ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 989/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
21 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 802/TTr-SGDĐT ngày 11 tháng
4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực giáo dục
và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
Trường hợp thủ tục hành chính
nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được
ban hành thì áp dụng đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập
nhật để công bố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin
và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm PVHCC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Diễm Ngọc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Số trang
|
|
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
|
|
1
|
Xét, duyệt chính sách hỗ trợ
đối với học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở
ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
|
|
2
|
Hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu
giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, sinh viên các dân tộc
thiểu số rất ít người
|
|
3
|
Hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ
em mẫu giáo
|
|
4
|
Trợ cấp đối với trẻ em mầm
non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
|
|
|
Tổng số: 04 thủ tục
|
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TẠI
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
1. Thủ tục:
Xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú đang học tại các trường
tiểu học, trung học cơ sở ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
1.1. Trình tự thực hiện:
a) Bước 1: Vào thời điểm học
sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường tổ chức phổ biến, thông báo rộng
rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối
tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
b) Bước 2: Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhà trường niêm yết thông báo, gia đình hoặc học
sinh nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ sở giáo dục.
c) Bước 3: Cơ sở giáo dục tiếp
nhận hồ sơ; lập danh sách. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ, nhà trường tổ chức xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định và gửi về
phòng giáo dục và đào tạo.
d) Bước 4: Phòng giáo dục và
đào tạo tiếp nhận hồ sơ của cơ sở giáo dục. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, phòng giáo dục và
đào tạo tổng hợp, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
đ) Bước 5: UBND cấp huyện nhận
hồ sơ đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ khi nhận hồ sơ trình của phòng giáo dục và đào tạo, UBND cấp huyện xem xét,
ban hành Quyết định phê duyệt.
e) Bước 6: Phòng giáo dục và
đào tạo gửi các trường kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ
để nhà trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
1.2. Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ sở
giáo dục hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua trực tuyến (nếu có).
1.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
1.3.1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với
học sinh tiểu học theo Mẫu số 01, học sinh trung học cơ sở theo Mẫu số 02 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP).
b) Bản sao của một trong các
loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông
tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể
khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
1.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết:
- Kinh phí hỗ trợ tiền ăn và
tiền nhà ở cho học sinh được chi trả, cấp phát hằng tháng.
- Gạo được cấp cho học sinh
theo định kỳ nhưng không quá 2 lần/học kỳ.
1.5. Đối tượng thực hiện:
Học sinh hoặc cha, mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh.
1.6. Cơ quan thực hiện:
a) Cơ quan/Người có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng giáo dục và đào tạo; Cơ sở giáo dục.
1.7. Kết quả thực hiện:
- Quyết định được hưởng chính
sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học,
trung học cơ sở ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Mỗi tháng học sinh được hỗ
trợ 15 kg gạo và hỗ trợ tiền ăn bằng 40% mức lương tối thiểu chung và được hưởng
không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
- Đối với học sinh phải tự lo
chỗ ở, mỗi tháng được hỗ trợ tiền nhà bằng 10% mức lương tối thiểu chung và
được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
1.8. Phí, lệ phí:
Không.
1.9. Mẫu đơn, tờ khai:
Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với
học sinh tiểu học theo Mẫu số 01, học sinh trung học cơ sở theo Mẫu số 02 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP).
1.10. Yêu cầu, điều kiện:
Đối với học sinh tiểu học và
trung học cơ sở phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
a) Là học sinh bán trú đang
học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Là học sinh mà bản thân và
bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn
đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ
4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh
trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: phải qua
sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;
c) Là học sinh mà bản thân và
bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học
cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường khoảng cách
từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học
sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: phải
qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.
1.11. Căn cứ pháp lý:
a) Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh
bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh trung học phổ thông ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn.
b) Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
*Chú thích: Phần
chữ in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dùng
cho cha, mẹ học sinh tiểu học học bán trú tại trường phổ thông ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn)
Kính gửi Trường:……………………………………………………………………………………
Họ và
tên:..............................................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của học
sinh:....................................................................
Sinh ngày…………… tháng…………… năm
.......................................................................
Dân tộc:
............................ thuộc hộ nghèo □ (đánh dấu X vào ô vuông nếu thuộc
hộ nghèo).
Thường trú tại thôn/bản……………………………..
xã .........................................................
thuộc vùng:
...........................................................................................................................
Huyện…………………………………. Tỉnh
...........................................................................
Năm học……………………… Là học sinh
lớp:…........... Trường ........................................
Vì lý do (chọn 1 trong 2 lý do
sau):
- Nhà ở xa trường (ghi rõ cách
nơi học tập bao nhiêu km): .................................................
