ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2523/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017,2019);
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến Quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị
và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg
ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc hồ sơ của nhiệm vụ quy hoạch
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch dân cư và quy hoạch xây dựng khu chức
năng;
Căn cứ Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày
29/11/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự
toán kinh phí lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thới Bình đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 4516/TTr-SXD ngày 22/12/2020 và Báo cáo thẩm định số 4529/BCTĐ-SXD
ngày 22/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng huyện Thới Bình, tỉnh
Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, ranh giới, diện tích và thời hạn lập quy hoạch:
1.1.
Phạm vi: Toàn bộ ranh giới hành chính huyện Thới Bình, gồm: 01 thị
trấn và 11 xã (Biển Bạch, Biển Bạch Đông, Hồ Thị Kỷ, Tân Bằng, Tân Lộc, Tân Lộc
Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Phú, Thới Bình, Trí Lực và Trí Phải).
1.2.
Ranh giới:
- Phía
Đông giáp: Huyện Hồng Dân, Phước Long và thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
- Phía
Tây giáp: Huyện U Minh.
- Phía
Nam giáp: Thành phố Cà Mau và huyện Trần Văn Thời.
- Phía Bắc
và Đông Bắc giáp: Huyện An Minh, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.3.
Diện tích: 636,36 km².
1.4.
Thời hạn lập quy hoạch:
- Giai
đoạn ngắn hạn đến năm 2025.
- Giai
đoạn dài hạn đến năm 2030.
- Tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu phát triển:
- Cụ thể hóa Quyết
định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Cụ thể hóa quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 896/QĐ-UBND ngày 30/6/2015.
- Tạo liên kết vùng, thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống của người dân, bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững.
- Định hướng phát triển không
gian toàn huyện, gồm: Không gian xây dựng đô thị, nông thôn và các khu chức
năng theo hướng gắn kết hài hòa; đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững; kết
hợp chặt chẽ với đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở cho việc triển
khai các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các
chương trình phát triển đô thị cho đồng bộ.
3. Tính chất, chức năng và
vai trò của vùng:
3.1. Tính chất:
- Là khu vực cửa
ngõ giao thương và đầu mối giao thông quan trọng phía Bắc
tỉnh Cà Mau với các tỉnh Kiên Giang, Bạc
Liêu.
- Là một trong những khu vực canh
tác nông nghiệp đảm bảo chương trình an toàn lương thực của tỉnh.
3.2. Chức năng:
- Là huyện có vị trí tiếp giáp với
nhiều địa phương ngoài tỉnh, huyện Thới Bình đóng vai trò là địa phương cửa ngõ
kết nối tỉnh Cà Mau với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
- Là một trong ba đơn vị hành chính
thuộc vùng kinh tế nội địa tỉnh Cà Mau, gồm: Thành phố Cà Mau và 2 huyện Thới Bình, Cái Nước.
- Là một trong những khu vực trồng
lúa, hoa màu và nuôi trồng thủy sản trọng tâm của tỉnh.
4. Tầm nhìn đến năm 2050:
- Là trung tâm kinh tế phía Bắc của tỉnh,
là vùng phát triển đô thị - công nghiệp hiện đại kết nối với vùng đô thị trung
tâm thành phố Cà Mau.
- Vùng phát triển du lịch sinh thái đặc
trưng kết nối với vùng phía Nam đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng phát triển nông nghiệp,
nông nghiệp công nghệ cao, có vai trò bảo tồn cảnh quan và đa dạng
sinh học của tỉnh Cà Mau.
5. Các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng:
5.1. Các chỉ tiêu
kinh tế xã hội:
Dự báo cơ cấu kinh tế của huyện đến năm
2030: Ngành nông lâm thủy sản dự kiến đạt 39%; ngành công
nghiệp xây dựng dự kiến đạt 24%; ngành thương mại dịch vụ
dự kiến đạt 37%.
5.2. Dự báo phát
triển dân số:
- Đến năm 2030 dân số toàn huyện khoảng
166.000 người.
- Đến năm 2050 dân số toàn huyện khoảng
210.000 người.
5.3. Dự báo phát
triển đô thị:
- Trước năm 2025: Thị trấn Thới Bình
từ đô thị loại V hiện hữu trở thành đô thị loại IV và hình
thành đô thị Trí Phải đạt đô thị loại
V.
- Đến năm 2030 hình thành đô thị Hồ Thị Kỷ đạt đô thị loại V.
- Đến năm 2040
hình thành đô thị Tân Lộc đạt đô thị
loại V.
5.4. Dự báo nhu cầu,
cơ cấu sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
- Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị:
+ Tiêu chuẩn đất xây dựng đô thị là
160 - 200m²/người.
+ Giai đoạn đến năm 2025: 390 - 440ha.
+ Giai đoạn đến năm 2030: 960 - 1.080ha.
+ Giai đoạn đến năm 2040: 1776 - 2.220ha.
- Dự báo về nhu cầu đất xây dựng nông
thôn:
+ Dự kiến chỉ tiêu bình quân đất xây
dựng điểm dân cư nông thôn là 120 - 200m²/người.
+ Giai đoạn đến năm 2025: 1440 - 1.920 ha.
