ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2871/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 31
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Công văn số
3009/LĐTBXH-VPQGGN ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc xây dựng Kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2023 thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình);
trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh năm 2022
và tình hình thực tế của địa phương1, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo;
- Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo
vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia (về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh
hoạt và vệ sinh, thông tin), thích ứng với biến đổi khí hậu và góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh năm 2023 là 4%.
- Nhóm huyện nghèo theo Quyết định
số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ2: giảm
tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 6 - 8%/năm.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho lao động nghèo, tạo việc làm gắn với thu nhập, cải thiện sinh kế và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng toàn tỉnh thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) xuống còn 18,1%;
thể thấp còi (chiều cao/tuổi) xuống còn 30,2% vào năm 2023.
- Bằng nhiều hình thức tuyên
truyền phù hợp về các chương trình, chính sách, mô hình về giảm nghèo đến người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp được đào tạo, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Kết quả chủ yếu
- Các công trình cơ sở hạ tầng ở
các huyện nghèo phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của
người dân hưởng lợi;
- Các mô hình giảm nghèo được
xây dựng và nhân rộng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người
khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp,
việc làm bền vững cho huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người dân và cộng đồng được
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo, huy động
nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Các hoạt động giám sát, kiểm
tra, đánh giá được tổ chức định kỳ theo quy định nhằm phát hiện những khó khăn,
vướng mắc để có giải pháp giải quyết kịp thời.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng
nhu cầu vốn thực hiện Chương trình năm 2023: Khoảng 336.197 triệu đồng;
trong đó vốn đầu tư phát triển là 161.197 triệu đồng; vốn sự nghiệp 174.332 triệu
đồng. Cụ thể:
a) Nguồn ngân sách Trung
ương: 308.203 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 149.721 triệu
đồng; vốn sự nghiệp 158.482 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách địa
phương3: 27.994 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển
là 12.144 triệu đồng; vốn sự nghiệp 15.850 triệu đồng.
2. Nhu
cầu đối với nội dung hoạt động cho từng dự án
a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ
sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng
hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng thụ hưởng: Các
huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ (không bao gồm xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi).
- Nội dung hoạt động:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp
huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu
thông hàng hóa.
Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các
công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.
- Kết quả đầu ra
+ Các công trình cơ sở hạ tầng
phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng
lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là hộ nghèo, cận nghèo, mới
thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Các công trình phục vụ dân
sinh được duy tu và bảo dưỡng trên địa bàn huyện nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 139.690 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 133.583 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 6.107 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 126.991
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 121.439 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
5.552 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 12.699
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 12.144 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 555 triệu
đồng).
b) Dự án 2: Đa dạng hóa
sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng
hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ
trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng
cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần
thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các
giá trị văn hóa của dân tộc để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có
công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Cá nhân, tổ chức, hộ gia
đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển
giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên
hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô
hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật,
dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
+ Tạo điều kiện để người yếu thế,
dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án
giảm nghèo.
- Nội dung hoạt động:
+ Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường,
liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp
tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Kết quả đầu ra
+ Nhân rộng các mô hình giảm
nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người khuyết tật có hiệu
quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
+ Hỗ trợ phát triển các tổ hợp
tác, hợp tác xã tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập ổn định cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ các mô
hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do phụ nữ, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số quản lý; ưu tiên hỗ trợ mô hình thuộc lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi,
tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch bản địa.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 50.114 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung
ương: 45.558 triệu đồng; ngân sách địa phương: 4.556 triệu đồng.