- Địa hình giao thông khó khăn:
□
Nên học sinh không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày.
Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị
các cấp quản lý xem xét, để học sinh ……………………………. được hưởng chính sách hỗ trợ
tiền và gạo theo quy định tại Nghị định số ………/2016/NĐ-CP ngày…… tháng…… năm
2016 của Chính phủ, gồm:
1. Tiền ăn □
2. Tiền nhà ở (đối với trường hợp
học sinh phải tự lo chỗ ở) □
3. Gạo: □
|
……, ngày…… tháng… năm 20....
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc Điểm chỉ)
|
Mẫu
số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dùng
cho học sinh THCS, học sinh THPT học bán trú tại trường phổ thông ở xã, thôn
đặc biệt khó khăn)
Kính
gửi Trường: ……………………………
Họ và tên học sinh: ..............................................................................................................
Sinh ngày…………………. tháng…………………
năm.........................................................
Dân tộc:
................................................................................................................................
Thường trú tại thôn/bản…………………………………
xã....................................................
thuộc vùng:
..........................................................................................................................
Huyện
...................................................... Tỉnh…………………………………………………
Năm học………………….. Là học sinh
lớp:……….. Trường................................................
Vì lý do (chọn 1 trong 2 lý do
sau):
- Nhà ở xa trường (ghi rõ cách
nơi học tập bao nhiêu km): ................................................
- Địa hình giao thông khó khăn:
□
Nên em không thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày.
Vì vậy, em làm đơn này đề nghị
nhà trường xem xét, trình cấp có thẩm quyền để em được hưởng chính sách hỗ trợ
tiền và gạo theo quy định tại Nghị định số: ……/2016/NĐ-CP ngày…… tháng…… năm
2016 của Chính phủ, gồm:
1. Tiền ăn □
2. Tiền nhà ở (đối với trường hợp
học sinh phải tự lo chỗ ở) □
3. Gạo: □
|
………, ngày… tháng… năm 20....
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
2. Thủ tục:
Hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học
cơ sở, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người
2.1. Trình tự thực hiện:
a) Đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục
công lập.
- Đầu năm học, các cơ sở giáo
dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học,
học sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ
biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu
giáo; cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ
trợ học tập.
- Đầu khóa học, các trường dự
bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học có học sinh, sinh viên dân tộc thiểu
số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi cho học sinh,
sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học
sinh, sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn hết hạn nhận đơn, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức
xem xét đơn đề nghị hỗ trợ học tập, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được
hưởng, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng, gửi báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và thực hiện việc chi trả.
Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh
viên học tại các cơ sở giáo dục công lập chỉ cần nộp đơn đề nghị hỗ trợ học
tập một lần khi bắt đầu vào học tại một cơ sở giáo dục. Trong các năm học tiếp
theo, các cơ sở giáo dục căn cứ vào danh sách trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh
viên dân tộc thiểu số rất ít người đang học tại trường và đơn đề nghị của trẻ
mẫu giáo, học sinh, sinh viên mới vào học để lập và phê duyệt danh sách đối
tượng được hưởng.
Các cơ sở giáo dục công lập chi
trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu
giáo; cho học sinh, sinh viên. Việc chi trả thực hiện theo tháng.
b) Đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
- Đầu năm học, các cơ sở giáo
dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học,
học sinh trung học cơ sở dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ
biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu
giáo; cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ
trợ học tập.
- Đầu khóa học, các cơ sở giáo
dục đại học có sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ
biến, thông báo rộng rãi cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng
chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học
sinh, sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm
xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ học tập của cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ
mẫu giáo; của học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày khai giảng năm học, khóa học, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu
giáo; học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở nộp đơn đề nghị hỗ trợ
học tập cho phòng giáo dục và đào tạo; sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại
học nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
tại nơi trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trong trường
hợp học sinh, sinh viên không trực tiếp đến nộp thì cha mẹ học sinh, sinh
viên nộp thay.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn nhận đơn đề nghị hỗ trợ, phòng giáo dục và đào tạo, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức xem xét đơn, lập và phê
duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm yết công khai danh sách đối tượng được
hưởng chính sách và thực hiện chi trả.
- Phòng giáo dục và đào tạo,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp
cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh, sinh viên hoặc thông
qua cha mẹ học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của đối tượng được hưởng, việc chi trả có thể thực
hiện theo tháng hoặc theo quý.
2.2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc trực tuyến (nếu có).
2.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
2.3.1. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị
hỗ trợ học tập (theo mẫu).
2.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập: Thời hạn ra quyết định là
10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn.
- Đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập: Thời hạn ra quyết định
là 40 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học.
2.5. Đối tượng thực hiện:
Trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu
học, học sinh trung học cơ sở, sinh viên thuộc 16 dân tộc: Cống, Mảng, Pu
Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà
Thẻn, La Hủ đang học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
2.6. Cơ quan thực hiện:
Cơ sở giáo dục, phòng giáo dục
và đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.7. Kết quả thực hiện:
- Quyết định phê duyệt danh sách
trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người được hưởng hỗ
trợ học tập.
- Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số
rất ít người học tại các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng mức hỗ trợ học tập
bằng 30% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở được hưởng mức
hỗ trợ học tập bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán
trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng mức hỗ
trợ học tập bằng 60% mức lương cơ sở /học sinh/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất
ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng mức hỗ trợ
học tập bằng 100% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
- Học sinh, sinh viên dân tộc
thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo
dục đại học được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.
Thời gian được hưởng hỗ trợ:
12 tháng/năm cho đối tượng có thời gian học đủ 9 tháng/năm trở lên; trường hợp
đối tượng học không đủ 9 tháng/năm thì được hưởng theo thời gian học thực tế.
2.8. Phí, lệ phí:
Không.
2.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Mẫu Đơn đề nghị hỗ trợ học tập
Mẫu số 01: dùng cho cha mẹ
trẻ mẫu giáo hoặc người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục công lập
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối
với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 7 Điều 13 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công.
Mẫu số 02: dùng cho học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh,
sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều
13 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Mẫu số 03: dùng cho cha mẹ trẻ
mẫu giáo hoặc người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở giáo dục ngoài
công lập tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học
tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
Mẫu số 04: dùng cho học sinh,
sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
2.10. Yêu cầu, điều kiện:
Trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu
học, học sinh trung học phổ thông, sinh viên thuộc 16 dân tộc: Cống, Mảng,
Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự,
Pà Thẻn, La Hủ đang học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
2.11. Căn cứ pháp lý:
a) Nghị định số 57/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh
và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số
rất ít người.
b) Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
*Chú thích: Phần
chữ in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng
cho cha mẹ trẻ mẫu giáo hoặc người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở
giáo dục công lập)
Kính
gửi: (Cơ sở giáo dục)
Họ và tên cha mẹ (hoặc người
chăm sóc): ……………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú tại:…………………………………………………………………………….
Là cha/mẹ (hoặc người chăm sóc)
của em:……………………………………………………..
Sinh
ngày:……………………………………………………………………………………………
Dân tộc:………………………………………………………………………………………………
Hiện đang học tại lớp:…………………………………………………….………………………..
Trường:………………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp
quản lý xem xét, giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ
hiện hành./.
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ1
Nơi trẻ mẫu giáo có hộ khẩu thường trú
(Ký tên, đóng dấu)
|
.....,ngày....tháng....năm....
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
1 Trường hợp trẻ mẫu
giáo có giấy khai sinh hoặc thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy
xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì nộp giấy khai sinh hoặc
thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư
trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực từ bản chính) kèm theo đơn, không cần xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Mẫu
số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng
cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập)
Kính
gửi: (Cơ sở giáo dục và đào tạo)
Họ và tên học sinh, sinh
viên:...............................................................................................
Hộ khẩu thường trú tại:.........................................................................................................
Sinh
ngày:.............................................................................................................................
Dân tộc:................................................................................................................................
Hiện đang học tại lớp:..........................................................................................................
Trường:................................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp
quản lý xem xét, giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ
hiện hành./.
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ1
Nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú
(Ký tên, đóng dấu)
|
.....,ngày....tháng....năm....
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________________
1 Trường hợp học
sinh, sinh viên có giấy khai sinh hoặc thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá
nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì nộp
giấy khai sinh hoặc thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận
thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (bản sao có mang bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính) kèm theo đơn, không cần xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mẫu
số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng
cho cha mẹ trẻ mẫu giáo hoặc người chăm sóc trẻ mẫu giáo học tại các cơ sở
giáo dục ngoài công lập)
Kính
gửi: Phòng Giáo dục và Đào tạo
Họ và tên cha mẹ (hoặc người
chăm
sóc):...........................................................................
Hộ khẩu thường trú tại:.........................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người chăm sóc)
của
em:.........................................................................
Sinh ngày:.............................................................................................................................
Dân tộc:.................................................................................................................................
Hiện đang học tại lớp:...........................................................................................................
Trường:.................................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp
quản lý xem xét, giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ
hiện hành./.
|
.....,ngày....tháng....năm....