+ Giai đoạn đến năm 2030: 1.280
- 1.710 ha.
+ Giai đoạn đến năm 2050: 1.490 - 1.980 ha.
- Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
cơ bản của đồ án:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Năm tính
|
2025
|
2030
|
1
|
Giao thông
|
|
|
|
|
Khu vực đô thị
|
|
|
|
|
- Mật độ đường (tính đến đường có chiều rộng lộ
giới >=11.5m)
|
km/km2
|
>=6
|
>=8
|
|
- Tỷ lệ đất giao thông/đất đô thị
|
%
|
>=11
|
>=16
|
|
- Diện tích đất giao thông/dân số nội thị
|
m2/ng
|
>=5
|
>=7
|
|
- Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng
|
%
|
>=1
|
>=2
|
|
Khu vực nông thôn
|
|
|
|
|
- Đường từ huyện đến xã, liên xã, đường từ xã xuống
ấp
|
cấp
|
≥VI (mặt đường
≥3.5m, nền đường ≥6.5m)
|
≥VI (mặt đường
≥3.5m, nền đường ≥6.5m)
|
2
|
Cấp nước
|
|
|
|
|
- Tiêu chuẩn cấp nước đô thị
Tỷ lệ cấp nước
- Tiêu chuẩn cấp nước nông thôn
Tỷ lệ cấp nước
Tiêu chuẩn cấp nước công nghiệp
|
L/người/ngày
%
L/người/ngày
%
m3/ha
|
100
98
80
92
35
|
120
100
100
95
35
|
3
|
Thoát nước bẩn
|
|
|
|
|
- Tiêu chuẩn nước thải dân dụng
- Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
|
% cấp nước
m3/ha
|
80%
80%
|
80%
80%
|
4
|
Cấp điện
|
|
|
|
|
- Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng cho đô thị
- Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng cho nông thôn
|
kW/ng/năm
kW/ng/năm
|
400
240
|
1.000
500
|
|
- Tiêu chuẩn cấp điện công nghiệp
- Tiêu chuẩn cấp điện nghiệp
|
kW/ha
kW/ha
|
200
100
|
250
140
|
6. Định hướng phát triển không gian vùng:
6.1. Mô hình, cấu
trúc không gian vùng:
- Xây dựng mô hình phát triển bền vững, bảo tồn và
phát huy các giá trị thiên nhiên, hiệu quả trong khai thác các tiềm năng thế mạnh
của khu vực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cấu trúc khung giao thông, gồm: Hệ thống giao thông đường bộ (Quốc lộ 63,
Hành lang ven biển Phía Nam, đường ĐT. 983,
đường ĐT. 983B); các tuyến giao thông đường thủy, gồm: Sông Trẹm, kênh xáng Chắc Băng.
- Phân chia
thành 03 vùng phát triển:
+ Vùng I (Tiểu vùng trung tâm): Là vùng trung tâm
phát triển đô thị, dịch vụ du lịch văn hóa lịch sử, thương mại, công nghiệp,
trung tâm hành chính chính trị huyện Thới Bình; là vùng đầu mối giao thông và
là vùng trung tâm của huyện; trung tâm vùng tại thị trấn Thới
Bình và xã Trí Phải.
+ Vùng II (Tiểu vùng phía Đông): Là vùng sản xuất
nông nghiệp, phân phối sản phẩm nông nghiệp và nuôi thủy sản (tôm); kết hợp
phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đô thị; trung tâm vùng là xã Hồ Thị
Kỷ và xã Tân Lộc.
+ Vùng III (Tiểu vùng phía Tây Bắc): Là tiểu vùng cửa
ngõ phía Tây Bắc của huyện, là vùng sản xuất trồng lúa chất lượng cao, lúa giống
kết hợp phát triển du lịch miệt vườn, vườn chim, làng nghề truyền thống gắn với
các di tích cấp Quốc gia và cấp tỉnh; trung tâm vùng là xã Tân Bằng.
- Cấu trúc không gian vùng cảnh quan
và không gian mở:
+ Vùng cảnh quan không gian mở phía
Đông Bắc và Tây Bắc: Phạm vi từ tuyến kênh Xáng Chắc Băng
lên phía Bắc, gắn với không gian sản xuất lúa và sông Trẹm thuộc các xã:
Biển Bạch, Tân Bằng, Biển Bạch Đông và Trí Lực.
+ Vùng cảnh quan không gian mở phía
Đông Nam và Tây Nam: Phạm vi ở phía Nam huyện gắn với
không gian sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản thuộc địa bàn thị trấn Thới Bình
và các xã: Trí Phải, Tân Phú, Thới Bình, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Lộc và
Hồ Thị Kỷ.
+ Không gian cảnh quan hai bên sông
Trẹm, kênh xáng Chắc Băng, kênh Chợ Hội, kênh Láng Trâm: Là hệ thống sông phục vụ vận tải, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản; đồng thời, cũng là các vùng không gian mở với mặt nước và cây xanh cảnh quan, tạo bản sắc đặc trưng cho Cà Mau.
