ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
21 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP BÊN THUÊ ĐẤT,
THUÊ LẠI ĐẤT KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 65/TTr- STNMT ngày 22/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc
thu hồi đất trong trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã
giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất theo quy định tại khoản 36 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và khoản 2
Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2. Việc thu hồi đất nêu tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1
Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề).
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề (sau đây gọi là bên thuê lại đất).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thu
hồi đất trong trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử
dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
1. Trường hợp không đưa đất vào
sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất
a) Doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng báo cáo Ban Quản lý các
khu công nghiệp (đối với dự án trong khu công nghiệp), Sở Công Thương (đối với
dự án trong cụm công nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dự
án trong làng nghề) và Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai
danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
b) Sau khi nhận được báo cáo của
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này hoặc trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra
để xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập đoàn liên ngành, tổ chức thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân các huyện,
thành phố xem xét, xử lý theo thẩm quyền;
c) Sau khi có kết luận của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý việc không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng của bên thuê đất, thuê lại đất,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích
đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề;
d) Doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm quản lý quỹ đất đã thu hồi.
Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với
diện tích đất Nhà nước đã thu hồi theo quy định của pháp luật về đầu tư và đất
đai;
đ) Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
2. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ
có liên quan giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và
bên thuê đất, thuê lại đất được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 4. Xử
lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng,
chậm đưa đất vào sử dụng trước ngày 03 tháng 3 năm 2017
1. Trường hợp bên thuê đất,
thuê lại đất của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trước
ngày 03 tháng 3 năm 2017 (ngày Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành), trừ trường hợp bất khả kháng quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng hoặc
chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong
hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp các bên không có
giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất
mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.
2. Việc thu hồi đất được thực
hiện theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Định kỳ trước ngày 01 tháng 10
hàng năm yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng đất và cho thuê đất, cho thuê lại đất và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai để thực hiện công bố công khai
diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Tổng cục
Quản lý đất đai;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc,
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề thường xuyên rà soát,
theo dõi, kiểm tra và báo cáo, lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc thanh tra, kiểm tra các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề;
c) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc có liên quan đến việc sử dụng đất của bên thuê đất, thuê lại đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất của bên thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Thanh tra, kiểm tra và thực
hiện thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề thuê lại đất của chủ đầu tư doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề vi phạm pháp luật về đất đai
theo thẩm quyền;
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) đối với trường hợp
bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề do địa
phương quản lý;
c) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc có liên quan đến việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề và các tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề do địa phương quản lý.
Điều 6.
Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, đúng ranh giới, mốc giới khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Thực hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quy định tại khoản 5,
khoản 6 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 được bổ
sung tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ.
3. Thông báo về việc chấm dứt Hợp
đồng thuê đất giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề với
bên thuê đất, thuê lại đất sau khi Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
có hiệu lực thi hành;
4. Quản lý chặt chẽ quỹ đất thu
hồi giao cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
5. Định kỳ trước ngày 15 tháng
10 hàng năm, có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất và cho thuê
đất, cho thuê lại đất, trong đó nêu cụ thể diện tích đất chưa cho thuê, cho
thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và lập danh sách các
trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng báo cáo các
cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này; thực hiện
công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 02 tháng 5 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc thì các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; bên
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,VP3, 4, 5.
Kh_Vp3_28QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|