ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 14 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Thông báo số 02/TB-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Thông báo Kết luận phiên họp tháng 12 năm 2020;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, ban hành và thay thế Quyết định số 1783/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý
Khu kinh tế, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- TT công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Hệ thống Vnptioffice;
- CVNCTH Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, KGVX, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 14
tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nội dung phối
hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là
KCN, KKT) giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là
BQL Khu kinh tế) với các Sở, ban, ngành của tỉnh (sau đây gọi tắt là các
cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) nơi
có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Những vấn đề
không được quy định trong Quy chế này sẽ áp
dụng theo các văn bản pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong các KCN, KKT.
2. Đối tượng áp dụng
a) BQL Khu kinh tế; các cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh; UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT.
b) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân có liên quan hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại KCN, KKT phải đảm bảo tính thống nhất,
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và chính
quyền địa phương theo quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống
nhất trên các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp.
2. BQL Khu kinh tế là cơ quan đầu mối,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức thực
hiện công tác quản lý Nhà nước trực tiếp tại địa bàn KCN, KKT quy định tại Nghị
định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ. Các cơ quan quản lý nhà nước
cấp tỉnh, UBND cấp huyện khi triển khai nhiệm vụ chuyên
môn tại KCN, KKT có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến
tham gia của BQL Khu kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước trong KCN,
KKT thống nhất, tránh chồng chéo.
3. Đảm bảo sự đồng bộ trong công tác
phối hợp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, các cơ
quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo đề nghị của
cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi thời gian quy định đối với loại
thủ tục hành chính đó.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với KCN, KKT.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công
tác phối hợp.
4. Các hình thức khác (gửi văn bản, thư điện tử, điện thoại...).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xây dựng
và phát triển các KCN, KKT
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển
các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý
nhà nước cấp tỉnh có liên quan tham mưu UBND tỉnh phương
án huy động, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các KCN, KKT.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn và kế hoạch hàng
năm đối với các Dự án liên quan đến phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật trong các KCN, KKT.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định kiện toàn tổ chức, bộ máy,
biên chế của BQL Khu kinh tế đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các KCN, KKT phù hợp với quy định của pháp luật và lộ trình thực hiện
các đề án xây dựng phát triển các KCN, KKT được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
b) Hướng dẫn và phối hợp với BQL Khu
kinh tế thực hiện công tác cải cách hành chính; công tác thi đua, khen thưởng đối
với các doanh nghiệp tại các KCN, KKT.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham gia ý kiến về khả năng đáp ứng về
bảo vệ môi trường; bố trí quỹ đất vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030
cấp tỉnh, cấp huyện và đánh giá nhu cầu sử dụng đất hàng năm của các KCN, KKT để
đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thành phố.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
liên quan và UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Tham gia ý kiến về Đề án phát triển các KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Hỗ trợ pháp lý về các lĩnh vực
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động tại
các KCN, KKT.
Điều 5. Quản lý đầu
tư và quản lý xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT; lập báo
cáo thẩm định trình UBND tỉnh đối với các dự án thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển KCN, KKT trình UBND tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN,
KKT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ
chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và
triển khai dự án đầu tư; Báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về
xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ.
d) Cung cấp thông tin về các KKT, KCN
trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu và đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho
nhà đầu tư.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện
Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu
liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến đầu tư theo đề nghị của
BQL Khu kinh tế; đồng thời, phối hợp thực hiện trong công tác quảng bá, xúc tiến,
thu hút đầu tư; khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KCN, KKT thì các
cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện giới thiệu
để BQL Khu kinh tế trực tiếp làm việc với nhà đầu tư.
Tham gia ý kiến với BQL Khu kinh tế về
định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển KCN, KKT để làm cơ sở thực hiện
thu hút đầu tư.
Điều 6. Quản lý
quy hoạch
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển
các KCN, KKT, BQL Khu kinh tế đề xuất các KCN, KKT đủ điều kiện mở rộng theo
đúng quy định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định mở rộng KCN, KKT.
b) Căn cứ Đề án
phát triển các KCN, KKT đã được duyệt, tổ chức lập đồ án quy hoạch chung, quy
hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ trong phạm vi được giao quản lý.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan tổ chức công bố quy hoạch và quản
lý mốc giới theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt: Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu
chức năng; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng (quy
định tại khoản 9, Điều 28, Luật số
35/2018/QH14 về sửa đổi, bổ sung Điều 34 của Luật
Xây dựng năm 2014).
b) Cho ý kiến thống
nhất bằng văn bản đối với các đồ án quy hoạch chi tiết khi được đề nghị cho ý
kiến thống nhất (quy định tại khoản 9, Điều 28, Luật số 35/2018/QH14 về sửa đổi, bổ sung Điều 34 của Luật Xây dựng
năm 2014).