+ Công viên cây xanh công cộng
tại các khu đô thị và điểm dân cư nông thôn cần được cải tạo,
nâng cấp theo đúng tiêu chuẩn thu hút sự tham gia của cộng
đồng. Khai thác tối đa các không gian cây xanh mặt nước hiện hữu để phát triển
không gian đô thị và xây dựng nông thôn mới.
+ Các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng
phát triển rau màu và vùng nuôi trồng thủy sản gắn kết với các vùng cảnh quan
và không gian mở tạo thành không gian cảnh quan nông nghiệp của huyện.
+ Hạn chế xây dựng trong vùng hành
lang bảo vệ hai bên tuyến giao thông đường bộ, đường thủy;
các khu di tích lịch sử; các khu vực đất
quốc phòng, an ninh; các
khu vực ven sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở và vệ sinh môi trường.
6.2. Định hướng tổ
chức phát triển không gian vùng đến năm 2030:
Phân bố các vùng phát triển kinh tế:
Được phân thành 3 tiểu vùng phát triển kinh tế, cụ thể như
sau:
* Tiểu vùng I: Tiểu vùng trung tâm:
- Phạm vi ranh giới: Nằm ở trung tâm của huyện, nơi tập trung của 3 tuyến
đường: Quốc lộ 63, đường Hành lang
ven biển phía Nam và đường ĐT.983. Phạm vi phát triển chủ
yếu là trung tâm thị trấn Thới Bình, đô thị Trí Phải và khu vực hai bên đường ĐT.983 và Quốc lộ 63.
- Quy mô diện tích khoảng 25.242 ha.
- Tính chất: Là
vùng trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ du lịch văn hóa lịch sử, thương mại,
công nghiệp, trung tâm hành chính chính trị của huyện Thới Bình, là vùng đầu mối giao thông và là vùng trung tâm của huyện.
- Không gian tiểu vùng, gồm: Đô thị trung tâm là thị trấn Thới Bình, trung
tâm đô thị Trí Phải gắn với cụm công nghiệp thị trấn Thới Bình và cụm công nghiệp
Trí Phải dự kiến. Với sự tác động của các tuyến giao thông
thủy và giao thông đường bộ, khu vực này sẽ có tốc độ đô thị hóa nhanh và tác động
đến việc sử dụng đất cho mục tiêu xây dựng các khu dân cư đô thị. Các không
gian kinh tế xung quanh thuộc vùng sản xuất tôm - lúa.
- Trục kết nối chính, gồm: Đường Hành
lang ven biển phía Nam, Quốc lộ 63, đường tỉnh ĐT.983 và
ĐT.983B đi qua trung tâm thị trấn Thới Bình, là trục kinh tế kết nối tỉnh Kiên
Giang phía Bắc và Đông Bắc, thành phố Cà Mau ở phía Bắc ở phía Nam.
* Tiểu vùng II: Tiểu vùng phía Đông
- Phạm vi ranh giới: Nằm ở phía Nam huyện, tiếp giáp Tiểu vùng trung tâm, gắn với cụm công
nghiệp Hồ Thị Kỷ. Phạm vi phát triển chủ yếu là đô thị Hồ Thị Kỷ (dự kiến đô thị
loại V) và đô thị Tân Lộc, xã Tân Lộc Bắc và xã Tân Lộc Đông.
- Quy mô diện tích khoảng 10.978 ha.
- Tính chất: Là
vùng cửa ngõ phía Nam của huyện; là vùng đô thị hóa do ảnh hưởng của thành phố Cà Mau, là vùng sản xuất nông nghiệp, phân phối sản phẩm nông
nghiệp và nuôi thủy sản (tôm); kết hợp phát triển tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ đô thị.
- Không gian tiểu vùng, gồm: Đô thị trung tâm là đô thị Hồ Thị Kỷ, đô thị
Tân Lộc gắn với cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ. Không gian kinh tế nông nghiệp chủ yếu
phát triển nuôi trồng lúa chuyên canh và vùng nuôi tôm tập trung.
- Các trục phát triển chính là: Tuyến
đường Quốc lộ 63 kết nối từ thành phố Cà Mau qua đô thị Tân Lộc và kết nối với tỉnh Kiên Giang ở phía Đông Bắc.
Tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam kết nối đường tỉnh
ĐT.984B, đường Vành đai Tây Nam, Vành
đai 3 kết nối trực tiếp với thành phố Cà Mau. Tuyến đường ĐT.983B kéo dài kết nối trục Quản Lộ - Phụng Hiệp.
* Tiểu Vùng III: Tiểu vùng kinh tế phía Bắc
- Phạm vi ranh giới: Nằm ở phía Tây Bắc huyện, tiếp giáp Tiểu vùng trung tâm. Phạm vi phát triển chủ yếu là trung tâm cụm xã Tân Bằng, xã Biển Bạch,
xã Biển Bạch Đông và xã Trí Lực.
- Quy mô diện tích khoảng 19.355 ha.
- Tính chất: Là
tiểu vùng cửa ngõ phía Tây Bắc của huyện, là vùng sản xuất trồng lúa chất lượng
cao, lúa giống kết hợp phát triển du lịch miệt vườn, vườn chim, làng nghề truyền
thống gắn với các di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Không gian tiểu vùng phát triển
liên kết gồm trung tâm cụm xã Tân Bằng gắn với các hoạt động du lịch di tích
văn hóa - lịch sử và tâm linh. Không gian kinh tế nông
nghiệp chủ yếu phát triển trồng lúa với mô hình luân canh lúa - tôm.