c) Dự án 3: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
(1) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ người
nghèo; người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất
nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, tăng thu nhập. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất
lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất
và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm
năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất để nâng
cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
- Nội dung hoạt động:
+ Phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây
trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu
thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Kết quả đầu ra
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
+ Nâng cao năng lực quản lý sản
xuất, kinh tế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các nội
dung hỗ trợ khác phù hợp với tính chất của hoạt động sinh kế định hướng thị trường;
khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia cam kết bao tiêu sản phẩm.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 21.051 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung
ương: 19.137 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.914 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng
cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm
thoát nghèo); trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và cho con
bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hoạt động:
+ Hoạt động can thiệp phòng chống
suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ
em 0-16 tuổi: Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ từ lúc mang thai
cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Cung cấp viên sắt, đa vi chất cho phụ nữ có thai;
Bổ sung Vitamin A cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ trong vòng 1 tháng
sau sinh. Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng; Phát hiện, điều
trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng. Tẩy giun định kỳ
cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ
cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung thông qua các hình thức
truyền thông trực tiếp, thực hành dinh dưỡng tại trạm y tế xã, phường, thị trấn,
thôn, làng. Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng
cho học sinh bán trú/nội trú; Nói chuyện chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất
dinh dưỡng tại trường học. Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi hàng năm và định kỳ theo kế hoạch.
Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế
tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng,
vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài liệu để triển khai các hoạt động can thiệp
tại cộng đồng. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế
thôn bản, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở trường học
và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
+ Hoạt động về truyền thông
dinh dưỡng: Nhân bản, phát sóng, phát hành nội dung truyền thông bằng nhiều
hình thức và nhiều kênh truyền thông, bao gồm truyền thông đại chúng, loa đài,
báo giấy, tờ rơi, … Tập huấn về kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ y tế và
liên ngành làm công tác chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em cấp huyện/xã/thôn/bản
theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến phù hợp với thực tế địa phương và tính
chất nội dung đào tạo. Tổ chức các buổi truyền thông tại thôn/bản/xã trong Tuần
lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Vi chất dinh dưỡng,
ngày tiêm chủng theo điều kiện và kế hoạch của địa phương, và dựa trên các công
văn hướng dẫn của Bộ Y tế hằng năm.
+ Hoạt động về kiểm tra, giám
sát, khảo sát, đánh giá thực hiện.
- Kết quả đầu ra
+ Hạ xuống mức thấp các thể thiếu
dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em vùng khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo.
+ Cải thiện tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ vùng khó
khăn, hộ nghèo và hộ cận nghèo.
+ Bảo đảm an ninh thực phẩm và ứng
phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại vùng khó khăn.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 9.752 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương:
8.865 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 887 triệu đồng.
d) Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
(1) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề
cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập
và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Người học nghề, lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các sở, ngành, địa phương được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hoạt động:
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng
nghèo, vùng khó khăn.
+ Xây dựng các chuẩn, phát triển
chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối
tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nghèo, vùng khó khăn.
+ Điều tra, khảo sát, thống kê,
dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo
việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn.
+ Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
+ Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Kết quả đầu ra
+ Người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp được nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp.
+ Tạo sinh kế, tạo việc làm,
tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 58.650 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 25.000 triệu đồng, vốn
sự nghiệp: 33.605 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 55.550
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 25.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
30.550 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 3.055
triệu đồng (Vốn sự nghiệp: 3.055 triệu đồng).
(2) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt
động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Người lao động cư trú trên địa
bàn các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm các địa
bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Người lao động tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các
Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hoạt động:
+ Người lao động sinh sống trên
địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời
gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng),
trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực
và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người
lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp
định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số,
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Kết quả đầu ra: Người
lao động thuộc các hộ nghèo, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ các nội dung theo quy định để đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, góp phần thoát nghèo bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 2.525 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương:
2.295 triệu đồng; ngân sách địa phương: 230 triệu đồng.
(3) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp
thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết
nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp.
- Nội dung hoạt động:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc
tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo
thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành
công.
- Kết quả đầu ra
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu về người
lao động được vận hành.
+ Cung cấp kịp thời thông tin về
chính sách lao động, việc làm và cơ hội việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng
của người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Tạo việc làm cho người lao động
thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để thoát nghèo bền
vững.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 10.695 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 3.282 triệu đồng, vốn
sự nghiệp: 7.413 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 10.021
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 3.282 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
6.739 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 674 triệu
đồng (Vốn sự nghiệp: 674 triệu đồng).
e) Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo:
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; đảm bảo hộ nghèo, cận
nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa
bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có
hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
+ Đối tượng thụ hưởng dự án
không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hoạt động: Xây
mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu
30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ
căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Kết quả đầu ra
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc
các huyện nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng,
dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ
về nhà ở.
