BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2686/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên
môi trường và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Quốc gia về CĐS (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, Cục CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 2686/QĐ- BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường )
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin.
- Luật An toàn thông tin mạng.
- Luật An ninh mạng.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW.
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày
10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực quan trọng
cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia.
- Quyết định số 1622/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hoạt
động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận
chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến năm 2020,
định hướng đến 2025”.
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án giám sát an
toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 -
2025”.
- Quyết định số 2289/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia
về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
26 tháng 01 năm 2021 của Thủ thướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày
06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Kế hoạch hành động số
777-KH/BCSĐTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về
"Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư" và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của
Bộ Chính trị về "Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư".
- Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban
hành Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường (Phiên bản
2.0).
- Quyết định số 417/QĐ-BTNMT
ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Quyết định số 1635/QĐ-BTNMT
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban
hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 2289/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ thướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia
về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
- Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm 2021-2025 của ngành tài nguyên và môi trường.
II. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Hoàn thiện Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số ngành tài nguyên môi trường, có khả năng cung cấp dịch vụ số
nhanh chóng, thuận tiện, an toàn; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước minh
bạch thông qua môi trường số; sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích, xử
lý thông minh dữ liệu tổng hợp, đa ngành để đưa ra chính sách chính xác, kịp thời;
cung cấp dữ liệu mở ngành tài nguyên môi trường; bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin mạng.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% hồ sơ công việc tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% công chức được gắn định danh số trong xử
lý công việc.
- 100% báo cáo tổng hợp, báo
cáo định kỳ và báo cáo thống kê của Bộ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường
mạng, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ.
- 80% hồ sơ thủ tục hành chính
được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng.
- 70% cuộc họp trên môi trường
trực tuyến, 95% cuộc họp sử dụng tài liệu điện tử thay thế cho tài liệu giấy.
- 80% cơ quan nhà nước thuộc Bộ
tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc.
- 50% hoạt động kiểm tra của Bộ
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý.
- 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ,
chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Xây dựng được nền tảng phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung của Bộ, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để
tối ưu hóa hoạt động.
- 70% nội dung chương trình đào
tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức,
viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công
nghệ số.
2. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 90% người dân và doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 20% thủ tục hành chính được cắt
giảm.
- 95% dịch vụ công trực tuyến
cung cấp ở mức độ 4; tích hợp 95% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
- 100% dịch vụ công trực tuyến
được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng.
- Mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu
mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới
của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức
ngoài nhà nước.
3. Bảo đảm
an toàn thông tin
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng
theo mô hình 4 lớp, 100% máy chủ, máy trạm của Bộ được triển khai giải pháp
phòng chống mã độc; hoàn thành xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin; 100%
hệ thống thông tin cấp độ 3, 4, 5, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia được
giám sát, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Hệ thống giám sát an toàn
thông tin (SOC) được xây dựng với các công nghệ tiên tiến, bảo đảm giám sát tập
trung 24/7 với khả năng mở rộng, phòng chống chủ động các cuộc tấn công mạng, cảnh
báo kịp thời các hoạt động mạng bất thường, cảnh báo xâm nhập bởi mã độc, rà
soát và cảnh báo các lỗ hổng bảo mật, hỗ trợ xử lý các sự cố nghiêm trọng từ
xa, tự động tổng hợp báo cáo về hiện trạng bảo mật và các cuộc tấn công mạng
vào hệ thống.
- 100% các đơn vị trực thuộc Bộ
có bộ phận chuyên trách/cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong Bộ Tài nguyên và Môi trường được đào tạo nâng cao
nhận thức, trình độ về bảo đảm an toàn thông tin.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các
chương trình diễn tập bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố cho các hệ
thống thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn
thiện quy chế, quy định
- Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, quy định về giải quyết thủ tục hành chính, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế- kỹ thuật bảo đảm xây dựng
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
- Xây dựng được cơ chế, chính
sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện
nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý
“không gian phát triển” của đất nước, phát triển đô thị thông minh.
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện khung pháp lý cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường, các chỉ tiêu cụ thể cho đánh giá công nghệ xử
lý chất thải.