- Trục phát triển chính, gồm có: Tuyến đường Hành lang
ven biển phía Nam kết nối từ thành phố Cà Mau với tỉnh Kiên Giang; tuyến đường
ĐT.984C kết nối trung tâm cụm xã Tân Bằng với huyện U Minh và đường tỉnh
ĐT.965 thuộc tỉnh Kiêng Giang; tuyến giao thông thủy là sông Trẹm
chảy qua Tiểu vùng I và Tiểu vùng II
nối với sông Ông Đốc ra biển Đông.
6.3. Phân bố các
vùng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Gồm 03 cụm
công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp thị trấn Thới Bình
- Vị trí: Quy hoạch tại ấp 4, xã Thới Bình và khóm 6, thị trấn Thới
Bình (vị trí cầu vượt Thới Bình thuộc Dự án đường Hành lang ven biển phía Nam).
- Diện tích: Khoảng 50 - 60ha.
- Cụm công nghiệp thị trấn Thới
Bình với không gian phát triển của Tiểu vùng I, là cực tăng trưởng trung tâm của huyện.
b) Cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ
- Vị trí: Quy hoạch từ đường Hành lang ven biển phía Nam - Sông Trẹm;
đoạn từ cầu Khánh An đến Cầu Bến Gỗ.
- Diện tích: Khoảng 50 - 75ha.
- Cụm công nghiệp Hồ Thị Kỷ gắn với không gian phát triển của Tiểu vùng II, là
cực tăng trưởng phía Tây Nam của huyện.
c) Cụm công nghiệp Trí Phải
- Vị trí: Quy hoạch theo đường ĐT.983, thuộc ấp 1, xã
Trí Phải.
- Quy mô diện tích: Khoảng 40 - 50ha.
- Cụm công nghiệp Trí Phải gắn với không gian phát triển của Tiểu vùng I, là
cực tăng trưởng trung tâm của huyện
6.4. Phân bố các
vùng du lịch, vùng cảnh quan, bảo tồn thiên nhiên:
- Di tích Chùa Cao Dân: Tọa lạc tại ấp 7, xã Tân Lộc Bắc, đã được Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc
gia tại Quyết định số 5398/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2017.
- Di tích Khu căn cứ Xử ủy Nam bộ -
Trung ương Cục miền Nam được công nhận di tích lịch sử Quốc gia tại Quyết định
số 3995/QĐ-BVHTTDL, gồm các di tích:
Văn phòng Trung ương cục miền Nam,
Đài Phát thanh Trung ương Cục miền Nam,
Phòng họp Trung ương miền Nam, Ủy ban
kháng chiến hành chính Nam Bộ, Đài Phát thanh Nam Bộ, Trường
Nguyễn Văn Tố, các cơ quan đoàn thể thuộc xứ ủy Nam Bộ - Trung
ương cục miền Nam tại ấp 7, xã Trí Lực, Bộ Tư lệnh Nam Bộ ấp
Phủ Thờ, xã Trí Lực, Nhà in Trần Phú, Trường Trần Quốc Toản tại ấp 8, xã Trí Lực.
Nơi làm việc đồng chí Lê Đức Thọ, Sở Y tế Nam Bộ - Đài Phát thanh Nam Bộ, ngành
vô tuyến điện tại ấp 6, xã Trí Lực.
- Đền thờ Vua Hùng thuộc xã
Tân Phú, nơi thờ phượng phục vụ Nhân dân
trong vùng và khách thập phương về chiêm bái.
- Các công trình tôn giáo khác
như: Chùa Vạn Linh, chùa Linh Phước, chùa Lôi Âm, chùa Phước Hòa,
chùa Phước Linh… có thể kết hợp khai thác các chương trình
du lịch văn hóa tâm linh.
- Du Lịch sinh thái miệt vườn:
Với hệ thống sông, kênh, rạch và diện tích sản xuất nông nghiệp rộng
lớn tạo nên tiềm năng khai thác du lịch sinh thái miệt vườn kết hợp các loại
hình văn hóa nghệ thuật Nam bộ như: Vườn
cò Tư Sự, khu Thiện Chí Thới Bình Thôn.
6.5. Phân bố các
vùng nông nghiệp:
a) Vùng chuyên trồng lúa:
Phần lớn là diện tích lúa - tôm và một phần diện tích chuyên lúa và xen canh các
kiểu sản xuất khác như: Trồng hoa màu các loại, cây mía và
các loại cây ăn trái, tổng diện tích vùng này là 25.223,74 ha. Phạm vi của vùng
này bao gồm:
- Tiểu vùng lúa - tôm: Diện tích 24.523,74 ha. Tiểu vùng luân canh
lúa - tôm phát triển tập trung ở các xã: Biển Bạch Đông
(4.494,75 ha), Tân Phú (3.347,56 ha), Thới Bình (3.160,39 ha), Tân Bằng
(2.711,61 ha), Trí Phải (2.590,40 ha), Trí Lực (2.508,69 ha), Tân Lộc (1.885,08
ha), Biển Bạch (2.195,36 ha), thị trấn Thới Bình (946,73 ha) và Tân Lộc Bắc
(683,18 ha).