3. UBND cấp huyện
(nơi có KCN, KKT)
a) Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch
chung, đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù tại
các KCN, KKT theo đề nghị của BQL Khu kinh tế.
b) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế và các ngành liên quan tổ chức công bố quy hoạch
các KCN, KKT và quản lý mốc giới theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh liên quan
Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù các KCN, KKT theo đề nghị của
BQL Khu kinh tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với BQL Khu
kinh tế và các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan tổ chức công bố các
quy hoạch và quản lý mốc giới theo quy định.
Điều 7. Quản lý
nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối
với các dự án nhóm B và C; thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các công trình
xây dựng theo thẩm quyền. Đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các
lĩnh vực chuyên ngành, BQL Khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến về thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
giấy phép xây dựng đối với các công trình quy định phải có giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện xây dựng
theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm
quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật đối với các công trình thuộc
dự án do mình làm chủ đầu tư; Phối hợp với Sở Xây dựng và
các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng, giám định chất
lượng và sự cố công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT.
e) Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo
UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố
công trình xảy ra trong KCN, KKT.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng được đầu
tư xây dựng trong địa bàn KCN, KKT.
b) Chủ trì thực hiện thanh tra xây dựng
theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh
tế, đơn vị liên quan kiểm tra việc bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự
an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác đối với các
công trình được đầu tư xây dựng trong KCN, KKT.
d) Tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
khi có văn bản đề nghị.
e) Phối hợp với BQL
Khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng, công tác
nghiệm thu đối với các công trình xây dựng.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
liên quan
Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật đối với các dự án, công trình xây dựng chuyên ngành theo đề
nghị của BQL Khu kinh tế.
Điều 8. Quản lý đất
đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ
tục giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư trong
các KCN, KKT theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Cử đại diện tham gia vào Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện thành lập thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trong các KCN, KKT; phối
hợp với UBND cấp huyện (nơi có dự án xây dựng, phát triển
KCN, KKT) để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải
quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm (thuộc
KCN, KKT) theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được
thấp hơn giá đất trong Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định,
việc xác định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của Chính phủ; mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ. Gửi
quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để vào hồ
sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền ký
Giấy chứng nhận.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai đối với những dự án đầu tư trong các
KCN, KKT.
b) Chủ trì phối hợp với BQL Khu kinh
tế và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các tổ chức trong việc thực hiện
các quy định về lĩnh vực đất đai trong các KCN, KKT.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp trong trường hợp nhà nước thu hồi đất.
d) Hướng dẫn BQL Khu kinh tế đăng ký
nhu cầu sử dụng đất để đưa vào quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp tỉnh,
cấp huyện; hướng dẫn đăng ký danh mục dự án có thu hồi đất để trình HĐND tỉnh
thông qua Nghị quyết và đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện.
3. UBND cấp huyện
(nơi có KCN, KKT)
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh
tế và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với các dự án có sử dụng đất nhưng chưa được bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch sử dụng
đất hàng năm (thuộc KCN, KKT) theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Quản lý
môi trường
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên
quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự án hoạt động
trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và
các ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường
giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT.
c) Cử đại diện tham gia hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong KCN, KKT
theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Cử đại diện
tham gia đoàn kiểm tra các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành để vận hành
thử nghiệm của các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
đ) Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra
việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các
dự án đầu tư trong KCN, KKT theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Giám sát quá trình vận hành các
công trình xử lý chất thải trong giai đoạn vận hành thử nghiệm và vận hành
chính thức của các dự án đầu tư trong KCN, KKT, trao đổi thông tin kịp thời tới
Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT để kiểm
tra, xử lý trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật
đối với hành vi xả chất thải ra môi trường.
g) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra
việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án, cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của dự án đối với các dự án đầu tư trong KCN Bình Vàng được phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quy chế này có hiệu lực thi
hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh
tế, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có KCN,
KKT trong công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước theo Luật Bảo vệ môi trường đối với các KCN, KKT.