+ Giảm tỷ lệ thiếu hụt về nhà ở
tại các huyện nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện:
Khoảng 25.550 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung
ương: 23.227 triệu đồng; ngân sách địa phương: 2.323 triệu đồng.
g) Dự án 6: Truyền thông
và giảm nghèo về thông tin
(1) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo
về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng
dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt
cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung
cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, thông tin cho
người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm
lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền
vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin
thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch
vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu
vực này.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các huyện nghèo; khu vực biên
giới (huyện biên giới, xã biên giới).
+ Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông;
+ Tiếp tục vận hành cụm thông
tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu
biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin
công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông
tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền
thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), đồn biên phòng để
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ
số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Kết quả đầu ra
+ Cán bộ làm công tác thông
tin, tuyên truyền các ngành, các cấp; phóng viên, biên tập viên báo chí; cán bộ
thông tin, tuyên truyền ở cơ sở; cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của
các tổ chức chính trị- xã hội được tham gia các lớp tập huấn, nâng cao năng lực
về kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động thông tin cơ sở cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để mở rộng hoạt động của đài truyền thanh xã
để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền: Mở rộng hệ thống cụm loa ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông đối với các thôn, bản trong xã để đáp ứng nhu
cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã; Thay thế cụm loa có
dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm loa ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông.
+ Cung cấp các dịch vụ thông
tin công cộng phục vụ nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn tiếp nhận các xuất bản phẩm, báo chí in từ Dự án và các chương trình,
đề án khác để phục vụ nhân dân trên địa bàn; Phục vụ (miễn phí) người dân đọc
sách, báo, tạp chí (bao gồm xuất bản phẩm điện tử và báo điện tử); Cung
cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng để người dân khai thác các
thông tin thiết yếu, đọc các xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử, sử dụng dịch vụ
công trực tuyến.
+ Tiếp tục quản lý vận hành cụm
thông tin điện tử cửa khẩu quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc Hồi: Cung cấp sản phẩm
thông tin, tuyên truyền dùng chung toàn quốc và đặc thù của tỉnh để phổ biến,
tuyên truyền trên hệ thống cụm thông tin điện tử bằng tiếng Việt; tiếng dân tộc
thiểu số, tiếng nước ngoài (nếu có). Ngoài ra công tác bảo quản, bảo vệ an toàn
hệ thống thiết bị, sửa chữa thường xuyên, duy trì hoạt động, phát các sản phẩm
thông tin trên cụm thông tin điện tử.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng
5.500 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 5.000
triệu đồng; ngân sách địa phương: 500 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường
truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường
vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và
thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm
nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng thụ hưởng: Người
nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tài liệu truyền thông về giảm nghèo bền
vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm
nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí,
xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu
các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia,
thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách, nói chuyện chuyên đề về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ
sở;
+ Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả,
chất lượng thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát
nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một
Việt Nam không còn đói nghèo;
+ Tăng cường viết bài về giảm
nghèo trên trang thông tin điện tử.
- Kết quả đầu ra
+ Người nghèo, người dân tại
các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan được
nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, các chính sách có liên quan đến giảm
nghèo.
+ Các hoạt động truyền thông được
tổ chức với nhiều hình thức phù hợp: trên các phương tiện thông tin đại chúng;
trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương; tờ rơi, tờ gấp, pano; đối
thoại chính sách; nói chuyện chuyên đề; trợ giúp pháp lý…
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng
2.567 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 2.334
triệu đồng; ngân sách địa phương: 233 triệu đồng.
h) Dự án 7: Nâng cao năng
lực và giám sát đánh giá Chương trình
(1) Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người
nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng
nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu
quả, bền vững.
- Đối tượng thụ hưởng:
+ Cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có
uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các
chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề
nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu
quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động
khác về công tác giảm nghèo.
- Kết quả đầu ra
+ Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm
công tác giảm nghèo các cấp được nâng cao năng lực, áp dụng vào thực tế triển
khai nhiệm vụ.