- Tiểu vùng chuyên lúa (lúa 2 vụ): Diện tích là 700 ha; phân bố chủ yếu ở các xã: Tân
Lộc Bắc (260 ha) và Tân Lộc (440 ha). Tiểu vùng này sẽ
phát triển thêm một vụ màu ngắn ngày dạng luân canh để cải tạo đất và tăng thu
nhập.
b) Vùng sản xuất rau màu:
Là vùng xen canh, cần tăng cường hỗ
trợ cho người dân nâng cao năng lực sản xuất, thích ứng với
biến đổi khí hậu và đáp ứng được nhu cầu của thị trường như: Ứng dụng công nghệ phù hợp, sản xuất theo hướng
sạch (hữu cơ) và được chứng nhận, sản xuất gắn với liên kết chuỗi (phát triển hợp
tác, liên kết)...
c) Phát triển chăn nuôi:
Từng bước cơ cấu lại đàn heo và gia cầm theo hướng chăn nuôi tập trung trong vùng quy hoạch,
định hướng chăn nuôi quy mô lớn theo hình thức trang trại an toàn
sinh học.
d) Nuôi trồng thủy sản:
Tổng diện tích vùng này là 27.202,92
ha. Phạm vi của vùng này bao gồm: Toàn bộ xã Hồ Thị Kỷ
(7.660,19 ha), gần nửa xã Thới Bình (phần phía Nam 5.223,99 ha), hơn nửa phần
xã Tân Phú ở phía Đông (4.994,88 ha), toàn bộ diện tích xã Tân Lộc Đông
(3.682,78 ha), xã Biển Bạch Đông (1.574,19 ha), xã Biển Bạch (1.172,01 ha), xã Tân Lộc Bắc (1.154,00
ha), xã Tân Bằng (881,34 ha), xã Trí
Phải (444,44 ha) và thị trấn Thới Bình (415,12 ha). Đây là vùng đất phèn, mặn nặng
thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.
đ) Trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất
nông thôn:
Quy hoạch 01 trung tâm dịch vụ hỗ trợ
sản xuất nông thôn tại khu vực thị trấn Thới Bình. Đảm bảo
cung cấp trang thiết bị, vật tư, giống phục vụ nông nghiệp, các dịch vụ sau thu
hoạch, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và phân phối sản phẩm.
6.6. Phân bố hệ
thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
a) Định hướng phát triển hệ thống đô
thị:
- Giai đoạn từ năm 2020 - 2025, huyện Thới Bình có 01 đô thị loại IV là thị
trấn Thới Bình, 01 đô thị loại V là đô thị Trí Phải.
- Giai đoạn 2025 - 2030, dự kiến thêm 02 đô thị
loại V (đô thị Hồ Thị Kỷ và đô thị Tân Lộc).
- Thị trấn Thới Bình: Quy mô dân số đến năm 2030: 14.540 người, giai đoạn 2050: 23.360 người, là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Thới Bình;
- Đô thị Trí Phải (đô thị loại V): Là xã Trí Phải
hiện hữu ở phía Đông Nam huyện. Vị trí tiếp giáp tuyến hành lang kinh tế thị trấn
Thới Bình - tỉnh Kiên Giang. Quy mô dân số đến năm 2030 toàn đô thị (toàn xã
Trí Phải) khoảng 16.800 người, khu trung tâm khoảng 10.000 người, giai đoạn
2030 đến 2050 toàn đô thị khoảng 21.230 người, khu trung tâm khoảng 12.000 -
13.000 người. Là đô thị thương mại - dịch vụ, du lịch và sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, là cực tăng trưởng vệ tinh của Tiểu vùng I.
- Đô thị Tân Lộc (đô thị loại V): Là xã Tân Lộc hiện
hữu ở phía Đông Nam huyện. Vị trí trên tuyến Quốc lộ 63 và kênh Láng Trâm. Quy
mô dân số đến năm 2030 toàn đô thị (toàn xã Tân Lộc) khoảng 12.780 người, trong
đó khu trung tâm khoảng 8.000 người, giai đoạn 2030 đến 2050 toàn đô thị khoảng
20.540 người, khu trung tâm khoảng 12.000 - 14.000 người. Là đô thị dịch vụ gắn
với Quốc lộ 63 và đường tỉnh ĐT.983B; là cực tăng trưởng hạt nhân của Tiểu vùng
II phía Đông Nam huyện. Hướng phát triển đô thị tại trung tâm xã Tân Lộc dọc
hai bên trục đường Quốc lộ 63 với kênh Láng Trâm. Không gian phát triển đô thị
gắn với trục hành lang kinh tế tuyến Quốc lộ và Đường tỉnh ĐT.983B.
