ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2014/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 02 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC DƯỠNG SINH TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV
ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Thể
dục dưỡng sinh tỉnh Khánh Hòa tại Văn bản số 01/KHPF ngày 15/7/2024 và đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2846/SNV-CCHC ngày 30/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Thể dục
dưỡng sinh tỉnh Khánh Hòa, gồm 08 Chương, 27 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, các thành viên Ban Chấp hành Liên đoàn Thể dục
dưỡng sinh tỉnh Khánh Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh (PA03);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HV, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN
ĐOÀN THỂ DỤC DƯỠNG SINH TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Thể dục
dưỡng sinh tỉnh Khánh Hòa
2. Tên tiếng nước ngoài: Khanh Hoa The
Health Preservation and Sports Federation
3. Tên viết tắt: KHPF
4. Biểu tượng
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ
Liên đoàn Thể dục dưỡng sinh tỉnh
Khánh Hòa (gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự
nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực Thể dục dưỡng
sinh tại Khánh Hòa và yêu thích tập luyện, có đóng góp cho sự phát triển Thể dục
dưỡng sinh Việt Nam nói chung, tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
2. Mục đích
Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ hội
viên tích cực tham gia tập luyện, thi đấu môn Thể dục dưỡng sinh để rèn luyện
thể chất, ý chí, phẩm chất đạo đức; xây dựng văn hóa Thể dục dưỡng sinh phù hợp
với văn hóa, tinh thần người Việt Nam và giữ gìn bản sắc dân tộc, phát triển
tài năng, nâng cao thành tích, vị thế của môn Thể dục dưỡng sinh, góp phần phát
triển môn Thể dục dưỡng sinh, tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại: Số 12,
đường Chế Lan Viên, phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi tỉnh
Khánh Hòa, trong lĩnh vực Thể dục dưỡng sinh theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Liên đoàn được gia nhập làm thành
viên của Liên đoàn Thể dục dưỡng sinh Việt Nam hoặc các tổ chức Thể dục dưỡng
sinh theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch.
3. Tụ bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Liên đoàn.
Điều 6. Tính pháp lý
của ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn
là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện,
văn bản chính thức được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá
trị pháp lý như nhau.
2. Trường hợp có sự không thống nhất
trong việc hiểu các văn bản thì văn bản bằng tiếng Việt là căn cứ chuẩn.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong các
quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Liên đoàn và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi hoạt động của
Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn
phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên
quan tới sự phát triển và lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn. Được tham gia đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn và quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Liên đoàn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt. Không
được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ quy định pháp luật, chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nước, Điều lệ, Quy chế của Liên đoàn; cung cấp thông tin cần
thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị
và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước về Thể dục dưỡng sinh và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác về chủ trương, chế độ, chính sách; có biện pháp động
viên, khuyến khích sự phát triển phong trào tập luyện và thi đấu bộ môn Thể dục
dưỡng sinh.
4. Phối hợp, đề xuất với cơ quan quản
lý nhà nước để tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên thành lập đội tuyển tập
huấn và tham gia thi đấu các giải Thể dục dưỡng sinh tỉnh và toàn quốc theo quy
định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan nhà nước tổ
chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, tổ chức thi đấu,
hoàn thiện hệ thống thi đấu môn toàn tỉnh. Phối hợp tổ chức, quản lý huấn luyện,
giảng dạy và thực hiện thống nhất trong toàn quốc Luật thi đấu và điều lệ giải
thi đấu theo quy định của pháp luật. Điều hành các giải đấu môn Thể dục dưỡng
sinh, đăng cai đảm bảo tuân thủ Điều lệ, các quy định chuyên môn và quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng chương trình và cử đi tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài do
Liên đoàn Thể dục dưỡng sinh Việt Nam triệu tập, tổ chức.
7. Xây dựng chương trình và cử đi thi
đấu để được công nhận thành tích thi đấu môn Thể dục dưỡng sinh; phong đẳng cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài môn Thể dục dưỡng
sinh theo quy định.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước,
cùng các địa phương, đơn vị, tổ chức khảo sát, tư vấn thiết kế xây dựng các
trung tâm, cơ sở tổ chức tập luyện phục vụ cho việc phát triển phong trào, nâng
cao thành tích thi đấu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về môn
Thể dục dưỡng sinh quốc gia, quốc tế.
9. Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, câu
lạc bộ ở cơ sở, các ngành về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
10. Xây dựng và triển khai kế hoạch phối
hợp hoạt động theo hướng dẫn, chỉ đạo, chương trình hoạt động của Liên đoàn Thể
dục dưỡng sinh Việt Nam.
11. Huy động các nguồn lực xã hội theo
quy định của pháp luật để thúc đẩy, phát triển môn Thể dục dưỡng sinh. Quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
12. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp
luật.
13. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức,
ứng xử trong hoạt động Thể dục dưỡng sinh của Liên đoàn.
14. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật về Thể dục dưỡng sinh và các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 9. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên: Hội viên của Liên đoàn gồm
hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Tổ chức, công
dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự
nguyện gia nhập Liên đoàn có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.
b) Hội viên danh dự: Tổ chức, công dân
Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính
thức của Liên đoàn nhưng có nhiều đóng góp cho sự phát triển của môn Thể dục dưỡng
sinh tỉnh Khánh Hòa, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn
được Liên đoàn công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
a) Đối với cá nhân: Là huấn luyện
viên, vận động viên có đủ năng lực hành vi dân sự, hoạt động trong lĩnh vực Thể
dục dưỡng sinh, có đóng góp cho sự phát triển môn Thể dục dưỡng sinh.
b) Đối với tổ chức: Gồm các Câu lạc bộ
Thể dục dưỡng sinh ở các thôn, tổ dân phố; các xã, phường, thị trấn; các huyện,
thị xã, thành phố hay trong các tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 10. Quyền của hội
viên
1. Được Liên đoàn cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do
Liên đoàn tổ chức.
2. Được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Liên đoàn. Được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến, biểu quyết các vấn đề
trong chương trình nghị sự của các kỳ Đại hội Liên đoàn; đóng góp ý kiến, phê
bình các cá nhân và Ban lãnh đạo của Liên đoàn.
3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Liên
đoàn.
4. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện
tập luyện, thi đấu, thông tin khoa học về chuyên môn và các loại hình dịch vụ
khác của Liên đoàn.
5. Được tham gia các giải thi đấu và sự
kiện do Liên đoàn tổ chức.
6. Được cấp thẻ Hội viên của Liên
đoàn.
7. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật; được khen thưởng khi có thành
tích theo quy định của Liên đoàn.
8. Được giới thiệu hội viên mới.
9. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
10. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên
đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo và các chức danh khác Liên
đoàn.
Điều 11. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, Nghị
quyết, quy định, quy chế của Liên đoàn.
2. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không
nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch khi chưa được lãnh đạo Liên
đoàn ủy quyền hay phân công bằng văn bản.
3. Tôn trọng và chấp hành Luật, Điều lệ
của các tổ chức thể thao quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.
4. Tích cực tham gia các hoạt động của
Liên đoàn, đóng góp hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ, thành
tích môn Thể dục dưỡng sinh, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Liên đoàn phát triển vững mạnh.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Liên đoàn.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Liên đoàn.
Điều 12. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên
a) Điều kiện gia nhập Liên đoàn: Tổ chức,
công dân Việt Nam có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Điều lệ
này muốn gia nhập Liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn, gồm:
- Đơn xin gia nhập Liên đoàn (theo mẫu
của Liên đoàn);
- Bản sao chứng thực giấy chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước (đối với hội viên cá nhân);
- Bản sao chứng thực quyết định thành
lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và văn bản cử đại diện của tổ chức
tham gia Liên đoàn (đối với hội viên tổ chức);
- Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ
Liên đoàn và các quy định có liên quan khác (do Ban Thường vụ quy định).
b) Thẩm quyền kết nạp: Theo nghị quyết
của Ban Thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn ra quyết định công nhận hội viên mới.
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Liên đoàn
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Liên
đoàn
Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Liên
đoàn làm đơn gửi Ban Thường vụ. Trước khi có quyết định chính thức, hội viên đó
phải có trách nhiệm giải quyết xong mọi vấn đề liên quan đến Liên đoàn, tổ chức
và hội viên khác của Liên đoàn; bàn giao công việc cơ sở vật chất, tài chính mà
mình phụ trách cho Liên đoàn.
Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt
sau khi Ban Thường vụ thông báo chấp thuận.
b) Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét,
quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Liên đoàn trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Liên đoàn, làm tổn
hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Liên đoàn.
- Đối với hội viên tổ chức: Bị đình chỉ hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên cá nhân: Bị tước
quyền công dân theo quy định của pháp luật;
- Không đóng hội phí 02 (hai) năm hoặc
bỏ sinh hoạt liên tục 06 (sáu) tháng, không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của
hội viên mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên của Liên đoàn đương nhiên
không còn là hội viên của Liên đoàn trong các trường hợp:
- Đối với hội viên tổ chức: Tuyên bố
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên cá nhân: Mất năng lực
hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết.
d) Sau khi Ban Thường vụ xem xét, quyết
định, Chủ tịch Liên đoàn có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt tư cách hội
viên.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức
của Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các tổ chức, các ban
chuyên môn thuộc Liên đoàn.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên
đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo
cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra;
đ) Thảo luận, giải quyết các nội dung
vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
g) Các nội dung khác (nếu có).
