ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về “Tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030”; Quyết định số 424/QĐ- UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án
“Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh năm 2024 như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
Năm 2023, với sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân, kết quả chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh có chuyển biết khá tích cực trên cả 03 trụ cột chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số: 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị, địa phương;
công tác tuyên truyền về chuyển đổi số, dịch vụ công trực tuyến, Đề án 06 luôn
được chú trọng với tần suất phù hợp; 100% các địa phương thành lập Tổ chuyển đổi
số cộng đồng và triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; 100% đơn vị, địa
phương phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin; hệ thống một
cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được nâng cấp đồng bộ với
Cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia, cơ bản liên thông 4 cấp; 100% doanh nghiệp,
tổ chức sản xuất, kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử; 100% trường học, cơ sở y
tế triển khai thu học phí và viện phí không dùng tiền mặt; việc công khai minh
bạch thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện được chú trọng thực hiện; cơ sở dữ liệu các ngành từng bước được hình
thành. Theo công bố của Bộ Thông tin và Truyền thông (tại Hội nghị sơ kết 6
tháng đầu năm 2023) kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số quốc gia năm 2022, Hà
Tĩnh đã tăng 22 bậc so với năm 2021, xếp thứ 37/63 tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương, đứng thứ 3 khu vực Bắc Trung bộ.
I. MỘT SỐ
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về ban
hành thể chế, kế hoạch giai đoạn và kế hoạch năm
Tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết số 119/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 về Quy định chính sách hỗ trợ hoạt động
của Tổ chuyển đổi số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2025;
Nghị quyết số 101/2023/NQ-HĐND ngày 26/7/2023 về sửa đổi, bổ sung một số khoản
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Trong đó giảm 50% phí, lệ phí khi người
dân, doanh nghiệp tham gia Dịch vụ công toàn trình trên môi trường mạng.
UBND tỉnh đã ban hành các Kế hoạch:
số 525/KH-UBND ngày 29/12/2022 về chuyển đổi số tỉnh năm 2023; số 48/KH-UBND
ngày 01/3/2023 về việc triển khai, thực hiện Đề án 06 năm 2023; số 194/KH-UBND
ngày 30/5/2023 về nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; số 375/KH-UBND ngày 06/9/2023 về cung cấp
dữ liệu mở trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2023 - 2025; số
414/KH-UBND ngày 22/9/2023 về triển khai các hoạt động ngày Chuyển đổi số Quốc
gia (10/10) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2023; số 555/KH-UBND ngày 06/12/2023
về triển khai xây dựng huyện chuyển đổi số tại huyện Kỳ Anh và Can Lộc giai đoạn
2023-2025; số 568/KH-UBND ngày 13/12/2023 về phát triển hạ tầng số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
2. Về nâng
cao nhận thức.
Tổ chức kết nối, làm việc với
các Cục, Vụ, Viện, Trung tâm thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông để triển khai các
nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, như: Tổ chức Hội thảo “Chuyển đổi số
- Thực trạng và giải pháp”; Tập huấn Chi cho ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) theo Nghị định số 73/NĐ-CP; Tập huấn phổ cập kiến thức, kỹ năng số cho
các Tổ Chuyển đổi số cộng đồng trên địa bàn tỉnh; ký kết biên bản ghi nhớ hợp
tác giữa với Câu lạc Bộ Chữ ký số Việt Nam, các Doanh nghiệp cung cấp chữ ký số
công cộng. Đồng thời, chỉ đạo phát động Chiến dịch triển khai Chữ ký số công cộng
cho người dân; tổ chức phát động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10; tổ
chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu về chuyển đổi số và Hội chợ Công nghệ số trên
địa bàn tỉnh; tổ chức Hội nghị quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về an
toàn, an ninh mạng; phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị tổ chức 49 lớp đào tạo, tập
huấn về chuyển đổi số với tổng số 2.900 học viên tham gia.