- Đô thị Hồ Thị Kỷ (đô thị loại V): Là xã Hồ Thị Kỷ
hiện hữu ở phía Nam huyện. Vị trí trên tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam
và đường tỉnh ĐT.984B và sông Tắc Thủ. Quy mô dân số đến năm 2030 toàn đô thị
(toàn xã Hồ Thị Kỷ) khoảng 22.460 người, khu trung tâm khoảng 12.000 người,
giai đoạn 2030 đến 2050 toàn đô thị khoảng 45.883 người, khu trung tâm khoảng
25.000 - 30.000 người. Là đô thị dịch vụ, công nghiệp gắn với nút giao của đường
Hành lang ven biển phía Nam với đường ĐT.984B và các đường huyện: ĐH.09, ĐH.08B
và ĐH.01 và là cực tăng trưởng của Tiểu vùng II. Hướng phát triển đô thị tại
trung tâm xã Hồ Thị Kỷ dọc hai bên trục đường tỉnh ĐT.984B giao đường Hành lang
ven biển phía Nam và các đường huyện: ĐH.09, ĐH.08B và ĐH.01. Không gian phát
triển đô thị gắn với trục hành lang kinh tế chủ đạo là tuyến đường tỉnh ĐT.984B
và đường Hành lang ven biển phía Nam.
b) Định hướng phát triển các điểm dân
cư nông thôn:
- Huyện Thới Bình có 11/11 xã đã được phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi
tiết xây dựng trung tâm và các điểm dân cư tập
trung.
- Mỗi trung tâm xã có các công trình hạ
tầng xã hội như: Trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, nhà văn hóa, sân thể thao, Trường
Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trạm Y tế, chợ, Trạm
bưu điện xã...
c) Tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội và
dịch vụ:
- Hệ thống cơ quan hành chính:
Phát triển hệ thống trụ sở cơ quan
hành chính phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành
chính mới và định hướng phát triển không gian đô thị, đảm bảo bán kính phục vụ
nhu cầu người dân đô thị trong tương lai. Cơ quan hành chính cấp huyện: Quy hoạch khu vực thị trấn Thới Bình.
Cơ quan hành chính cấp xã: Quy hoạch tại trung tâm xã.
- Định hướng phát triển giáo dục, đào
tạo vùng: Quy hoạch hệ thống trường và các điểm trường học
theo hướng giảm số điểm trường lẻ các trường mầm non, tiểu học đảm bảo mỗi loại trường học không có quá 03 điểm trường trên
khu vực; phân bổ phù hợp theo định hướng quy hoạch xã nông thôn mới
được phê duyệt cho các xã trên địa bàn huyện.
- Trường Tiểu học: Duy trì thường xuyên tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%.
Hầu hết học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
- Trường Trung học
cơ sở: Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị, đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn.
-Trường Trung học phổ thông: Nâng cấp và xây dựng mới theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
- Định hướng đến năm 2030 có 90% số
trường trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia và giai đoạn
tầm nhìn đến năm 2050 đạt 100%.
- Đào tạo nghề: Chú trọng việc đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gắn với công nghệ tiên tiến.
- Định hướng phát triển văn hóa -
Thể dục thể thao vùng.
- Xây dựng các Trung
tâm văn hóa - Thể dục thể thao huyện và các xã, các tụ điểm sinh hoạt, câu lạc
bộ tại các cụm dân cư tập trung, cụm công nghiệp.
- Quy hoạch các công viên khu trung
tâm thị trấn huyện lỵ, trung tâm xã xây dựng các sân bóng,
sân thể thao phục vụ ở các xã.
- Tập trung đầu tư xây dựng các thiết
chế Văn hóa - Thể thao nhằm đáp ứng
nhu cầu đạt chuẩn nông thôn mới, tiếp tục nâng cấp cải tạo để duy trì và đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cấp cơ sở vật chất,
đầu tư trang thiết bị cho khu văn hóa thể dục thể thao huyện.
d) Định hướng phát triển y tế vùng:
- Xã hội hóa và phát triển hệ thống y
tế đồng bộ từ huyện đến cơ sở; nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh
và bảo vệ sức khỏe cộng đồng; thực hiện tốt bảo hiểm y tế tự nguyện; tăng cường
các hoạt động y tế dự phòng.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
nâng cấp các trạm y tế tại các xã. Bổ sung hoàn chỉnh trang thiết bị y tế đảm bảo
100% các trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của
bộ y tế.
đ) Định hướng phát triển thương mại -
dịch vụ và du lịch
- Định hướng phát triển ngành thương mại - dịch vụ - du lịch
trở thành ngành kinh tế quan trọng đứng thứ hai sau ngành nông nghiệp là mũi nhọn.
- Định hướng phát triển ngành thương
mại, dịch vụ đồng bộ gắn kết với phát triển du lịch trên cơ sở phát triển bền vững.
Khai thác hợp lý và hiệu quả các khu du lịch, đồng thời với việc phát triển các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc,
bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Khu vực đô thị và trung tâm các xã: Hình thành
các khu thương mại dịch vụ tại các đô thị Thới Bình, Trí Phải, Tân Lộc và Hồ Thị
Kỷ, gồm: Trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp (hạng II hoặc hạng III); chợ
truyền thống (hạng II) và các loại cửa hàng tiện lợi.
- Khu vực nông thôn: Hình thành mạng lưới kinh
doanh của các Hợp tác xã, các hộ cá thể vừa sản xuất, vừa kinh doanh tại các chợ
truyền thống, cửa hàng thu mua nông sản.
