức
giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số.
d) Thực hiện các hoạt động cung cấp thông tin thị
trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho
người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
đ) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp
thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động
và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị
trường lao động.
2. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế
tạo nhiều việc làm bền vững
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình,
đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề
xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù,
lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc
làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng
yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho
Ngân hàng Chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương
trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần
phát triển thị trường lao động bền vững.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng,
nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Tiếp tục đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề
cho thanh niên; tăng cường công tác đào tạo nghề hiệu quả sau phân luồng; tạo
điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều
kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp
cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20. Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo
mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư; khắc phục khó khăn, vướng mắc, hoàn thành việc thí điểm đào tạo; đẩy
mạnh nhân rộng các chương trình chuyển giao hiệu quả từ các nước phát triển;
triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư cho đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về
loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình
độ, cơ cấu vùng miền và liên kết vùng miền hiệu quả; đẩy mạnh chuyển đổi số
trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt
động đào tạo trên môi trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và đa dạng hóa phương thức tổ chức quá trình dạy học.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khắc
phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ.
- Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo để kịp thời triển
khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề,
trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân
bằng cung cầu của thị trường lao động.
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong
kết nối giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thí điểm mô hình đào tạo tại
doanh nghiệp, trong khu công nghiệp bảo đảm phù hợp đối với đặc điểm, tính chất
và điều kiện sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
FDI.
- Tập trung đào tạo nghề nghiệp cho người lao động
trước - trong - sau quá trình tham gia thị trường lao động; tổ chức thực hiện
các giải pháp phù hợp để phân luồng học sinh, sinh viên, hướng tới phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
- Lồng ghép chương trình đào tạo với đào tạo tác
phong, kỷ luật, tâm lý người lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI.
- Thiết lập mạng lưới thông tin của những người lao
động đi làm việc ở nước ngoài trở về để thu hút vào làm việc cho các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam.
d) Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm cho
người lao động
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp
cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng thụ;
đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành
chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh
tự nguyện.
- Tổ chức cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp
lý cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
- Thúc đẩy và phát huy vai trò trung tâm của tổ chức
Công đoàn Việt Nam trong thu hút người lao động và tổ chức của người lao động
gia nhập Công đoàn Việt Nam, phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác
đối thoại, thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng
cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp,... cho người lao động; đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng
tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào
thị trường lao động; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp
hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương
trình an sinh tự nguyện.
- Nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc,
sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người lao động; trước mắt tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
và hạ tầng xã hội khác cho người lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng để giải
quyết vấn đề về chỗ ở cho người lao động.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, tích hợp hệ thống thông
tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối với người lao động
thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công dân).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về
ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội
khác cho người lao động.
3. Công tác truyền thông
a) Tuyên truyền tầm quan trọng của việc phát triển
thị trường lao động nhằm nâng cao nhận thức nhất là người đứng đầu một số cơ
quan sở, ngành, địa phương, đơn vị.
b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bài
bản, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng
lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát
triển thị trường lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch, gồm:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
c) Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển thị
trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tổ chức, triển khai kịp thời, hiệu quả các chính
sách về lao động - việc làm, an sinh xã hội, cung cấp thông tin thị trường lao
động cho người lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo.
b) Triển khai các chương trình đào tạo nhằm nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, góp phần
phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch COVID-19.
c) Thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh
vực; thí điểm và triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp; chú trọng
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên để nâng cao trình độ kỹ năng nghề, duy trì việc
làm cho người lao động.
d) Tăng cường kết nối cung - cầu lao động qua nền tảng
số.
đ) Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội,
an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính
đáng của lao động.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ
thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và đảm bảo quyền lợi của học sinh vừa học
nghề, vừa học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
b) Thực hiện các giải pháp nâng cao kỹ năng của học
sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp đặc biệt là các kỹ năng đổi mới, sáng tạo,
chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực của thị trường lao động.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025”.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
vốn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm,
phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các
hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
c) Tổ chức phân tích, dự báo kinh tế - xã hội để
làm cơ sở cho việc dự báo, chuẩn bị nhân lực đáp ứng yêu cầu cho phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp Ngân hàng Chính sách Xã hội, các ngân hàng
thương mại trong việc xác nhận các nội dung liên quan về danh mục dự án, đối tượng,...
(nếu có yêu cầu từ phía ngân hàng) để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội,
nhà ở cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình, Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối khoản vay của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật,
nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với học
văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan
báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về
lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động
toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
7. Sở Tài chính
Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí chi thường xuyên cho các sở, ban, ngành, địa phương để thực hiện các
chương trình, dự án trong lĩnh vực lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực
theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có
hoàn cảnh khó khăn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số.
b) Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất” được phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12
tháng 5 năm 2017.
c) Củng cố, phát triển hệ thống trung tâm tư vấn, hỗ
trợ công nhân gắn với giới thiệu việc làm cho công nhân lao động; sắp xếp, nâng
cao năng lực của hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc.
d) Tăng cường chỉ đạo công đoàn cấp dưới và nhất là
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
đ) Triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập,
rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao
động.
9. Đề nghị Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì thu thập, tổng hợp và cung cấp các số liệu
liên quan đến các chỉ tiêu được quy định tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2022 của Chính phủ.
10. Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao
động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động.
11. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
a) Tập trung chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hỗ trợ phát triển thị trường lao động,
giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm
quyền các vấn đề phát sinh; báo cáo, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải
quyết vấn đề vượt thẩm quyền; đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả,
khả thi bảo đảm phát triển thị trường lao động và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
b) Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15; Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến
năm 2030; Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ
năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Có giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và tạo cơ
hội tiếp cận giáo dục, đào tạo với mọi người dân; gắn kết chặt chẽ đào tạo với
thị trường lao động, việc làm bền vững và an sinh xã hội, phù hợp với các giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế; phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ để thực hiện sắp xếp, tổ chức lại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
d) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Khuyến khích các địa phương bố
trí và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện việc miễn học phí năm học
2022 - 2023 đối với học sinh, sinh viên đang theo học các ngành, nghề đào tạo
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành nghề bị tác động do dịch bệnh COVID-19
và phục hồi kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội.
đ) Có chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (miễn học phí hoặc hỗ trợ học phí,
chi phí học tập văn hóa phổ thông) phù hợp với điều kiện của địa phương và các
quy định của pháp luật để góp phần thực hiện tốt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -
2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14 tháng 5 năm 2018.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 06/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động nắm bắt
diễn biến tình hình lao động, việc làm, chất lượng nhân lực thuộc phạm vi quản
lý và triển khai thực hiện theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp) xem xét, chỉ đạo các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
tháo gỡ khó khăn để triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy
thị trường lao động phát triển hiệu quả, bền vững và hội nhập./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KGVX);
- Lưu: VT, KGVX.
<Tannd T4.2023>
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|