Các cơ quan truyền thông của tỉnh
như: Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
Cổng Chuyển đổi số tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử các địa phương; hệ thống
truyền thanh cơ sở: thường xuyên có các bản tin, phóng sự, chuyên đề về chuyển
đổi số, cải cách hành chính. Tuyên truyền, định hướng thông tin kịp thời về các
văn bản, nghị quyết, các chính sách liên quan đến chuyển đổi số, cải cách hành
chính và những vấn đề nổi cộm trong chuyển đổi số; giới thiệu các mô hình mới,
những nhân tố mới trong việc thực hiện chuyển đổi số như việc áp dụng CNTT, dịch
vụ công trực tuyến, ứng dụng CNTT ở cấp xã; bài học kinh nghiệm trong công tác
triển khai; biểu dương, khen thưởng các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong công
tác chuyển đổi số.
3. Kết quả
thực hiện kế hoạch của Ủy ban Quốc gia và UBND tỉnh về chuyển đổi số năm 2023
3.1. Về
triển khai Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ- UBQGCĐS ngày
04/4/2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; Kế hoạch hành động trọng tâm
Năm dữ liệu số quốc gia:
Việc triển khai các Kế hoạch của
Ủy ban Quốc gia được quan tâm, chỉ đạo thực hiện, kết quả cơ bản đáp ứng các
yêu cầu theo chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Về xây dựng huyện chuyển đổi số
theo Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi
số: UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 06/12/2023 về triển khai
xây dựng huyện chuyển đổi số tại huyện Kỳ Anh và huyện Can Lộc giai đoạn
2023-2025. Tổ chức triển khai một số hoạt động thực hiện Kế hoạch mô hình huyện
chuyển đổi số, như: tổ chức diễn tập thực chiến về an toàn thông tin mạng; đào
tạo, tập huấn, tuyên truyền về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức
và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; ứng dụng hệ thống truyền thanh thông
minh; ứng dụng các thiết bị điều khiển thông minh tại hội trường xã, thôn; ứng
dụng nhóm zalo để điều hành, phản ánh kiến nghị giữa chính quyền với người dân
và ngược lại; lắp đặt các thiết bị camera giám sát, camera an ninh trên các trục
đường chính của các thôn; kết nối hệ thống camera giám sát từ cánh đồng lúa hữu
cơ đến Trung tâm hành chính xã và hội trường thôn phục vụ việc theo dõi, giám
sát; triển khai hệ thống truyền thanh ứng dụng Công nghệ thông tin và Viễn
thông tại các xã; bao phủ QrCode đến các hộ kinh doanh; xây dựng mô hình du lịch
ảo tại Làng Trường Lưu, huyện Can Lộc; đẩy mạnh triển khai Ngày hội chuyển đổi
số cộng đồng (hướng dẫn người dân: phổ cập chữ ký số công cộng, ứng dụng thanh
toán trực tuyến các dịch vụ thiết yếu; khởi tạo tài khoản, hướng dẫn sử dụng dịch
vụ công trực tuyến; hướng dẫn an toàn thông tin, tránh lừa đảo trên không gian
mạng...).