b) Chủ trì tổ chức thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
cấp tỉnh trong KCN, KKT.
c) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong KCN, KKT
theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các
dự án đầu tư trong KCN, KKT đối với các dự án được phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi quy chế này có hiệu lực.
d) Theo đề nghị của BQL Khu kinh tế,
cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành đối với các dự án đầu tư trong KCN Bình Vàng được
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quy chế này có hiệu lực
thi hành.
e) Chủ trì thực hiện thanh tra, kiểm
tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong các KCN, KKT.
g) Phối hợp với
BQL Khu kinh tế, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên quan tiếp nhận,
giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ trong các KCN, KKT.
h) Thực hiện các trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với các loại chất thải được quy định tại Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
3. UBND cấp huyện
(nơi có KCN, KKT)
a) Theo đề nghị của BQL Khu kinh tế,
cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành đối với các dự án đầu tư trong KCN Bình Vàng được
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quy chế này có hiệu lực
thi hành.
b) Thực hiện thẩm định, xác nhận Kế
hoạch bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ trong các KCN, KKT theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với
BQL Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành
liên quan giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các KCN, KKT.
4. Công an tỉnh
Phối hợp với BQL
Khu kinh tế, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, chỉ đạo Cảnh
sát Môi trường tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các
trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
trong KCN, KKT theo thẩm quyền.
Điều 10. Quản lý
khoa học và công nghệ
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn các nhà đầu tư các vấn đề về khoa học công nghệ; hoạt động chuyển
giao công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ; thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu
chuẩn đo lường theo quy định đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKT.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ;
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đổi mới công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư trong việc sử dụng
phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa
trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản
lý chất lượng theo hệ thống và tổ chức chứng nhận hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn đối với các dự án đầu tư trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì phối hợp với BQL Khu kinh tế trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu
trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế về việc quản lý các doanh nghiệp vận chuyển hàng
nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (loại
5) và các chất ăn mòn (loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ trên địa bàn các KCN, KKT.
Điều 11. Quản lý
lao động và việc làm
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm
và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh
nghiệp KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ
biến, hướng dẫn chủ trương chính sách, pháp luật về lao động,
cho người sử dụng lao động và người lao động trong các KCN, KKT.
c) Phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện và các
cơ quan liên quan điều tra nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư, giới thiệu việc làm cho người lao động vào các KCN, KKT.
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động trong các KCN, KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh theo Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại của người lao động và doanh
nghiệp trong các KCN, KKT.
e) Phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trong
các KCN, KKT.
g) Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp
trong KCN, KKT xây dựng kế hoạch khám sức khỏe cho người lao động làm việc tại
KCN, KKT tối thiểu 6 tháng một lần.
h) Phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn
thể tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT; phối hợp với tổ chức công đoàn thực hiện
thu phí công đoàn tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
i) Tổ chức phát động, đăng ký thi đua
xây dựng đời sống văn hóa công nhân đối với các doanh nghiệp trong các KCN,
KKT.
k) Thông báo kế hoạch tuyển dụng lao
động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT, phối hợp xây dựng
kế hoạch đào tạo lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
l) Định kỳ 6 tháng và 01 năm, BQL Khu
kinh tế có trách nhiệm báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực
hiện nhiệm vụ được ủy quyền báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
m) Phối hợp với
cơ quan Bảo hiểm Xã hội hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong KCN,
KKT đăng ký tham gia đóng, nộp BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động; phối hợp,
thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về BHXH, BHTN, BHYT tại
các đơn vị trong địa bàn quản lý.
n) Tổng hợp danh sách các đơn vị,
doanh nghiệp không còn hoạt động, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm Xã hội có biện pháp giải quyết để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội cho
người lao động.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với
BQL Khu kinh tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về lao động cho các tổ chức, cá nhân trong các KCN, KKT.
b) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh
tế, Công an tỉnh, các cơ quan chức năng tổ chức điều tra, kết luận các vụ tai nạn
lao động chết người, tai nạn sự cố kỹ thuật gây mất an toàn tại các đơn vị
trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh
tế, UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT) và các cơ quan liên quan trong việc
điều tra, cập nhật thông tin nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà
đầu tư, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc tại các
KCN, KKT.
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện pháp luật lao động đối với nhà đầu tư trong
các KCN, KKT.