+ Các chính sách, chương trình
về giảm nghèo được thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu, hiệu quả, bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng
6.629 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 6.026
triệu đồng; ngân sách địa phương: 603 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Giám sát,
đánh giá
- Mục tiêu:
+ Triển khai quy trình, hệ thống
giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc
tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng
và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình
các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án
thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung hoạt động:
+ Triển khai, thực hiện khung kết
quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; triển
khai quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu
báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng
năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Triển khai hệ thống cơ sở dữ
liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
- Kết quả đầu ra: Bảo đảm
tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu,
đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc,
hạn chế.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng
7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng
3.519 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 3.199
triệu đồng; ngân sách địa phương: 320 triệu đồng.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh, thực hiện
có hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và
Nhân dân đối với các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều bằng các hình thức đa dạng, phù hợp
với từng đối tượng nhằm tạo sự đồng thuận của người dân; khơi dậy ý chí, khát vọng
vươn lên thoát nghèo bền vững.
2. Thực hiện có hiệu quả
các văn bản chỉ đạo của Trung ương4, của tỉnh5 để đạt được
các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Kế hoạch, trong đó phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 giảm bình quân 4%/năm.
3. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các huyện nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng có tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số cao.
4. Tích cực, chủ động
huy động, lồng ghép các nguồn lực Nhà nước, xã hội và Nhân dân để đầu tư thực
hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương. Trong đó, chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng
cơ bản phục vụ nhu cầu thiếu yếu cho người dân; hỗ trợ triển khai các mô hình sản
xuất hiệu quả, gắn với Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm, thành lập các tổ
hợp tác, hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở liên kết theo chuỗi giá trị với cơ sở
chế biến để đảm bảo ổn định nguồn tiêu thụ hàng hóa nông sản.
5. Phát huy vai trò Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong phối hợp, triển khai thực
hiện công tác giảm nghèo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và các địa phương: tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch
theo quy định. Tổng hợp, đề xuất kế hoạch, dự kiến phương án phân bổ vốn ngân
sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung. Đồng thời, hướng dẫn triển
khai thực hiện Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6, Dự án 7.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định tại Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 20226
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 671/QĐ-BCĐ ngày 10 tháng 3 năm 20227
của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2025.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến
phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững vào kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ
vốn đối ứng của địa phương cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định; huy động các nguồn tài trợ để thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ
sở dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được Bộ
Tài chính giao hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn Trung ương thực hiện
Chương trình và nguồn vốn địa phương đối ứng theo phân cấp quản lý ngân sách
theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu
dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo
cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
5. Sở Y tế: Chủ trì, trực
tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi,
giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để
tổng hợp báo cáo chung.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì,
trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo
cáo chung.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1
thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ
quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2023;
chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các
xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; bố trí một phần ngân sách địa
phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định.
Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả.
- Phân công trách nhiệm của các
đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc
tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
- Triển khai, tổ chức thực hiện
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022, báo cáo kết
quả rà soát kịp thời theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 và báo cáo
tình hình thực hiện Chương trình theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường,
có ý chí, khát vọng vươn lên thoát nghèo bền vững. Gắn việc triển khai thực hiện
Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số,
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" với
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của địa
phương.
- Tổ chức thực hiện công tác phản
biện, giám sát trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị địa phương chủ động triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Văn phòng quốc gia về Giảm nghèo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh (p/h);
- Các Sở, ngành, đơn vị: Lao động -Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch
và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT; Y tế; Thông tin và Truyền Thông; Xây dựng;
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP phụ trách;
- Lưu: VT, KGVX. NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
___________________
1 Chi tiết kết quả
thực hiện 07 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 và bối cảnh xây dựng Kế hoạch
theo Phụ lục kèm theo.
2 Về phê duyệt danh sách
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021 - 2025
3 Theo Khoản 1, Điều
12, Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum: ngân sách địa phương bố trí bằng 10% ngân sách trung ương.