3.2. Về
triển khai Kế hoạch số 525/KH-UBND ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phát triển cơ sở hạ tầng số
và dữ liệu số
Đến nay, đã phát triển trên
21.000 km cáp quang nội tỉnh, 3250 trạm BTS phủ sóng 99% khu vực dân cư, đáp ứng
tốt nhu cầu thông tin của chính quyền, doanh nghiệp, người dân; hoàn thành và
đưa vào vận hành nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP). Thực hiện
tích hợp, kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Bảo
hiểm xã hội, Lý lịch tư pháp, đang tổ chức kết nối hệ thống đăng ký và giải quyết
chính sách trợ giúp xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; hoàn thành
CSDL đất đai tại 13/13 huyện, thành phố, thị xã; CSDL quốc gia về dân cư tại Hà
Tĩnh tiếp tục được triển khai hiệu quả, đảm bảo dữ liệu sạch, đúng, đủ, kết nối
liên thông với 25 dịch vụ công thiết yếu theo quy định; Trung tâm dữ liệu tỉnh
đảm bảo an toàn thông tin cơ bản 13/13 tiêu chí theo Văn bản số 1552/BTTTT-THH
ngày 26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Kinh tế số, xã hội số
Kinh tế số ngày càng được quan
tâm, đặc biệt kinh tế ngành, lĩnh vực; ứng dụng thương mại điện tử; dịch vụ quảng
cáo trực tuyến; các công nghệ số được áp dụng nhiều trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh để gia tăng tỷ trọng kinh tế ngành, lĩnh vực. Đến nay, 100% doanh
nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn điện tử; 100% hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông
dân sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGap, Global G.A.P, OCOP,... có ứng dụng
điện thoại thông minh, Internet băng rộng, sàn thương mại điện tử, thanh toán
không dùng tiền mặt; kết quả triển khai thanh toán không dùng tiền mặt đối với
các trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế: 100% cơ sở giáo dục, đào
tạo, cơ sở y tế đã triển khai thu học phí/viện phí bằng hình thức không dùng tiền
mặt.
Phối hợp FPT xây dựng và triển
khai thử nghiệm App công dân số Hà Tĩnh giai đoạn 01 (tích hợp các tiện ích, nền
tảng số của tỉnh online vào app phục vụ người dân), App hiện có thể cài đặt
trên các hệ điều hành smartphone (ios, android) để trải nghiệm; phát động chiến
dịch cấp chữ ký số công cộng cho người dân. Tính đến ngày 25/12/2023, tổng dân
số ở độ tuổi trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử đạt 79.466 tài khoản
(so với cùng kỳ năm 2022 tăng 55.727 tài khoản) đạt tỷ lệ 8.2%.
c) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
100% hệ thống thông tin trên địa
bàn tỉnh (trong đó, có hệ thống dịch vụ công của tỉnh) được phê duyệt hồ sơ đề
xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định. Hiện đang triển khai các
phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ đã được phê duyệt; triển khai
cài đặt phần mềm phòng chống mã độc quản trị tập trung tại Sở Thông thông tin
và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) và các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh (thực hiện tại 6000 máy tính trạm và 20 máy chủ).
d) Xây dựng chính quyền số,
giám sát điều hành thông minh
100% sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã tổ chức điều hành, tác nghiệp trực tuyến. Văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử; các hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành tác nghiệp, ý kiến
chỉ đạo, gửi nhận văn bản, tác nghiệp nội bộ, chữ ký số được ứng dụng thường
xuyên từ cấp tỉnh đến cấp xã; 100% UBND cấp huyện có các hệ thống phần mềm
chuyên ngành (quản lý tài chính, tài sản công; quản lý cán bộ, công chức, quản
lý tài nguyên, quản lý bản đồ địa chính, quản lý giáo dục, quản lý xây dựng,
quy hoạch đô thị, quản lý đối tượng, chính sách người có công; hệ thống một cửa
điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã được hợp nhất và được nâng
cấp đồng bộ với Cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia, cơ bản bảo đảm liên
thông 4 cấp; 100% các đơn vị từ tỉnh đến xã duy trì tốt hoạt động Cổng/trang
TTĐT theo quy định, kịp thời thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số, cải cách
hành chính đến người dân, doanh nghiệp; chuyên mục Doanh nghiệp hỏi - Cơ quan
nhà nước trả lời tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả.
Hệ thống Giám sát và Điều hành
thông minh tỉnh (IOC) triển khai thí điểm, gồm 7 phân hệ cơ sở dữ liệu: Phân hệ
quản lý về chỉ tiêu kinh tế - xã hội; phân hệ quản lý dịch vụ công trực tuyến
và một cửa điện tử; phân hệ quản lý văn bản và điều hành trực tuyến; phân hệ quản
lý y tế; phân hệ quản lý giáo dục và đào tạo; phân hệ quản lý du lịch thông
minh và lưu trú; phân hệ camera giám sát thông minh.
II. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
Việc triển khai nhiệm vụ trọng
tâm tại Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra;
việc đầu tư đảm bảo an toàn thông tin theo Văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày
26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông và an toàn thông tin theo hồ sơ cấp
độ được phê duyệt chưa thực hiện quyết liệt; tổ chức bộ máy và nhân lực tham
mưu về chuyển đổi số còn thiếu cả ở cơ quan chuyên trách và các sở, ngành, địa
phương, cơ sở, hiệu quả tham mưu chưa cao.
Còn lúng túng trong xây dựng mô
hình Đô thị thông minh, mô hình Chuyển đổi số điển hình từ cấp tỉnh đến cấp xã
do chưa có Khung áp dụng cụ thể; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất đã
triển khai áp dụng thương mại điện tử và các ứng dụng phần mềm vào sản xuất,
kinh doanh. Tuy nhiên, chưa có đơn vị, doanh nghiệp nổi trội trong sử dụng nền
tảng số thành một quy trình sản xuất, kinh doanh từ đầu vào đến đầu ra. Chưa có
các mô hình kinh tế số nổi trội.
Chưa có nhiều chính sách khuyến
khích, tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi số; việc phổ cập smarphone trong dân
chưa cao, chưa đảm bảo phương tiện cho người dân tiếp cận với các kỹ năng số, ứng
dụng số, tham gia vào chuyển đổi số; việc đo lường kinh tế số chưa có phương án
triển khai cụ thể, chưa có căn cứ xác định việc đóng góp kinh tế số vào kinh tế
- xã hội.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến
trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030";
- Quyết định số 411/QĐ-TTg
ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát
triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 922/QĐ-BTTTT
ngày 20/05/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt Đề án “Xác định Bộ
chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg
ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg
ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh
mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm
2025, tầm nhìn 2030;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 424/QĐ-UBND
ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025”;
- Kế hoạch số 194/KH-UBND
ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp, sử dụng
dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Kế hoạch số 568/KH-UBND
ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Kế hoạch số 555/KH-UBND
ngày 06/12/2023 của UBND tỉnh về triển khai xây dựng huyện chuyển đổi số tại
huyện Can Lộc và huyện Kỳ Anh giai đoạn 2023-2025.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/10/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về “Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025”.
- Từng bước xây dựng, phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng huyện
chuyển đổi số tại huyện Can Lộc và huyện Kỳ Anh.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Hạ tầng số:
- 100% cơ quan nhà nước các cấp
kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng;
- 100% hệ thống cơ sở dữ liệu mới
xây dựng của các sở, ngành, địa phương, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh có
triển khai trên nền tảng điện toán đám mây;
- Hoàn thành các mục tiêu đề ra
tại Kế hoạch số 568/KH-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng
số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
b) Chính quyền số:
- 80% cán bộ, công chức, viên
chức được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng số đáp ứng
yêu cầu hoạt động công vụ;
- 100% các bộ chuyên trách công
nghệ thông tin được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao về nhận thức, kỹ năng và nghiệp
vụ quản lý và hoạt động chuyển đổi số;
- 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tạo lập và quản lý hồ sơ điện tử, trong đó tỷ
lệ hồ sơ điện tử đạt tương ứng các cấp là 80%/70%/50% (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chỉ tiêu về dịch vụ công trực tuyến đề ra tại Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày
30/5/2023 của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- 90% báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và
liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia;
- 100% cơ sở dữ liệu quốc gia
được kết nối, ứng dụng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình Chính phủ; triển khai kết
nối, đồng bộ các cơ sở dữ liệu của các sở, ngành vào Cổng dữ liệu dùng chung của
tỉnh;
- Bảo đảm 40% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
c) Kinh tế số:
- 70% các ban quản lý, các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thực hiện chuyển đổi số;
- Tuyên truyền, hướng dẫn và có
các hoạt động hỗ trợ về chuyển đổi số đến trên 1000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- 90% hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
nông dân sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGap, Global G.A.P, OCOP,... có ứng
dụng điện thoại thông minh, Internet băng rộng, sàn thương mại điện tử, tiến tới
thanh toán điện tử, hạn chế tối đa dùng tiền mặt; trên 80% cơ sở kinh doanh bán
lẻ trên địa bàn tỉnh ứng dụng các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt;
- Rà soát và thúc đẩy doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, xuất khẩu hàng hóa ứng dụng các nền tảng
công nghệ số, phần mềm thông minh, tự động hóa toàn phần hoặc từng phần hoạt động
logistics, hoạt động xuất khẩu;
d) Xã hội số và đô thị thông
minh:
Tiếp tục xây dựng Đề án thí điểm
đô thị thông minh tại thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh.