đ) Giúp Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
e) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các doanh
nghiệp trong các KCN, KKT.
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lao động và thực hiện ủy quyền
cho BQL Khu kinh tế theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của
Chính phủ. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã ủy quyền, tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội theo
quy định.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách
nhiệm
a) Tuyên truyền, vận động đoàn viên,
người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
b) Hướng dẫn việc thành lập, gia nhập
và tổ chức hoạt động của Công đoàn cơ sở trong các KCN,
KKT theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Phát triển
đoàn viên, xây dựng cơ sở vững mạnh; thực hiện công tác quản lý cán bộ Công
đoàn theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo các Công đoàn cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ;
hướng dẫn, hỗ trợ giúp Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trong việc thương lượng, ký
kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đối thoại
với người sử dụng lao động, tổ chức, lãnh đạo đình công theo đúng quy định của
pháp luật.
d) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động ở tại đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp chưa
thành lập Công đoàn cơ sở khi người lao động ở đó yêu cầu. Đại diện cho Công
đoàn cơ sở hoặc người lao động khởi kiện hoặc tham gia vào các vụ án về lao động
và Công đoàn khi được Công đoàn cơ sở hoặc người lao động ủy quyền.
đ) Phối hợp với các ngành chức năng
thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp
trong KCN, KKT. Hướng dẫn, hỗ trợ Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động theo quy định
của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ tại doanh nghiệp trong KCN, KKT. Thường xuyên nắm bắt tình hình quan hệ
lao động của cơ sở, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách; giải quyết
và tham gia giải quyết các đơn thư, khiếu nại của đoàn viên Công đoàn, người
lao động trong KCN, KKT.
e) Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm cho cán bộ Công đoàn cơ sở về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động,
đình công và giải quyết đình công theo quy định của Luật Lao động. Tham gia với
cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp lao động. Thực hiện thu 2% kinh phí
công đoàn tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
g) Hướng dẫn thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc, tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho đoàn viên; hướng
dẫn công đoàn cơ sở tham gia công tác an toàn vệ sinh lao động, củng cố mạng lưới
an toàn đoàn viên.
4. Sở Công Thương.
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn sử dụng
các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù ngành công nghiệp và an
toàn sử dụng điện trong sản xuất đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
5. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với
BQL Khu kinh tế về việc tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ pháp lý về lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng tủ sách pháp luật.
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu lý lịch
tư pháp cho lao động là người nước ngoài đang cư trú, làm việc tại các KCN, KKT
theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các ngành có liên
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật Việt
Nam đối với tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài và lao động là người nước ngoài tại các KCN, KKT.
6. Công an tỉnh
a) Phối hợp với BQL Khu kinh tế, các
cơ quan chức năng tổ chức nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự đối với
người lao động, các tổ chức, các doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo chức
năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.
b) Chủ động phối hợp, làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với
các hành vi vi phạm pháp luật trong KCN, KKT, đảm bảo an ninh công nhân; phối hợp với các lực lượng có liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn các
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến đình công, lãn công; đấu tranh xử lý nghiêm các
đối tượng có hành vi kích động công nhân gây rối, biểu tình, phản đối chính sách, đình công, lãn công gây mất an ninh trật tự tại KCN, KKT.
7. UBND cấp huyện
(nơi có KCN, KKT)
a) Ủy quyền cho BQL Khu kinh tế thực
hiện việc tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các
doanh nghiệp trong các KCN, KKT trên địa bàn theo quy định.
b) Phối hợp với BQL Khu kinh tế và
các ngành liên quan tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
lao động vào làm việc tại các KCN, KKT.
c) Chủ tịch UBND
cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo
quy định của Bộ luật Lao động.
d) Phối hợp với BQL Khu kinh tế, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn các cấp để tuyên truyền
về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công,
bãi công không đúng quy định pháp luật lao động trong các KCN, KKT.
Điều 12. Đảm bảo
chế độ chính sách đối với người lao động
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT). Phối hợp
với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và cơ quan liên quan để tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, giải quyết những vướng mắc phát sinh về bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN).
b) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn thực hiện
công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; công tác cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT,
BHTN; thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
c) Chủ trì giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vi phạm thực hiện chế độ, chính sách
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và báo cáo UBND tỉnh xử lý
các vi phạm khi phải rút giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
bị khởi kiện ra tòa về vi phạm Luật BHXH; lập, gửi hồ sơ kiến nghị với các
phòng chuyên môn thuộc Công an tỉnh xem xét, khởi tố đối với những hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động trong KCN,
KKT.
b) Đại diện, chỉ đạo và chăm lo cho
người lao động. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN đối với người lao động trong KCN, KKT.