4 Quyết định số
652/QĐ-TTg: ”V/v giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương giai đoạn
2021-2025 cho các địa phương thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia” ; Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
5 Kế hoạch số
31-KH/TU ngày 28-10-2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW, ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”; Kế hoạch số
09-KH/TU ngày 22-02-2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về thực hiện Kết luận số
92-KL/TW, ngày 05-11-2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020. Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về lãnh đạo
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
6 Về việc thành lập
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
7 Về quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2025
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2022 VÀ BỐI CẢNH XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 2871/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
A. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 07 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM
2022
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Khóa XVI ban hành Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum1; Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban
hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
20302.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành các Nghị quyết về: Phân bổ kinh phí thường xuyên thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu Giáo dục
nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 20213; Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum4; mục tiêu, nhiệm
vụ và phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương; mức vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum5; mục
tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum6.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh7 và
ban hành các văn bản chỉ đạo giao chỉ tiêu giảm nghèo năm 20228; triển
khai Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền
vững đến năm 2030”9; Quyết định phân bổ kinh phí thường xuyên thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 202110;
Quyết định về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách Trung ương năm
2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh11;
Quyết định về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách Trung ương, mức vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa
phương đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum12; thành lập Ban chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh13;
Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 202514; Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 202515.
Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
cơ chế lồng ghép vốn từ 3 chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
4. Cấp huyện, thành phố:
Có 10/10 huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 và thành lập Ban chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Về giảm
hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
a) Kết quả giảm hộ nghèo,
tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 202016
- Toàn tỉnh:
+ Hộ nghèo: 9.072 hộ, chiếm tỷ
lệ 6,32% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 8.635 hộ nghèo dân tộc
thiểu số, chiếm tỷ lệ 11,42% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
+ Hộ cận nghèo: 7.876 hộ, chiếm
tỷ lệ 5,49% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 7.077 hộ cận nghèo dân
tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 9,36% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
Như vậy, trong năm 2021, số hộ
thoát nghèo là 5.838 hộ, tương ứng giảm 4,11% đạt 102,75% so với Nghị quyết số
64/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh17; Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 02-12-2020 của BCH Đảng bộ Tỉnh Kon Tum18.
- Huyện nghèo:
+ Huyện Tu Mơ Rông: Hộ nghèo:
1.591 hộ, chiếm tỷ lệ 23,38% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có
1.591 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 24,66% so với tổng số hộ dân tộc
thiểu số toàn huyện. Hộ cận nghèo: 356 hộ, chiếm tỷ lệ 5,23% so với tổng
số hộ dân toàn huyện, trong đó có 356 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ
5,52% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện.
Trong năm 2021, số hộ thoát
nghèo trên địa bàn huyện là 597 hộ, tương ứng giảm 8,92% đạt 111,50% so với kế
hoạch đề ra.
+ Huyện Kon Plông: Hộ nghèo:
769 hộ, chiếm tỷ lệ 10,18% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 769 hộ
nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 11,84% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số
toàn huyện. Hộ cận nghèo: 407 hộ, chiếm tỷ lệ 5,39% so với tổng số hộ
dân toàn huyện, trong đó có 407 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ
6,27% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện.
Trong năm 2021, số hộ thoát
nghèo trên địa bàn huyện là 382 hộ, tương ứng giảm 4,98% không đạt tỷ lệ giảm
nghèo so với kế hoạch đề ra.
+ Huyện Ia H’drai: Hộ nghèo: 576
hộ, chiếm tỷ lệ 18,22% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 449 hộ
nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 23,10% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số
toàn huyện. Hộ cận nghèo: 675 hộ, chiếm tỷ lệ 21,35% so với tổng số hộ
dân toàn huyện, trong đó có 523 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ
26,90% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện.
Trong năm 2021, số hộ thoát
nghèo trên địa bàn huyện là 742 hộ, tương ứng giảm 25,16% đạt 314,50% so với kế
hoạch đề ra.
b) Kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đến cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022
- 2025 (chuẩn mới):
- Toàn tỉnh:
+ Hộ nghèo: 21.989 hộ, chiếm tỷ
lệ 15,32% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 20.817 hộ nghèo dân tộc
thiểu số, chiếm tỷ lệ 94,67% so với tổng số hộ nghèo.
+ Hộ cận nghèo: 9.091 hộ, chiếm
tỷ lệ 6,33% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh.
