ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
Căn cứ Văn bản số 6459/BNV-CCHC
ngày 07/12/2020 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải
cách hành chính định kỳ năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế
hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai toàn diện, đồng bộ,
có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030 của Chính phủ, trong đó chú trọng cải cách thủ tục hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, góp phần nâng
cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tuyên Quang, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng
lực, tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, nhất là công chức trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hiện đại hóa hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo
tính liên thông, đồng bộ, thống nhất qua đó tạo môi trường thuận lợi thu hút
các nguồn lực cho đầu tư,góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tiếp tục xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên trên cơ sở tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương
để triển khai thực hiện gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương, đơn vị mình.
- Xác định rõ trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính.
- Chủ động nghiên cứu, có những
sáng kiến, giải pháp, cách làm mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
- 100% văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất
và khả thi.
- Tiếp tục duy trì 100% thủ tục
hành chính, hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan,
đơn vị trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công;
100% thủ tục hành chính được công khai đồng thời cả 2 hình thức (Niêm yết và điện
tử); thực hiện công khai kết quả đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Phấn đấu 95% văn bản trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước (Trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng
điện tử; tối thiểu 82% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 62% hồ sơ công việc tại cấp
huyện và 35% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (Không
bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ thủ tục
hành chínhgiải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính của tỉnh đạt từ 25% trở lên; tối thiểu 65%thủ tục hành chính đáp ứng yêu
cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 40% các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ thủ tục
hành chính được tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đạt từ 20%
trở lên.
- Mức độ hài lòng của người dân
và tổ chức về giải quyết thủ tục hành chính đạt 85% trở lên.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp
xếp tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao trách nhiệm và đạo đức
công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu vị trí việc
làm.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế
- Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo theo đúng phân cấp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục
và đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong xây dựng và thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật sua khi được ban hành.
- Thường xuyên thực hiện kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành theo
đúng quy định; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý các văn bản có nội dung không đúng quy định của pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực, thiếu đồng bộ hoặc không còn phù hợp với hệ thống
pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương.
- Kịp thời đăng tải, cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND ban hành lên Cơ sở dữ liệu văn bản quy
phạm pháp luật tỉnh Tuyên Quang thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Tổ chức thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo kịp thời, hiệu quả; đánh giá thực trạng việc theo
dõi thi hành pháp luật, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành
chính
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức, nhân dân về ý nghĩa, mục tiêu và tầm quan trọng của công tác
kiểm soát thủ tục hành chính; đảm bảo các thủ tục hành chính liên quan đến tổ
chức, cá nhân được triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Hệ thống phần mềm một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ
công quốc gia và các nội dung liên quan tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng rà soát,
kiến nghị phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, chỉ duy trì thủ tục hành
chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính thấp nhất cho tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện nghiêm việc xin lỗi
tổ chức, cá nhân trong trường hợp chậm trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định; đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4, bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng; tăng cường
tuyên truyền, hướng dẫn việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, đặc biệt là từ phía công chức, viên
chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để tổ chức, cá
nhân biết, hiểu và thực hiện.
- Thực hiện tiếp nhận và xử lý
kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Tuyên Quang, kết nối với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông quy định
tại Quyết định 661/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
và hoạt động của cơ quan nhà nước
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy các cơ quan, đơn vị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Hội Nghị Trung ương sáu, khóa XII
và Nghị định số 107/2020/NĐ- CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP , Nghị định số
120/2020/NĐ-CP của Chính phủ và chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, số lượng người làm việc, hợp
đồng lao động; công tác bổ nhiệm, số lượng cấp phó; xây dựng chính quyền cơ sở.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nghiêm các quy định
về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính
phủ.
4. Cải cách công vụ
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao;
chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, nâng cao trình độ
sau đại học, giai đoạn 2022-2026.
- Ban hành Quyết định phê duyệt
và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan hành
chính; phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thực hiện Đề án thí điểm thi
tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025; tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức theo đúng quy định pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Nghị định
113/2018/NĐ-CP , Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP , Nghị định 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên cơ
sở thực hiện Chỉ thị số 26/CT- TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ; Nghị định số 117/2013/NĐ- CP của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính.
- Thực hiện hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Đẩy mạnh cơ chế đặt hàng thực
hiện dịch vụ sự nghiệp công; giảm dần các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước.
6. Xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Triển khai số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 theo Nghị định số
45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục sử dụng có hiệu quả
các ứng dụng dùng chung của tỉnh, như: Hệ thống thư điện tử; Phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành công việc; Cổng dịch công trực tuyến và phần mềm một cửa
điện tử; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức; Phần mềm quản lý chấm điểm xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; Phần mềm khảo sát sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai, thực hiện kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh thông
qua nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của tỉnh (LGSP). Đồng thời kết nối với
hệ thống kết nối quốc gia (NGSP); liên thông các hệ thống thông tin giữa các Bộ,
ngành để nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao tỷ lệ trao đổi văn bản
dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; đảo đảm kết nối
liên thông, thông suốt hệ thống Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc
của tỉnh với các cấp để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh ứng dụng
chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết thủ tục hành chính
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, hoàn thiện Cổng Dịch vụ
công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh bảo đảm khả năng tích hợp với Cổng
Dịch vụ công Quốc gia; tiếp tục phát triển, hoàn thiện, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch
vụ công quốc gia giai đoạn 2021-2025.
7. Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính
- Ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Nội vụ.
- Ban hành Đề án “đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025”.
- Ban hành kế hoạch tuyên truyền
về công tác cải cách hành chính năm 2021; nâng cao chất lượng, hiệu quả, hình
thức, nội dung tuyên truyền về cải cách hành chính trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Tham mưu trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị về “Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu
quả công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính,
giai đoạn 2021-2025”.
- Ban hành Bộ tiêu chí đánh
giá, chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn,
cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức tự đánh giá, chấm điểm
và điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tuyên
Quang năm 2020 báo cáo Bộ Nội vụ theo kế hoạch; tổ chức đánh giá, chấm điểm xác
định Chỉ số cải cách hành chính trên Phần mềm quản lý chấm điểm và công bố Chỉ
số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Tổ chức kiểm tra công tác cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị khắc phục những
tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm tra cải cách hành chính năm 2021.
IV. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2021
được thực hiện theo Phụ lục đính kèm.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện
công tác cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Giám
đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tại cơ quan,
đơn vị; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính thuộc lĩnh vực,
phạm vi được giao theo dõi, quản lý; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng
kiến, giải pháp, cách làm mới trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong công tác cải cách hành chính; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện.
- Bố trí nguồn lực cho công tác
cải cách hành chính, chú trọng về cán bộ, công chức và kinh phí thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và
năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Văn bản số 6459/BNV-CCHC ngày 07/12/2020 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính định kỳ năm 2021.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang phối với các ngành,
các cấp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
3. Sở Nội vụ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo báo cáo kết quả thực hiện công tác
cải cách hành chính để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định (Báo cáo quý, gửi trước
ngày 22 của tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng, gửi trước ngày 22 tháng 6; báo cáo
năm, gửi trước ngày 22 tháng 12)./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; báo
- Thường trực Tỉnh uỷ; cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; thực
- UBND huyện, thành phố; hiện
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng các phòng khối NCTH;
- Trưởng phòng HCTC, THCB;
- Phòng KSTTHC;
- Lưu: VT, NC. (P.Hà)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|