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong
số các hội viên của Liên đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai
kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của
Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên
đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, Tổng Thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định các vấn đề khen thưởng,
kỷ luật của Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% (năm
mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Liên đoàn;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành
thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 16. Ban Thường vụ
Liên đoàn
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn;
d) Quyết định tổ chức các hội nghị, hội
thảo khoa học;
đ) Căn cứ nghị quyết của Đại hội, của
Ban Chấp hành đề ra chương trình công tác ngắn hạn, dài hạn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn;
b) Ban Thường vụ họp 03 (ba) tháng lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 50% (năm
mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên đoàn;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ
thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc thư điện tử;
e) Tùy theo tình hình thực tế, Ban Thường
vụ cử ra Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm
trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra
Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn do Đại hội bầu,
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy
viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
c) Tùy tính chất của từng vụ việc, Ban
Kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành hoặc trình Đại
hội Liên đoàn xem xét, quyết định theo thẩm quyền và quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra
a) Ban Kiểm tra hoạt động theo nguyên
tắc độc lập, làm việc theo chế độ tập thể;
b) Chịu trách nhiệm trước Liên đoàn về
công tác kiểm tra của Liên đoàn;
c) Hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
d) Ban Kiểm tra mỗi năm họp 02 (hai) lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Trưởng Ban Kiểm tra hoặc trên 50% (năm mươi phần
trăm) tổng số ủy viên Ban Kiểm tra yêu cầu; hình thức họp tập trung hoặc trực
tuyến qua mạng điện tử. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc thư điện tử;
e) Các quyết định của Ban Kiểm tra được
thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Kiểm tra dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Trưởng Ban Kiểm tra.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp
nhân của Liên đoàn trước pháp luật. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp
hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Liên đoàn
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh
Khánh Hòa, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Liên đoàn.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết
Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Liên đoàn;
đ) Quyết định ban hành luật thi đấu,
phê duyệt điều lệ giải thi đấu môn Thể dục dưỡng sinh theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật;
e) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn
do Ban Chấp hành quy định.
Phó Chủ tịch Liên đoàn giúp Chủ tịch
Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch
Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh
vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với
Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng Thư ký
Liên đoàn
Tổng Thư ký Liên đoàn do Ban Thường vụ
bầu trong số ủy
viên Ban Thường vụ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổng Thư ký Liên đoàn là người điều
hành hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, phối hợp hoạt động với các ban chức
năng của Liên đoàn nhưng không kiêm là thành viên của bất kỳ ban chức năng nào;
chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo
cáo cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn.
2. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp,
đôn đốc, báo cáo và cập nhật tình hình kết quả hoạt động của Liên đoàn; chịu
trách nhiệm về công tác hành chính, tổng hợp của Liên đoàn; chuẩn bị các báo
cáo hằng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
3. Là đầu mối kết nối quan hệ với các
tổ chức Liên đoàn Thể dục dưỡng sinh quốc gia, quốc tế, các tổ chức thể thao
khác theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
4. Tổng Thư ký Liên đoàn được thay mặt
Ban Thường vụ để giải quyết các công việc thường xuyên của Liên đoàn, điều hành
các công việc, ký văn bản do Chủ tịch Liên đoàn ủy nhiệm.
Điều 20. Văn phòng và
các tổ chức, các ban chuyên môn thuộc Liên đoàn
1. Văn phòng Liên đoàn được thành lập
theo quyết định của Ban Thường vụ, là bộ phận thường trực giúp việc cho Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ban Thường vụ trong điều hành, quản lý hoạt động Liên đoàn.
Nhân viên Văn phòng Liên đoàn (nếu cần) sẽ được tuyển dụng theo quy định của Bộ
luật Lao động, quy định của Liên đoàn.
2. Theo nghị quyết của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ quyết định thành lập các ban chức năng như sau:
a) Ban chuyên môn;
b) Ban Tài chính và Vận động tài trợ;
c) Ban Pháp chế, Khen thưởng, Kỷ luật;
d) Ban Truyền thông và Đối ngoại;
đ) Ban Nghiên cứu về Thể dục dưỡng
sinh;
e) Các ban khác và các tổ chức trực
thuộc khi có nhu cầu sẽ được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Liên đoàn.
3. Các ban chức năng và các đơn vị trực
thuộc Liên đoàn có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động
thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ
quy định.
Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm
vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực
thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi
tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính,
tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn
a) Nguồn thu của Liên đoàn
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hằng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước (nếu có);
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên đoàn
Tài sản của Liên đoàn bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên
đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản của
Liên đoàn thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan
và Điều lệ của Liên đoàn. Đối với tài sản công (nếu có) thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc tự chủ, công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Liên đoàn.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội
viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình
thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên
đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh
cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm
quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội Liên đoàn mới có quyền
sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 50%
(năm mươi phần trăm) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
2. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ Liên đoàn gồm 08 Chương, 27
Điều đã được Đại hội thành lập Liên đoàn thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2024 tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ quy định pháp luật và Điều lệ
Liên đoàn, Ban Chấp hành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này./.