- Xây dựng Chiến lược tổng thể
tài nguyên số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đến năm 2030 và định hướng
đến năm 2035.
- Tạo lập hành lang pháp lý để
phát triển dịch vụ nội dung số về tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy
định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc
Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường phù hợp với Khung Kiến trúc Chính
phủ số Việt Nam.
2. Phát
triển hạ tầng số
- Xây dựng đám mây của Bộ kết nối
đám mây của Chính phủ để quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách an toàn, linh
hoạt, ổn định và hiệu quả, kết hợp linh hoạt mô hình đám mây riêng (private
cloud) với đám mây chung (public cloud) cung cấp cơ sở hạ tầng, nền tảng và phần
mềm ứng dụng dưới dạng dịch vụ cho các đơn vị thuộc Bộ.
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu phục
vụ phát triển Chính phủ số tại Bộ, đáp ứng yêu cầu triển khai các công nghệ cốt
lõi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Sử dụng hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào công tác
quan trắc, thu thập thông tin số liệu tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng, vận hành hệ thống
điều hành thông minh (IOC) kết nối với Hệ thống chỉ đạo, điều hành quốc gia.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet sang IPv6 (Internet protocol version 6).
3. Phát
triển nền tảng, hệ thống
- Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP), kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
của các bộ, ngành, địa phương nhằm chia sẻ thông tin, dữ liệu để cùng khai
thác, sử dụng.
- Xây dựng nền tảng họp trực
tuyến, nền tảng đào tạo trực tuyến và nền tảng hỗ trợ làm việc từ xa trên môi
trường số.
- Xây dựng hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia; xây dựng bản đồ số quốc gia mở làm nền tảng phát
triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng nền tảng hệ thống
thông tin đất đai quốc gia (MPLIS).
- Xây dựng Nền tảng quản lý tài
liệu lưu trữ điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng nền tảng ứng dụng
công nghệ chuỗi khối (blockchain) phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cấp
phép điện tử trong ngành tài nguyên và môi trường.
4. Phát triển
dữ liệu
- Xây dựng hệ thống kết nối,
liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với hệ thống thông tin/cơ sở
dữ liệu của Chính phủ, các địa phương, bộ ngành phục vụ tích hợp, phân tích, tổng
hợp dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu nội bộ.
- Cung cấp dữ liệu mở ngành tài
nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu
không gian đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh.
5. Phát triển
ứng dụng, dịch vụ số
- Hoàn thiện, vận hành Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 của Thủ
tướng Chính phủ; kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng
công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ
công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến.
- Xây dựng Cổng dữ liệu tài
nguyên và môi trường cung cấp dữ liệu, dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung, dữ liệu
không gian đô thị và thông tin không gian địa lý.
- Xây dựng, nâng cấp các ứng dụng,
dịch vụ phục vụ nội bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường và kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài Bộ theo nhu cầu, các hệ thống ra
quyết định phải dựa trên dữ liệu.
- Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ có thể dùng chung cho toàn ngành từ Trung ương đến đến địa phương. Dữ liệu
được hình thành từ các ứng dụng, dịch vụ dùng chung phải được chia sẻ khi có
nhu cầu.
- Xây dựng kho dữ liệu tài
nguyên và môi trường dùng chung, sử dụng giải pháp công nghệ quản lý dữ liệu lớn
(big data, data lake) nhằm quản lý toàn diện tài nguyên số về tài nguyên và môi
trường.
- Hoàn thiện và phát triển thư
viện số tài nguyên và môi trường (bao gồm thư viện đầu mối và các thư viện
thành phần), liên thông với hệ thống thư viện quốc gia; tích hợp với thành phần
dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa.
6. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
- Hoàn thành xác định cấp độ và
triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Tổ chức, bảo đảm hoạt động của
mạng lưới lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng. Tham gia tích cực vào
các hoạt động của các liên minh an toàn, an ninh mạng quốc gia và quốc tế.
