ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 12 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và quan
trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư 06/2021/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư của số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và Sở Xây dựng tại Văn bản số 1501/SXD-QLXD ngày 15 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8
năm 2022.
Quyết định này thay thế các Quyết định
của UBND tỉnh Quảng Trị: số 06/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; số 48/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ; số
33/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2018 ban hành quy định phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
thương; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQW tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Tin học tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT(02b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG,
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND
ngày 12/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết việc
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối với công trình xây thuộc lĩnh
vực bí mật nhà nước, lĩnh vực quốc phòng, an ninh áp dụng theo quy định riêng.
3. Các nội dung khác liên quan đến quản
lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý
Phân công, phân cấp quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình đảm bảo nguyên tắc đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Phân công
trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời là cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình, an toàn
lao động trong thi công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc sau:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình, an toàn lao động trong thi
công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân
dụng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô
thị (trừ đường quốc lộ qua khu đô thị; các công trình đã giao cho Ban Quản lý
Khu Kinh tế tỉnh tại khoản 1 Điều 5 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 1 Điều
6 của Quy định này);
b) Dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng, an toàn lao
động trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình, an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình chuyên ngành;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (trừ các
công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng; các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh tại khoản 1 Điều
5 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này) và các công
trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
g) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương lập danh mục các công trình nằm trong danh mục công trình phải đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật, tiếp nhận kết quả
báo cáo và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (trừ các công
trình quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy định này);
h) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn khai thác, sử dụng đối với công
trình cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình quy định tại khoản 6
Điều 5 của Quy định này);
i) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý đối với công trình cấp I, cấp II hết thời hạn sử
dụng theo thiết kế và phá dỡ công trình xây dựng trên địa bàn (trừ các công
trình quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này);
k) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đối với sự cố cấp
I, sự cố cấp II (trừ các sự cố quy định tại khoản 8 Điều 5 của
Quy định này);
l) Chủ trì tham mưu, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và giám định nguyên
nhân sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định
06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại khoản 9 Điều 5 của Quy định này);
m) Chủ trì tham mưu, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều tra sự cố về máy, thiết bị phục vụ công tác thi công xây dựng công trình xảy ra
trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 50
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; các công trình quy định tại khoản 10 Điều 5 của Quy
định này);
n) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ; sự cố về máy, thiết bị phục vụ
thi công công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 49 Nghị định
06/2021/NĐ-CP ;
o) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng,
tình hình chất lượng công trình xây dựng và an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
p) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng định kỳ,
hàng năm và đột xuất; tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình; thực hiện báo cáo danh sách các đơn vị vi phạm quy định về chất lượng
công trình, an toàn lao động khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Các Sở: Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình, an toàn lao động trong thi
công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng, cụ thể như:
- Sở Giao thông vận tải đối với các
công trình giao thông (trừ các công trình giao thông đã giao cho Sở Xây dựng tại
điểm a khoản 1 Điều này; các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
tại khoản 1 Điều 5 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 1 Điều 6 của Quy định
này);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với các công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ
các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh tại khoản 1 Điều 5 và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này);
- Sở Công Thương đối với các công
trình công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp đã giao cho Sở Xây dựng tại
điểm a khoản 1 Điều này; các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
tại khoản 1 Điều 5 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 1 Điều 6 của Quy định
này);
b) Dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình, an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng công trình, an toàn lao động trong thi công xây dựng các công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (trừ các
công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; các công trình đã giao cho Ban Quản lý Khu Kinh
tế tỉnh tại khoản 1 Điều 5 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại khoản 1 Điều 6 của
Quy định này) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
Riêng Sở Giao thông vận tải thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu thêm công
trình cầu đường bộ (cấp III) thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
đ) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương lập danh mục các công trình chuyên ngành nằm trong danh mục công
trình phải đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật, tiếp nhận kết quả báo
cáo và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy định
này);
e) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn khai thác, sử dụng đối với công trình xây dựng
chuyên ngành cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình quy định tại
khoản 6 Điều 5 của Quy định này);
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
công trình cấp I, cấp II hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
và phá dỡ công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh (trừ
các công trình quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này);
h) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh đối
với sự cố cấp I, sự cố cấp II (trừ các sự cố quy định tại khoản 8
Điều 5 của Quy định này);
i) Chủ trì tham mưu, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 46 Nghị định
06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại khoản 9 Điều 5 của Quy định
này);
k) Chủ trì tham mưu, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều tra sự cố về máy, thiết bị
phục vụ công tác thi công xây dựng công trình chuyên ngành quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này xảy ra trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các công trình quy định tại
khoản 10 Điều 5 của Quy định này);
l) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng tổng hợp tình hình sự cố công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 44 Nghị định
06/2021/NĐ-CP ; sự cố về máy, thiết bị phục vụ công tác thi công công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 49 Nghị định
06/2021/NĐ-CP ;
m) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ, hàng năm và đột xuất, đồng thời gửi Sở Xây dựng về việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình và tình hình chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình xây dựng chuyên ngành; báo cáo danh sách các đơn vị vi phạm quy định
về chất lượng, an toàn lao động khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa
bàn.