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại
KCN, KKT.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách,
pháp luật về lao động.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Trung tâm Giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện chính sách
BHTN trên địa bàn.
c) Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,
quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết
định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp cho người thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực
hiện pháp luật về lao động.
4. Sở Y tế
a) Phối hợp với
BQL Khu kinh tế thực hiện kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở, nhà máy sản xuất, chế biến và kinh doanh
thực phẩm; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của doanh
nghiệp trong KCN, KKT. Kiểm tra, điều tra công tác thực hiện quản lý bệnh nghề
nghiệp đối với người lao động của doanh nghiệp trong KCN, KKT.
b) Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL Khu kinh tế giám sát môi trường
lao động; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động; thực hiện
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đối với người lao động; kịp thời phát
hiện và tổ chức triển khai các biện pháp xử lý, các phương án cách ly đối với
người lao động và chuyên gia khi có dịch bệnh trong KCN, KKT.
Điều 13. Quản lý
tài chính
1. Ban Quản lý Khu
kinh tế
a) Chủ động rà soát các khoản thu (phí,
lệ phí, thu dịch vụ) thuộc thẩm quyền quản lý, lập phương án điều chỉnh gửi
Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của các đối tượng phải nộp.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
xử lý tài sản theo đúng quy định.
c) Thực hiện nhiệm vụ thu phí sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu nằm trong
KKT theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án
thu các khoản phí, lệ phí, thu dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn các nội dung xử lý tài sản,
phối hợp với BQL Khu kinh tế và các cơ quan có liên quan xử lý tài sản theo
đúng quy định.
3. Cục Thuế tỉnh Hà Giang
a) Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN, KKT về các vấn đề liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
Công khai các thủ tục hành chính về thuế và hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế, miễn giảm thuế cho nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật.
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp khi có đề nghị theo quy định của Luật
quản lý thuế.
c) Phối hợp với
BQL Khu kinh tế đôn đốc các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong KCN, KKT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Chỉ đạo các đơn
vị, phòng chức năng thuộc Cục thuế thực hiện thu thuế, phí, lệ phí theo đúng quy
định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN, KKT thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 14. Quản lý
nhà nước về Thống kê
BQL Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê:
1. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
lĩnh vực thống kê cho các doanh nghiệp hoạt động trong
KCN, KKT.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về Thống kê (thực hiện báo cáo thống kê, cung cấp thông tin đối với các cuộc điều tra thống kê,...) đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
3. Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí
đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 15. Quản lý
nhà nước về du lịch
BQL Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Thực hiện việc quản lý nhà nước về
hoạt động du lịch trong KKT.
2. Thực hiện cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu
kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều 16. Quản lý
quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp củng cố,
phát triển lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp và lực lượng bảo vệ thuộc BQL
Khu kinh tế làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong KCN, KKT; thực hiện đầy
đủ quy định theo Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định
về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
b) Phối hợp với
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo xây dựng lực lượng tự vệ khối doanh nghiệp
trong các KCN, KKT theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; kiểm tra việc tổ chức
huấn luyện tự vệ trong các doanh nghiệp theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Phối hợp,
trao đổi với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về các hoạt động
đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu của nhà đầu
tư để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các KCN, KKT; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng
ký lưu trú, tạm trú đối với cán bộ, chuyên gia, công nhân làm việc trong các
KCN, KKT theo quy định của pháp luật về cư trú.
d) Xác nhận nhân sự và đề nghị tạm
trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại KCN, KKT gửi cho cơ quan công an
để theo dõi, quản lý theo quy định.
đ) Phối hợp với
các đơn vị thuộc Công an tỉnh, các đơn vị thuộc BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
trong việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ có liên
quan, Công an các huyện thành phố tham mưu, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
tốt các quy định của pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm an ninh chính trị
nội bộ - trật tự an toàn xã hội; an ninh kinh tế; an toàn tài sản; công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước; xây dựng phương án bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong mọi
tình huống; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong KCN,
KKT. Triển khai thực hiện đúng, có hiệu quả các chức năng khác trong công tác
quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, hàng giả, hàng
nhái, buôn lậu và gian lận thương mại; Công tác quản lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ...