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC
Cơ sở giáo dục:....................................................................................................................
Xác nhận
em:........................................................................................................................
Hiện là trẻ mẫu giáo đang học
tại:........................................................................................
Các chi tiết nêu trong đơn là
phù hợp với hồ sơ mà cơ sở giáo dục đang quản lý.
Đang hưởng chính sách cùng tính
chất tại trường (nếu có), số tiền:......đồng/tháng và được hưởng......tháng/năm.
Đề nghị các cấp quản lý xem
xét, giải quyết tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành./.
|
.....,ngày....tháng....năm....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng
cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập)
Kính gửi:
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với học sinh tiểu
học và trung học cơ sở); Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với học sinh trung
học phổ thông); Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với học sinh,
sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp)
|
Họ và tên học sinh, sinh
viên:...............................................................................................
Hộ khẩu thường trú tại:.........................................................................................................
Sinh
ngày:.............................................................................................................................
Dân tộc:................................................................................................................................
Hiện đang học tại lớp:.........................................
Khóa:.......................................................
Trường:................................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp
quản lý xem xét, giải quyết cấp tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ
hiện hành./.
|
....., ngày....tháng....năm....
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC
Cơ sở giáo dục:....................................................................................................................
Xác nhận
em:........................................................................................................................
Hiện là học sinh, sinh viên
đang học tại lớp:...................Khóa:............................................
Các chi tiết nêu trong đơn là
phù hợp với hồ sơ mà cơ sở giáo dục đang quản lý.
Đang hưởng chính sách cùng tính
chất tại trường (nếu có), số tiền:...........đồng/tháng và được hưởng.................tháng/năm.
Đề nghị các cấp quản lý xem
xét, giải quyết tiền hỗ trợ học tập theo quy định và chế độ hiện hành./.
|
.....,ngày....tháng....năm....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
3. Thủ tục:
Hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo
3.1. Trình tự thực hiện
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục
mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ ăn trưa.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề
nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng
trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
từng năm học.
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận,
kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng
thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản
chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở
giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ
em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu,
trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp
nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mẫu
giáo được hỗ trợ ăn trưa theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển
giáo dục mầm non (Nghị định số 105/2020/NĐ-CP) kèm theo hồ sơ theo quy định gửi
về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa
theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định Nghị định số
105/2020/NĐ-CP gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND cấp huyện ra quyết định
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, UBND cấp huyện phê duyệt
danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và thông báo kết quả cho cơ sở
giáo dục mầm non.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa, cơ sở giáo dục mầm non
thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.
Phương thức thực hiện
- Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản
lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống
nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai
phương thức sau:
+ Phương thức 1: Cơ sở giáo dục
mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (đối với các
cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức nấu ăn cho trẻ em);
+ Phương thức 2: Chi trả trực
tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định:
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: lần
1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các
tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
- Trường hợp cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn
quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
- Trường hợp trẻ em chuyển trường,
cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa
cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi
trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch
UBND cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở
giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo
quy định.
- Trường hợp trẻ em thôi học,
cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo trình UBND cấp huyện dừng thực hiện chi trả.
3.2. Cách thức thực hiện
Nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện
hoặc trực tuyến (nếu có).
3.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ
3.3.1. Thành phần hồ sơ
3.3.1.1. Đối với trẻ em thường
trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cung cấp
thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ:
Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú,
Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được
thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3.3.1.2. Đối với trẻ em không
có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì cha mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em nộp một trong số các loại giấy tờ sau:
a) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch
UBND cấp huyện;
b) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ sở bảo
trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp
khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội;
c) Bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ
mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều
5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3.3.1.3. Đối với trẻ em thuộc đối
tượng là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp bản
sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp.
3.3.1.4. Đối với trẻ em thuộc đối
tượng là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương
binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối
tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng (nếu có) thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ
quan quản lý đối tượng người có công và Giấy khai sinh của trẻ em.
3.3.1.5. Đối với trẻ em thuộc đối
tượng là trẻ em khuyết tật học hòa nhập thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng
thực Giấy xác nhận khuyết tật do UBND cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp
xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện.
3.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ
cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm
non. Riêng đối với đối tượng trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nộp bổ sung Giấy chứng
nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng năm học.
3.4. Thời hạn giải quyết:
Tối đa 24 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nộp hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được
hỗ trợ ăn trưa.
Việc chi trả kinh phí hỗ trợ
ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học do cơ sở giáo dục mầm non chi trả:
lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ
các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
3.5. Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính
Cha mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em mẫu giáo.