Điều 5. Phân công
trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng là Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình, an toàn lao động trong thi
công xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được đầu tư
xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh được giao quản lý
(trừ các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và các dự
án sử dụng vốn đầu tư công không được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ
đầu tư);
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý chất lượng công trình, an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
trong các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh được
giao quản lý;
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng, an toàn lao động trong thi
công xây dựng các công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, khu chức năng
trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh được giao quản lý;
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này (trừ các công
trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư và các dự án sử dụng vốn đầu tư công không được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành lập danh mục các công trình nằm trong danh mục
công trình phải đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật, tiếp nhận kết quả
báo cáo và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình trong các
Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh được giao quản
lý;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn khai thác, sử dụng đối
với công trình trong các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế trên
địa bàn tỉnh được giao quản lý;
7. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế và phá dỡ
công trình trong các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh được giao quản lý;
8. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, khu chức
năng trong Khu kinh tế được giao quản lý trên địa bàn tỉnh;
9. Chủ trì tham mưu, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và giám định nguyên nhân sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định 06/2021/NĐ-CP đối với các công
trình xây dựng trong Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế được giao
quản lý trên địa bàn tỉnh;
10. Chủ trì tham mưu, phối hợp với
các đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều tra sự cố về máy, thiết
bị phục vụ công tác thi công xây dựng công trình xảy ra trong các Khu công nghiệp,
khu chức năng trong Khu kinh tế được giao quản lý trên địa bàn tỉnh (trừ trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP);
11. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng tổng hợp tình hình sự cố công
trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế được
giao quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP; sự cố về máy, thiết bị phục vụ công tác
thi công công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu
kinh tế được giao quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 49 Nghị định
06/2021/NĐ-CP ;
12. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ, hàng năm và đột xuất, đồng thời
gửi Sở Xây dựng về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp, khu chức
năng trong Khu kinh tế được giao quản lý trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và báo cáo danh sách các đơn vị
vi phạm quy định về chất lượng, an toàn lao động khi tham gia các hoạt động xây
dựng trong các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế được giao quản
lý trên địa bàn.
Điều 6. Phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Thực hiện quản lý chất lượng công
trình, an toàn lao động trong thi công xây dựng trong phạm vi địa bàn quản lý đối
với các công trình sau: Các công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; công trình nhà ở riêng lẻ;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã,
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động trong thi công
xây dựng trên địa bàn được giao quản lý;
3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng các công
trình xây dựng, an toàn lao động trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn được giao quản lý;
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành lập danh mục các công trình nằm trong danh mục công trình
phải đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật trên địa bàn được giao quản
lý;
5. Xử lý đối với công trình cấp III,
cấp IV có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn khai thác sử dụng trên địa
bàn được giao quản lý;
6. Xử lý đối với công trình cấp III,
cấp IV hết thời hạn sử dụng theo thiết kế và phá dỡ công trình xây dựng trên địa
bàn được giao quản lý;
7. Chủ trì giải quyết đối với sự cố
công trình xây dựng cấp II (công trình do cấp huyện quản lý), cấp III đối với các công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý;
8. Chủ trì giải quyết sự cố về máy,
thiết bị phục vụ công tác thi công xây dựng công trình trên địa bàn được giao
quản lý;
9. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở xây
dựng chuyên ngành về tình hình sự cố công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 44 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ; sự cố về máy, thiết bị phục vụ công tác thi công công trình xây
dựng trên địa bàn được giao quản lý theo quy định tại Điều 49 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng,
tình hình chất lượng công trình xây dựng, về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình xây dựng trên địa
bàn được giao quản lý; báo cáo danh sách các đơn vị vi phạm quy định về chất lượng
công trình, an toàn lao động khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm
của Phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng thực hiện quy định của pháp luật về chất lượng công trình, an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn được giao quản lý;
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về chất lượng công
trình, an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình thuộc trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình từ cấp III (trừ công trình cầu cấp III) trở xuống
chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện có ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng;
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành rà soát công tác đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng; kiểm tra công trình xây dựng
trên địa bàn khi có yêu cầu;
5. Tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý đối với công trình cấp III, cấp IV có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
trên địa bàn được giao quản lý;
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
xử lý đối với các công trình cấp III, cấp IV hết thời hạn
sử dụng theo thiết kế và phá dỡ công trình xây dựng được đầu
tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý;
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II (công trình do cấp huyện quản
lý), cấp III đối với các công trình xây dựng trên địa bàn
được giao quản lý;
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết sự cố về máy, thiết bị phục vụ công tác thi công xây dựng công trình
trên địa bàn được giao quản lý;
9. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng, tình hình chất lượng công trình xây dựng,
về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động trong khi thi công
xây dựng công trình trên địa bàn được giao quản lý; báo cáo danh sách các đơn vị
vi phạm quy định về chất lượng, an toàn lao động khi tham gia các hoạt động xây
dựng trên địa bàn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Quy định
chuyển tiếp
1. Công trình xây dựng hoàn thành trước
ngày Quy định này có hiệu lực, thuộc đối tượng phải kiểm tra công tác nghiệm
thu theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì thẩm quyền kiểm tra công
tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày
09/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định phân công, phân
cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị và số 48/2019/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND .
2. Kiểm tra công tác an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình trước ngày Quy định này có hiệu lực thì được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành quy định phân công, phân cấp trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai việc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.