- Định hướng phát
triển các dịch vụ vận tải đường bộ và đường thủy là 2 loại hình vận tải có lợi
thế của huyện.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng:
7.1. Chuẩn bị kỹ
thuật đất xây dựng:
- San nền: Độ cao
xây dựng của đô thị và các điểm dân cư nông thôn đảm bảo
tránh bị ngập lụt do mưa lũ, triều cường và tạo điều kiện thoát nước tốt cho đô
thị. Giải pháp quy hoạch cao độ nền là tôn nền cho các công trình xây dựng để đảm
bảo tránh ngập úng do mưa lũ, triều cường thực hiện theo Quyết
định số 2066/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Đề án quản lý cao độ xây dựng khống chế cho các đô thị khu kinh tế, khu công nghiệp
và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Quy hoạch thoát nước mưa: Các khu vực
quy hoạch đô thị, trung tâm xã, các cụm
công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Nước mưa được thu
gom và thoát ra kênh, rạch. Các điểm dân cư
quy mô nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương có các giải pháp khác
nhau để xác định hệ thống thoát nước cho phù hợp.
7.2. Quy hoạch
giao thông:
- Tuân thủ quy hoạch hệ thống giao thông tỉnh Cà
Mau đã phê duyệt, quy hoạch chung thị trấn Thới Bình và quy hoạch chung các xã
đã phê duyệt.
- Hệ thống Quốc lộ: Quốc lộ 63,
đường Hành lang ven biển phía Nam.
- Đường tỉnh: Đường hành lang 3, Đường hành lang Tây Nam, ĐT.984B; ĐT.983, ĐT.983B,
ĐT.983C, ĐT.984C.
- Đường huyện:
ĐH.01, ĐH.02, ĐH.03, ĐH.04.
- Đường nông thôn, đường đô thị:
Hệ thống giao thông nông thôn được nâng cấp, mở mới theo tiêu chí
nông thôn mới. Quy mô các tuyến đường GTNT phải đạt từ cấp C trở lên, nền đường rộng từ 3 - 5m.
- Đường đô thị: Đầu
tư xây dựng hệ thống đường đô thị theo quy hoạch các đô thị được phê duyệt.
- Bến bãi: Quy
hoạch mới bến xe tại thị trấn Thới Bình và xã Biển Bạch.
- Giao thông thủy nội địa: Thực hiện theo Quyết định
số 183/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi
tiết phát triển giao thông đường thủy nội địa tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
- Bến tàu: Quy hoạch bến tàu thị
trấn Thới Bình và xã Trí Phải.
7.3. Quy hoạch cấp
điện:
- Dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 của huyện Thới
Bình là 101kWh/năm.
- Nguồn điện: Hệ thống lưới điện quốc gia, hiện khu
vực huyện Thới Bình chưa có trạm biến áp. Dự kiến xây dựng mới trạm
110/22kV Thới Bình-1x40MVA để đảm bảo cung cấp điện cho sinh hoạt, sản
xuất công nghiệp và nông nghiệp của huyện Thới Bình.
7.4. Quy hoạch hệ
thống cấp nước:
- Tổng nhu cầu dùng nước toàn huyện đến
năm 2030 là 27.300m3/ngày.
- Nguồn nước: Giai
đoạn ngắn hạn đến 2025 tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm, bằng các trạm cấp nước
cục bộ theo từng đơn vị hành chính. Giai đoạn 2030 bổ sung thêm nguồn nước mặt
từ nhà máy nước vùng đồng bằng sông Cửu Long cung cấp cho
tỉnh.
- Công trình đầu mối cấp nước
+ Đối với thị trấn Thới Bình tiếp tục
sử dụng trạm cấp nước hiện hữu, giai đoạn 2025 nâng công suất đạt nhu cầu sử dụng
Q = 3.900m3/ngđ. Giai đoạn sau 2030 bổ sung nguồn từ nhà máy nước của
vùng ĐBSCL đưa về các trạm cấp nước chuyển thành trạm bơm tăng áp.
+ Các đô thị dự kiến và xã nông thôn
tiếp tục sử dụng các trạm hiện hữu và nâng cấp công suất trạm cấp nước đáp ứng
cho nhu cầu theo các giai đoạn (các trạm có công suất đảm bảo theo Luật Tài nguyên nước và trữ lượng khai thác của khu
vực tối đa không vượt quá Q = 2.000m3/ngđ).
+ Với các điểm dân cư phân tán nằm xa
các trục đường, xây dựng các bể chứa tập trung và sử dụng nước ngầm cục bộ theo
quy mô hộ gia đình.
+ Các công trình cấp nước cần phải có
các giải pháp kỹ thuật, khoảng cách bảo vệ nguồn nước theo đúng quy định.
7.5. Quy hoạch
thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang:
a) Giải pháp thoát nước thải:
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng
bộ, đảm bảo xử lý tổng lượng thoát nước thải toàn huyện.
- Đối với khu vực đô thị, công nghiệp
tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước riêng đồng bộ với trạm xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn và kiểm soát chặt chẽ.