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng, công
an các huyện, thành phố phối hợp với BQL Khu kinh tế, các
doanh nghiệp phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; hướng dẫn, bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ tại các KCN, KKT.
c) Hướng dẫn các thủ tục về xuất, nhập
cảnh, đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại các KCN, KKT;
phối hợp với BQL Khu kinh tế đảm bảo an toàn cho người nước
ngoài đang làm việc tại KCN, KKT.
d) Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa
cháy của các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Tổ chức tập
huấn và hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án, thực tập phương án phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy,
chữa cháy cho cận bộ, công nhân viên chức và người lao động; phối hợp với BQL
Khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy của các doanh
nghiệp trong KCN, KKT.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
a) Chủ trì phối hợp với BQL Khu kinh
tế, các ngành liên quan tổ chức lực lượng, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát người,
phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú trong KCN, KKT thuộc khu vực biên giới,
khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo các đồn Biên phòng (nơi
có KCN, KKT) phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong các KCN, KKT thuộc khu vực biên giới, khu vực
cửa khẩu.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện
(nơi có KCN, KKT) phối hợp với BQL Khu kinh tế xây dựng lực lượng Tự
vệ khối doanh nghiệp trong các KCN, KKT; triển khai xây dựng kế hoạch, tổ chức
huấn luyện và duy trì hoạt động của lực lượng tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ.
5. Cục quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì phối hợp
với Công an tỉnh, BQL Khu kinh tế thực hiện công tác phòng chống hàng giả, hàng
nhái, gian lận thương mại.
6. UBND cấp huyện
(nơi có KCN, KKT)
Chỉ đạo các lực lượng có liên quan ở
cơ sở thường xuyên phối hợp với BQL
Khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh liên quan và các doanh nghiệp
trong các KCN, KKT nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
Điều 17. Thanh
tra, kiểm tra
1. Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
a) Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh đối
với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
bảo đảm đúng nguyên tắc: “Chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung
thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra,
kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường
của doanh nghiệp.”.
b) Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh chức năng đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 13 của Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV và được gửi
đến BQL Khu kinh tế đúng thời gian theo quy định để theo dõi và phối hợp thực hiện.
c) Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
chức năng theo kế hoạch đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KKT
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV .
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
doanh nghiệp trong các KCN, KKT có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố
xảy ra: Trước khi các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh ra quyết định Thanh
tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp phải trao đổi với BQL Khu kinh tế
để xác định các vấn đề liên quan và BQL Khu kinh tế có trách nhiệm cử cán bộ
tham gia phối hợp thực hiện.
Điều 18. Công
tác phòng chống dịch bệnh động, thực vật và y tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan quản lý nhà nước
cấp tỉnh liên quan, UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
tổ chức thông tin tuyên truyền và phòng chống dịch bệnh trong KCN, KKT.
b) Thông báo ngay cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế khi phát hiện có ổ dịch bệnh từ động, thực vật
trong phạm vi KCN, KKT.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
a) Tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất
việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật.
b) Chủ trì, phối hợp với BQL Khu kinh tế, các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra
việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật ở KCN,
KKT.
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang triển khai các hoạt động
truyền thông về phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật. Thông tin kịp thời,
chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra;
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở:
- Thực hiện tốt công tác thông tin
tuyên truyền và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật; kiểm soát chặt
chẽ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, thực vật vận chuyển ra, vào
KCN, KKT; thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú
y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia súc, gia
cầm sản phẩm gia súc, gia cầm;
- Duy trì đường dây nóng phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật của tỉnh, để tiếp nhận, giải quyết các
thông tin về tình hình dịch bệnh;
- Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các
trường hợp vi phạm công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thực vật.
đ) Phối hợp với
Sở Y tế thực hiện kiểm dịch y tế, xử lý y tế đối với các đối tượng là động vật,
sản phẩm động vật và thực vật.