- Xây dựng, vận hành trung tâm
giám sát an toàn thông tin ngành tài nguyên và môi trường, kết nối, chia sẻ với
Trung tâm an toàn không gian mạng quốc gia; triển khai các hệ thống: Hệ thống hỗ
trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng; Hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng; Hệ thống phòng chống mã độc.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin định kỳ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
- Tổ chức diễn tập bảo đảm an
toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố cho các hệ thống thông tin của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
7. Phát triển
nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
- Tổ chức đào tạo đội ngũ
chuyên gia phục vụ phát triển Chính phủ số tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đào tạo nâng cao nhận thức,
trình độ về bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
- Ứng dụng công nghệ số để nâng
cao chất lượng dịch vụ, góp phần thay đổi phương thức người dân tương tác với
cơ quan nhà nước, hình thành văn hóa số cho người dân.
- Ứng dụng công nghệ số để cá
nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng.
- Truyền thông, nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số, kỹ năng số
2. Nghiên cứu, hợp tác để
làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi
các công nghệ số (Cloud, Big Data, IoT, AI, Blockchain, Mobile…) trong xây dựng,
triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động
hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc.
- Hợp tác với các hãng công nghệ
lớn để ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới trong thu nhận, phân tích xử lý dữ
liệu; phát triển Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
- Đề xuất các chính sách ưu
tiên thiết thực trong thu hút, ưu đãi, bố trí, đào tạo, sử dụng, nhân lực, cán bộ
kỹ thuật về công nghệ thông tin.
- Ưu tiên thích đáng, bố trí
các nguồn lực cho công tác ứng dụng CNTT bảo đảm tiến độ và hiệu quả của các
nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin bằng các chương trình đào tạo cụ thể,
gắn với việc trực tiếp phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.
- Tăng cường hợp tác chuyển
giao công nghệ, chú trọng tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới, tiên tiến.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn phòng Bộ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình hành chính của các
đơn vị thuộc Bộ, có trách nhiệm thúc đẩy trong việc ứng dụng các hệ thống phục
vụ quản lý hành chính nhà nước.
- Duy trì, cập nhật thông tin
thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử, các hệ thống phục vụ cải cách hành
chính của Bộ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
- Gắn công tác cải cách hành
chính với ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị thuộc Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, đề xuất về chế độ đãi ngộ đặc thù cho đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ chuyên môn công nghệ thông tin.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan ưu tiên xem xét các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin,
thẩm định trình Bộ phê duyệt các dự án, nhiệm vụ đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo đúng thẩm quyền.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư,
các nguồn kinh phí từ các nguồn khác cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chủ trì, thẩm định bố trí
kinh phí cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị căn cứ kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách
chung theo kế hoạch dự toán kinh phí được giao.
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của
nhà nước.
4. Cục Công nghệ thông tin
và Dữ liệu tài nguyên môi trường
- Chịu trách nhiệm tham mưu về
kỹ thuật để triển khai Kế hoạch, đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch bảo đảm
tiến độ, mục tiêu, hiệu quả; tổng hợp tình hình báo cáo Bộ theo chế độ quy định.
- Hướng dẫn, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ trong việc xây dựng, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện
các dự án, nhiệm vụ trong Kế hoạch; tham gia thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu
dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch -
Tài chính theo dõi, tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, báo cáo Bộ
trưởng để xem xét, phê duyệt.
- Duy trì, bảo đảm an ninh, hoạt
động an toàn, thông suốt hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ.
- Hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ,
cung cấp hạ tầng, hướng dẫn, thẩm định chuyên môn kỹ thuật, định hướng giải
pháp công nghệ trong ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ.
5. Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phạm vi quản
lý của cơ quan đơn vị mình. Chịu trách nhiệm trước Bộ về việc tổ chức triển
khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả các dự án được giao, báo
cáo tình hình thực hiện.
- Bố trí, phân công nhân lực
công nghệ thông tin phù hợp bảo đảm chất lượng hiệu quả trong công tác chuyên
môn, nghiệp vụ và gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính trong từng cơ quan,
đơn vị.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
dự án cụ thể trong Danh mục nhiệm vụ, dự án phát triển Chính phủ số trong Bộ
Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021 – 2025 dưới đây.
- Báo cáo định kỳ 06 tháng và đột
xuất tình hình thực hiện kế hoạch theo theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ.