Triển khai thí điểm và nhân rộng
các dịch vụ số (y tế, giáo dục, giao thông, an ninh - trật tự, du lịch…) thuộc
hệ thống dịch vụ đô thị thông minh đến các xã và các khu dân cư kiểu mẫu 10-20
xã/khu dân cư.
e) Triển khai xây dựng huyện
chuyển đổi số
Hoàn thành Khung tiêu chí đánh
giá mức độ chuyển đổi số cấp huyện - mức độ kết nối. Thực hiện theo Kế hoạch số
555/KH-UBND ngày 06/12/2023 của UBND tỉnh về triển khai xây dựng huyện chuyển đổi
số tại huyện Can Lộc và huyện Kỳ Anh giai đoạn 2023-2025 trong năm 2024.
III. NHIỆM
VỤ
1. Nhận
thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Ban hành Kế hoạch và tổ chức thực
hiện các nội dung hoạt động về Ngày Chuyển đổi số theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả,
tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người
dân địa phương.
1.2. Kênh truyền thông “Chuyển
đổi số quốc gia” trên Zalo
Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tham gia
vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông
tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác.
2. Thể chế
số
- Tiếp tục tổ chức phổ biến, chỉ
đạo và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/10/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án án Chuyển đổi số trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025; các nội dung về giảm phí, lệ phí trong sử dụng
dịch vụ công trực tuyến tại Nghị quyết số 101/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
- Tổ chức triển khai Nghị quyết
số 119/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định
chính sách hỗ trợ hoạt động của Tổ chuyển đổi số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh, giai đoạn 2024 - 2025 đảm bảo đúng đối tượng, hiệu quả, chất lượng.
- Rà soát, điều chỉnh và xây dựng
bổ sung các quy định liên quan đến chuyển đổi số, tạo môi trường thuận lợi,
hoàn thiện về thể chế, chính sách thúc đẩy quá trình phát triển chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số được an toàn và hiệu quả, như: Chính sách tỷ lệ chi tối
thiểu và hướng dẫn định mức chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số;
chính sách phổ cập smartphone...
- Tiếp tục triển khai các giải
pháp nhằm nâng cao chỉ số DTI của các sở, ngành, địa phương và của tỉnh theo
Văn bản 5034/UBND-VX1 ngày 18/9/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện nâng cao
chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI).
3. Hạ tầng
số
Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch số 568/KH-UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh
về phát triển hạ tầng số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh trong năm 2024.
4. Dữ liệu
số
- Chú trọng phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp; từng bước kết nối liên thông, hình thành
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu mở theo định hướng
tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, phục
vụ người dân, doanh nghiệp một lần khai báo được sử dụng trọn đời, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai Kho dữ liệu dùng
chung và Cổng dữ liệu mở của tỉnh.
5. Nền tảng
số
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu
quả Đề án về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
(Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Tiếp tục phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng
tích hợp và chia sẻ quốc gia (NGSP), bảo đảm đồng bộ các hệ thống dữ liệu quốc
gia được đưa vào khai thác sử dụng. Từng bước kết nối các hệ thống CSDL của các
sở, ban, ngành đã có vào nền tảng LGSP của tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng
các nền tảng công nghệ số quốc gia được các bộ, ngành và Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố. Triển khai các nền tảng công nghệ số của tỉnh theo phân cấp.