3.6. Cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính
Cơ sở giáo dục mầm non, UBND cấp
huyện (Phòng Giáo dục và đào tạo, cơ quan tài chính cấp huyện).
3.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính
Danh sách trẻ em mẫu giáo được
hỗ trợ ăn trưa do UBND cấp huyện phê duyệt.
Trẻ em thuộc đối tượng theo quy
định được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ
tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3.8. Phí, lệ phí (nếu có)
Không.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
Không.
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có)
Trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không
bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh
viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở
giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
a) Có cha hoặc có mẹ hoặc có
người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Không có nguồn nuôi dưỡng
được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội.
c) Là nhân khẩu trong gia đình
thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Trẻ em là con liệt sĩ, con
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính
sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo
quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
đ) Trẻ em khuyết tật học hòa
nhập.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
a) Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục
mầm non.
b) Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
*Chú thích: Phần
chữ in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
4. Thủ tục:
Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại
khu công nghiệp
4.1. Trình tự thực hiện
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục
mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề
nghị trợ cấp;
Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại cơ sở giáo dục mầm non;
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận,
kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng
thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản
chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở
giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm
yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo
không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm
non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo
đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của
cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách
trẻ em được hưởng trợ cấp;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi
cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, UBND cấp huyện phê duyệt
danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo
dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non
được trợ cấp.
Phương thức thực hiện:
Cơ sở giáo dục mầm non chịu
trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền
mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần
trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần
2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm;
Trường hợp cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí theo thời
hạn thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ
sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng
giáo dục và đào tạo trình UBND cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
4.2. Cách thức thực hiện
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua
bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có).
4.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ
4.3.1. Thành phần hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với
trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03
quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP) có xác nhận của đơn vị
sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang
công tác;
b) Giấy khai sinh (Bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
4.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4.4. Thời hạn giải quyết:
- Tối đa 24 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nộp hồ sơ, UBND cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được
hỗ trợ ăn trưa.
- Cơ sở giáo dục mầm non thực
hiện chi trả 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc
tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4
hằng năm.
4.5. Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính
Cha mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách.
4.6. Cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính
Cơ sở giáo dục mầm non, UBND cấp
huyện (Phòng Giáo dục và đào tạo và cơ quan tài chính cấp huyện)
4.7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính
- Danh sách trẻ em mầm non được
hưởng trợ cấp do UBND cấp huyện phê duyệt. Cơ sở giáo dục mầm non thực hiện chi
trả 2 lần trong năm học theo quy định;
- Trẻ em thuộc đối tượng được
hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng
học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
4.8. Phí, lệ phí (nếu có)
Không.
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ
em mầm non trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại
khu công nghiệp. (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
105/2020/NĐ-CP).
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có)
Trẻ em đang học tại các cơ sở
giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các
khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính
a) Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục
mầm non.
b) Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Chú thích: Phần
chữ in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Mẫu
số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Trợ
cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp
Kính
gửi: Cơ sở giáo dục mầm non (1)
Họ và
tên.................................................. (2):
Số chứng minh thư nhân dân/căn
cước công dân.......................... cấp ngày...... tại...........
Đang công tác tại............................................................................................................
(3)
Là cha/mẹ (hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng) của...................................................... (4)
Sinh
ngày:................................ Hiện đang học tại...........................................................
(5)
Thuộc đối tượng được hưởng trợ
cấp theo quy định tại Nghị định số ...../2020/NĐ-CP ngày ..... tháng.... năm
2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Tôi làm đơn này đề nghị các cấp
quản lý xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công
nhân theo quy định hiện hành./.
|
...., ngày ..... tháng .... năm.....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƠI CHA/MẸ/NGƯỜI CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ EM
ĐANG CÔNG TÁC
Tên đơn vị...............................................................
(3)
Xác nhận
ông/bà:...........................................................................
(2)... đang làm việc tại đơn vị/cơ quan.
Các chi tiết nêu trong đơn là
phù hợp với hồ sơ mà đơn vị đang quản lý.
Đề nghị các cấp quản lý xem
xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân theo quy
định hiện hành./.
|
......, ngày ..... tháng .... năm.....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Tên đầy đủ của cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục nơi trẻ mầm non đang theo học
(2) Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ
em là công nhân lao động đang công tác tại khu công nghiệp.
(3) Tên đơn vị/công ty/nhà máy
trong khu công nghiệp, khu chế xuất nơi trực tiếp quản lý cha/mẹ/người chăm sóc
trẻ.
(4) Họ và tên trẻ.
(5) Ghi rõ tên nhóm/lớp và cơ sở
giáo dục mầm non trẻ đang học (1).