3. Sở Y tế
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn
đốc việc thực hiện quy trình kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, triển khai các quy trình quản lý và phòng chống dịch bệnh theo quy định tại
các KCN, KKT.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế
quản lý thực hiện quy trình kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, triển khai các quy
trình quản lý và phòng chống dịch bệnh theo quy định tại các KCN, KKT.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm dịch y tế, xử lý y tế đối với các đối tượng
là động vật, sản phẩm động vật và thực vật.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT)
a) Các Sở, ban ngành liên quan và
UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ Y tế và UBND tỉnh về tăng cường công tác
phòng, chống dịch bệnh ở người và gia súc, gia cầm.
b) Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Phối hợp
quản lý các hoạt động tại các cửa khẩu
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục
Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với BQL Khu kinh tế trong việc điều hành và quản lý các hoạt
động tại cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014
của Chính phủ và Điều 5, Điều 11 Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của
Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Phối hợp hoạt động của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu:
a) Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế,
Công an, Giao thông vận tải, Y tế, Ngân hàng và các lực lượng chức năng khác tại
cửa khẩu thực hiện hoạt động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình về hoạt động
quản lý chuyên ngành;
b) BQL Khu kinh tế điều hành việc phối
hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nền nếp theo hướng
đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với BQL Khu kinh tế liên hệ,
trao đổi thông tin và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các cơ quan
chức năng phía đối đẳng tại khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Thực hiện thống nhất quản lý các
hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II, Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành.
c) Tổ chức thực
hiện điều hành, phối hợp hoạt động của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với
xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải
qua cửa khẩu.
d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp
lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động
chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính
sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng
chức năng.
e) Đảm bảo thời
gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu
theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong
cùng một thời gian đã được thống nhất giữa BQL Khu kinh tế với cơ quan quản lý
cửa khẩu của nước có chung biên giới.
g) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành
chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với
cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế,
chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu.
i) Báo cáo định kỳ hằng tháng, quý,
sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Báo cáo tình hình chấp hành về
hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc
xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc
không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Mối
quan hệ phối hợp giữa BQL Khu kinh tế với các nhà đầu tư trong KCN, KKT
1. BQL Khu kinh tế thực hiện công tác
quản lý nhà nước đối với các nhà đầu tư trong KCN, KKT theo quy định tại Quy chế
này, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ và các văn bản
pháp lý có liên quan.
2. Các nhà đầu
tư trong KCN, KKT có trách nhiệm: Thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch
chi tiết đã phê duyệt, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
Giấy phép xây dựng do BQL Khu kinh tế cấp; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
đối với nhà nước theo quy định; tuân thủ mọi quy định của nhà nước và pháp luật
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 21. Công tác
thi đua, khen thưởng
1. BQL Khu kinh tế chủ trì, phối hợp
với Ban Thi đua khen thưởng tỉnh tổ chức, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
cho doanh nghiệp và phát động các phong trào thi đua tới các doanh nghiệp trong
KCN, KKT.
2. Thực hiện công tác khen thưởng
theo thẩm quyền cho doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này. Kịp thời cung cấp
thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
KCN, KKT đến các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp
huyện nơi có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan khi có văn bản đề nghị
để phối hợp theo dõi, chỉ đạo.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp
thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh (thành lập mới hoặc có
thay đổi) của các doanh nghiệp thực
hiện dự án trong KCN, KKT và phối hợp tham gia ý kiến theo
chức năng nhiệm vụ khi BQL Khu kinh tế có văn bản đề nghị
b) Sở Ngoại vụ: Làm đầu mối tiếp nhận
thông tin và hướng dẫn BQL Khu kinh tế, các cơ quan liên quan của tỉnh phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan tới yếu tố nước ngoài.
c) Cục Thuế tỉnh: Định kỳ hàng quý,
năm cung cấp số liệu bằng văn bản về thu ngân sách tại các KCN, KKT cho BQL Khu
kinh tế tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh (Báo
cáo quý trước
ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm trước ngày 10/12).
d) Cục Hải quan: Định kỳ hàng quý,
năm cung cấp báo cáo bằng văn bản tình hình công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
hải quan tại các KCN, KKT cho BQL Khu kinh tế tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh (Báo cáo quý trước ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm trước ngày 10/12).
đ) Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
khác có chức năng thực hiện quản lý nhà nước tại các KCN, KKT có trách nhiệm
cung cấp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị gửi về BQL Khu kinh tế
để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1. Trưởng BQL Khu kinh tế có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn BQL Khu
kinh tế về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành và
các quy định của quy chế này.
3. Những quy định khác liên quan đến
quản lý nhà nước trong các KKT, KCN không được quy định trong quy chế này thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc; đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan,
UBND cấp huyện và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có ý kiến gửi BQL Khu kinh
tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.