6. Nhân lực
số
- Triển khai Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 -
2025”; tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, chính quyền số,
đô thị thông minh và an toàn thông tin mạng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
CNTT, giám đốc CNTT ở các cơ quan nhà nước để đáp ứng yêu cầu và điều kiện thực
tế về triển khai ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số. Tổ chức các lớp đào
tạo ngắn hạn chuyên sâu về an toàn thông tin, ứng cứu sự cố an ninh mạng cho
cán bộ chuyên trách CNTT cấp tỉnh, cấp huyện. Đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi
số cho CIO và chuyên trách CNTT. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực về chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai đào tạo
các khoá học trực tuyến về chuyển đổi số trên nền tảng số quốc gia, nền tảng số
của tỉnh (MobiEdu) cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người
dân trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định.
- Triển khai các nội dung thoả
thuận hợp tác về nhân lực số được ký kết giữa UBND tỉnh và Tập đoàn Công nghiệp
viễn thông Quân đội (Viettel); Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (VNPT).
- Tăng cường hợp tác trong,
ngoài tỉnh và hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực CNTT, tạo điều kiện
cho giáo viên, chuyên gia, cán bộ, công chức, viên chức về CNTT có điều kiện
nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm về CNTT.
- Tổ chức tuyên truyền đến mọi
người dân, người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế về chuyển đổi số nâng cao
nhận thức về chuyển đổi số, từ đó tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Chú trọng nâng cao chất lượng
đào tạo về CNTT tại trường Đại học Hà Tĩnh và các trường cao đẳng trên địa bàn
tỉnh; tăng cường thu hút, tuyển dụng con em Hà Tĩnh tốt nghiệp chuyên ngành
CNTT, Điện tử viễn thông tại các trường uy tín trong cả nước.
7. An toàn
thông tin mạng
- Triển khai hệ thống giám sát,
điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); hệ thống phòng, chống mã độc quản trị tập
trung.
- Triển khai các nội dung về an
toàn thông tin tại Kế hoạch số 568/KH- UBND ngày 13/12/2023 của UBND tỉnh về
phát triển hạ tầng số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
- Tiếp tục triển khai việc thực
thi xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; bổ sung trang thiết bị, quy trình, nghiệp
vụ đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin cấp độ 3 của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ. Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
theo quy định. Tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn, rà quét bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của
các cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức diễn tập thực chiến
"Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng năm 2024" nhằm đưa ra các tình
huống sự cố an toàn thông tin và hướng dẫn cách thức, phương pháp ứng cứu sự cố.
- Đầu tư bổ sung trang thiết bị
chuyên dụng, nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh
và cơ quan thường trực Đội ứng cứu sự cố...
8. Chính
quyền số
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng chữ
ký số chuyên dùng, điều hành tác nghiệp trực tuyến và các nội dung khác theo
quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước, nhất là đối với cấp huyện, cấp xã.
- Triển khai các nhiệm vụ chuyển
đổi số trong các ngành, lĩnh vực quan trọng: Giáo dục, Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Ban quản lý Khu Kinh
tế tỉnh,… Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ y tế thông minh, giáo dục
thông minh, thanh toán không dùng tiền mặt, hoá đơn điện tử, chữ ký số công cộng,…
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh
(nếu có) danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng thời triển khai đồng
bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả dịch vụ công trực
tuyến toàn trình.
- Nâng cấp, hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; tiếp tục
nâng cấp, hoàn thiện Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
nhằm đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP 24/6/2022 của Chính
phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và đôn đốc thực hiện công
khai, minh bạch thông tin. Triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đẩy
mạnh chuyển đổi số nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước tham gia vào phát
triển kinh tế số.
- Hoàn thiện, phát triển hệ thống
IOC của tỉnh; thực hiện các chế độ báo cáo (báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê
về kinh tế - xã hội…), giám sát tiến độ công việc, phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của tỉnh được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc
gia.