VII. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục nhiệm vụ, dự án thực
hiện Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm
2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo bảng dưới đây./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TT
|
Tên dự án, nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Ghi chú
|
A
|
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHUYỂN TIẾP
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm
tích hợp, xử lý thông tin, dữ liệu và điều hành mạng lưới quan trắc môi trường
quốc gia.
|
2020-2022
|
Tổng cục Môi trường.
|
|
2
|
Tăng cường năng lực giám sát
tài nguyên môi trường cho cục Viễn thám quốc gia tại số 1 Văn Tiến Dũng.
|
2018-2022
|
Cục Viễn thám quốc gia.
|
|
3
|
Dự án Đầu tư hạ tầng xây dựng
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phục vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian
địa lý quốc gia và Chính phủ điện tử.
|
2020-2023
|
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông
tin địa lý Việt Nam.
|
|
4
|
Xây dựng kho lưu trữ bảo quản
tập trung toàn bộ tài liệu nguyên thủy Địa chất-Khoáng sản.
|
2018 - 2022
|
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam.
|
|
5
|
Dự án Tăng cường quản lý đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai (VILG).
|
2017 - 2021
|
Tổng cục Quản lý đất đai.
|
|
6
|
Tiểu dự án 3: Xây dựng Hệ thống
giám sát biến động bờ sông, bờ biển khu vực đồng bằng Sông Cửu Long bằng công
nghệ viễn thám.
|
2017-2021
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
|
|
7
|
Tiểu dự án 4: Đầu tư xây dựng
trung tâm dữ liệu vùng ĐBSCL tích hợp dữ liệu tài nguyên và môi trường của
khu vực phục vụ phân tích, đánh giá và hỗ trợ ra quyết định về phát triển bền
vững trong điều kiện biến đổi khí hậu.
|
2017-2022
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
|
|
8
|
Điều tra, khảo sát xây dựng đề
án kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học.
|
2019-2020
|
Tổng cục Môi trường.
|
|
B
|
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ MỞ MỚI
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hoàn thiện CSDL tài nguyên
và môi trường kết nối liên thông với các CSDL/HTTT các địa phương, bộ, ngành.
|
2021-2025
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường.
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống điều hành
thông minh tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
2021-2024
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường.
|
|
3
|
Chuyển đổi số ngành tài
nguyên và môi trường (giai đoạn 1).
|
2023-2026
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường.
|
|
4
|
Đề án Ứng dụng viễn thám phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
2021-2025
|
Cục Viễn thám quốc gia.
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở,
trang thiết bị bảo quản, lưu trữ tư liệu KTTV và trang thiết bị công nghệ
thông tin cho trung tâm dữ liệu (Data center) Hà Nội.
|
2021-2024
|
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
|
|
6
|
Dự án Xây dựng hệ thống thông
tin tích hợp phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển và hải đảo
(ODA Pháp).
|
2023-2027
|
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam.
|
|
7
|
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai.
|
2021-2030
|
Tổng cục Quản lý đất đai.
|
|
8
|
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc
gia về quan trắc tài nguyên môi trường.
|
2021-2025
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường.
|
|
9
|
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
|
2021-2030
|
Các Tổng cục, các Cục.
|
|
10
|
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành các lĩnh vực.
|
2021-2030
|
Các Tổng cục, các Cục.
|
|
11
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu
lĩnh vực tài nguyên môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh.
|
2021-2030
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường.
|
|
12
|
Xây dựng Trung tâm xử lý,
cung cấp dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
|
2021-2025
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường
|
|
13
|
Xây dựng hệ thống bản đồ số
quốc gia mở.
|
2021-2025
|
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông
tin địa lý Việt Nam.
|
|
14
|
Xây dựng Hệ thống thông tin tổng
thể ngành tài nguyên và môi trường tích hợp các hệ thống thông tin dùng chung
của Bộ
|
2025-2030
|
Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường.
|
|
15
|
Xây dựng hệ thống cung cấp dịch
vụ số nhằm thương mại hóa thông tin, số liệu về tài nguyên môi trường.
|
2023-2028
|
Các Tổng cục, các Cục.
|
|