- Đối với trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt được thoát chung với hệ
thống thoát nước mưa. Nước thải phải được xử lý cục bộ trước khi thoát
vào hệ thống chung.
- Đối với khu vực chăn nuôi tập
trung phải có phương án xử lý nước thải, chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
Thường xuyên nạo vét các tuyến kênh, mương để thoát nước dễ dàng.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng chất
thải rắn phát sinh hàng ngày khoảng 120 tấn với tiêu chuẩn khu vực đô thị là
1,0kg/người/ngày, khu vực ngoại thị là 0,8kg/người/ngày, chất thải rắn công nghiệp là 0,3 tấn/1ha, ngđ.
- Tiếp tục thực hiện công tác phân loại
chất thải rắn tại nguồn, bố trí thêm các điểm tập kết CTR tại các khu vực đô thị
và dân cư nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom và xử lý chất
thải rắn; ưu tiên đầu tư xây dựng công nghệ xử lý chất thải rắn hiện
đại, phân tán cho huyện Thới Bình.
c) Nghĩa trang nhân dân:
- Nhu cầu diện tích cho nghĩa trang
nhân dân cần 15ha đến năm 2040, với tiêu chuẩn 0,6 ha/10.000 dân.
- Tiếp tục sử dụng các khu nghĩa
trang, lò hỏa táng tại thị trấn và các xã. Từng bước xem xét đóng cửa và di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ không đảm bảo về môi trường,
gần các khu dân cư.
- Đầu tư xây dựng một số nghĩa trang
theo Quy hoạch nông thôn được duyệt, một nghĩa
trang có thể phục vụ cho 01 hoặc nhiều xã lân cận.
7.6. Hệ thống hạ
tầng viễn thông:
- Dự báo đến năm 2030 có khoảng
41.750 thuê bao (không tính thuê bao truyền hình cáp hoặc truyền
hình số).
- Mạng thông tin khu vực nghiên cứu
trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống
hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập
Internet và mạng truyền thanh/hình. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, tham gia
khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông huyện trong thời gian sớm nhất.
8. Đánh giá tác động môi trường
Phát triển kinh tế xã hội, đô thị hóa phải đi đôi với
bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trên cơ sở đó xây dựng các
giải pháp, kế hoạch bảo vệ môi trường, gồm:
- Phát triển đô thị phải gắn kết liền với xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho các khu dân cư, khu đô thị tránh tác động
xấu đến môi trường.
- Kiểm soát môi trường tại các cụm công nghiệp, khu
vực phát triển du lịch, các dự án phát triển dân cư phải có đầu đủ các giải
pháp bảo vệ môi trường theo quy định, tăng cường giám sát kiểm tra định kỳ.
- Xây dựng chương trình quan trắc, bố trí các điểm
quan trắc môi trường nước tại các vị trí nguồn tiếp nhận nước thải trên kênh, rạch;
môi trường đất, môi trường không khí tạc các khu vực trọng điểm.
- Xây dựng quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có
biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với vùng bảo tồn, hạn chế
phát triển; vùng dân cư đô thị, cụm công nghiệp và khu du lịch; vành đai xanh,
khu cây xanh công cộng, vùng nông thôn…
9. Các dự án ưu tiên đầu tư và
nguồn vốn thực hiện:
9.1. Các dự án ưu tiên:
- Tập trung huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp
vùng, cấp tỉnh, đẩy nhanh quá trình hình thành các đô thị trên địa bàn vùng huyện.
- Lĩnh vực quy hoạch: Tổ chức
rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn cho
phù hợp với quy hoạch vùng.
- Lập đề án phát triển đô thị Trí Phải, Tân Lộc và
Hồ Thị Kỷ.
- Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật: Xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển đô thị, khu du lịch, cụm
công nghiệp và phát triển nông thôn.
- Lĩnh vực hạ tầng xã hội: Đầu tư hệ thống trường học
đạt chuẩn, các thiết chế văn hóa ở nông thôn, đầu tư hoàn chỉnh trụ sở xã trên
địa bàn huyện.
9.2. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn từ ngân sách và nguồn vốn từ huy động các
thành phần kinh tế.
10. Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch vùng:
Được ban hành kèm theo Quyết định này là các quy định
cụ thể về nguyên tắc phát triển; việc quản lý kiểm soát không gian, kiến trúc,
cảnh quan khu vực đô thị và nông thôn, khu chức năng khác… trong phạm vi đồ án
Quy hoạch vùng huyện Thới Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân huyện Thới Bình có trách nhiệm:
- Tổ chức
công bố, công khai đồ án Quy hoạch vùng huyện được phê duyệt theo quy định pháp
luật;
- Tổ chức
rà soát, điều chỉnh, cập nhật bổ sung các nội dung quy hoạch trong các đồ án quy
hoạch và quy định quản lý liên quan đã ban hành phù hợp với nội dung của đồ án
và Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt;
- Phối hợp
với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch
theo tiến độ và trình tự ưu tiên.
2. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng; phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình quản lý quy hoạch
xây dựng khu vực đô thị, nông thôn, các khu vực trọng điểm theo chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi quản lý.
3. Các sở, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm
hướng dẫn, tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình triển khai và cụ thể
hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thới Bình
và Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|