9. Kinh tế
số
- Tiếp tục triển khai các nội
dung xây dựng phát triển chính quyền số của địa phương quy định tại Quyết định
số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thực
hiện trong năm 2024.
- Rà soát, triển khai ứng dụng
các nền tảng công nghệ số phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của
Ban quản lý Khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 22/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đổi mới,
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp đến năm 2025 và những năm
tiếp theo; Chương trình hành động số 219/Ctr-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 22/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 đã được phê
duyệt tại Quyết định số 2783/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh trong năm
2024.
10. Xã hội
số
- Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ về xã hội số của địa phương quy định tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thực hiện trong
năm 2024.
- Triển khai Nghị quyết số
119/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách
hỗ trợ hoạt động của Tổ chuyển đổi số cộng đồng trên địa bàn Hà Tĩnh, giai đoạn
2024 - 2025 nhằm tăng cường vai trò, hiệu quả hoạt động của Tổ chuyển đổi số cộng
đồng, góp phần phổ cập nền tảng số, công nghệ số, kỹ năng số đến người dân để
thúc đẩy chuyển đổi số, hình thành công dân số, phục vụ phát triển xã hội số.
- Triển khai áp dụng nền tảng
APP Công dân số thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai phổ cập
chữ ký số công cộng cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Đề án thí điểm đô
thị thông minh tại thành phố Hà Tĩnh và thị xã Kỳ Anh.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo quy định; ngân sách địa phương theo quy định
về phân cấp, nguồn vốn lồng ghép các chương trình, dự án và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
V. GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
Ứng dụng các kênh truyền thông
đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện
tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương
trình giảng dạy từ cấp tiểu học; xây dựng/ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng
số cho người dân; xây dựng/ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa
cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; phổ cập điện thoại thông minh đến
mọi người dân…
2. Phát triển các mô hình kết
hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp
dịch vụ công, thương mại điện tử (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội,
sàn thương mại điện tử, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số và doanh nghiệp hỗ trợ tỉnh giới
thiệu, tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh lên hệ thống ứng dụng thương mại điện
tử của doanh nghiệp;…
3. Nghiên cứu, hợp tác để
làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng
các công nghệ số vào triển khai chuyển đổi số như điện toán đám mây, dữ liệu lớn,
trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,…
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Triển khai các hoạt động nhằm
thu hút, đa dạng hóa nguồn lực (tài chính và nhân lực) để chuyển đổi số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao về CNTT.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Triển khai các hoạt động hợp
tác quốc tế trong chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng (thăm quan, học
tập, chia sẻ kinh nghiệm; tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến quốc tế;
tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế, đồng thời quảng bá, tạo thị trường cho
các sản phẩm, dịch vụ Chính quyền số của các doanh nghiệp số Việt Nam;…).
VI. DANH MỤC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Có Phụ lục Danh mục nhiệm vụ
trọng tâm về chuyển đổi số năm 2024 kèm theo.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
tại Kế hoạch này theo chức năng của cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm đồng bộ,
hiệu quả.
- Ưu tiên bố trí các nguồn kinh
phí cho các nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng năm 2024.
- Các cơ quan được giao chủ trì
các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo đảm
tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để thực
hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát, tham mưu bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện môi trường pháp lý trong thực
hiện chuyển đổi số; phối hợp cùng các sở, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố,
thị xã chủ động tìm kiếm những sáng kiến, cách làm hay, mô hình điển hình về
chuyển đổi số tại cơ quan nhà nước, địa phương và trong doanh nghiệp, người dân
để tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng trên toàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức thực hiện Kế
hoạch này; có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số năm 2024.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ theo Kế hoạch.
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án phù hợp theo Kế hoạch năm 2024 và những
năm tiếp theo.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung Kế hoạch này, định
kỳ hàng quý Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Thành viên BCĐ CĐS tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|