- Huyện nghèo:
+ Huyện Tu Mơ Rông: Hộ nghèo:
3.546 hộ, chiếm tỷ lệ 52,11% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có
3.545 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 99,96% so với tổng số hộ nghèo. Hộ
cận nghèo: 550 hộ, chiếm tỷ lệ 8,08% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
+ Huyện Kon Plông: Hộ nghèo:
3.353 hộ, chiếm tỷ lệ 44,40% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có
3.353 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 100% so với tổng số hộ nghèo. Hộ cận
nghèo: 875 hộ, chiếm tỷ lệ 11,59% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
+ Huyện Ia H’drai: Hộ nghèo:
1.288 hộ, chiếm tỷ lệ 40,73% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 976
hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 75,78% so với tổng số hộ nghèo. Hộ cận
nghèo: 627 hộ, chiếm tỷ lệ 19,83% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
c) Ước thực hiện năm 2022
giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2022 - 2025:
- Toàn tỉnh: Phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo giảm ít nhất 4%.
- Các huyện nghèo: Tỷ lệ giảm
nghèo từ 6 - 8%.
2. Về cải
thiện dinh dưỡng:
a) Giám sát hỗ trợ hoạt động
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
Triển khai giám sát hỗ trợ hoạt
động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; lồng ghép giám sát hoạt động bổ sung
đa vi chất cho phụ nữ mang thai, hoạt động bổ sung vitamin A kết hợp với cân trẻ,
tiêu chí nông thôn mới (15.3) và chuẩn quốc gia y tế xã (15.2) tại 20 Trạm Y tế
xã/phường thuộc huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Sa Thầy và Kon Rẫy và thành phố Kon Tum.
Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên giám sát tại Trung tâm Y tế thành
phố Kon Tum, huyện Sa Thầy.
b) Theo dõi tăng trưởng
trẻ em: Duy trì thường xuyên, đều đặn công tác theo dõi cân nặng
và chiều cao, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng của em dưới
2 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được cân, đo
ít nhất 3 tháng/lần đạt 94,9% tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi được theo
dõi tình trạng dinh dưỡng hàng tháng đạt 94,1%.
c) Triển khai hoạt động bổ
sung đa vi chất dinh dưỡng: Bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang
thai trên địa bàn 6 huyện: Tu Mơ Rông, Kon Plông, Ia H’Drai (nguồn Viện Dinh dưỡng
hỗ trợ cho các huyện nghèo) và Đăk Glei, Kon Rẫy, Sa Thầy (nguồn UNICEF hỗ trợ),
tỷ lệ bao phủ đạt trên 95%.
d) Công tác truyền thông
giáo dục dinh dưỡng: Triển khai hoạt động hướng dẫn, nói chuyện
chuyên đề “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời” và dinh dưỡng hợp lý trong dịch
COVID-19 tại 18 xã khó khăn, xã có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao thuộc huyện Ngọc
Hồi, Tu Mơ Rông, Đăk Tô và Đăk Hà. Lồng ghép trong các đợt cân trẻ, uống bổ
sung vitamin A, khám thai và tiêm chủng để tư vấn, tuyên truyền về chăm sóc
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, chăm sóc trẻ em, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ
sung hợp lý cho trẻ. Truyền thông gián tiếp bằng các phóng sự, đăng bài trên
Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, truyền thông xe loa, băng rôn,...
đ) Bổ sung vitamin A kết
hợp với tẩy giun và cân trẻ: Triển khai hoạt động uống bổ sung
vitamin A kết hợp với tẩy giun và cân trẻ đợt 1 năm 202219.
III. KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ GIẢM NGHÈO
1. Đã cấp 55.861 thẻ
BHYT cho hộ nghèo, cận nghèo20; hỗ trợ kinh phí tiền điện cho 24.809
hộ nghèo, hộ chính sách xã hội21 với kinh phí thực hiện là 5.619 triệu
đồng.
2. Trong 6 tháng đầu năm
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh đã hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho
11.329 lượt bệnh nhân (gồm: Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại) với tổng chi
phí hỗ trợ: 4.420 triệu đồng.
3. Về đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: Kế hoạch năm
2022 đào tạo 1.408 người; ước thực hiện 07 tháng đầu năm là 767 người, đạt 125%
so với cùng kì năm 2021; ước thực hiện cả năm 2022 là 1.408 người, đạt 100%.
4. Về việc làm: kế hoạch
năm 2022, có 660 lao động được hỗ trợ tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp
thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; kết nối việc làm; ước thực
hiện cả năm 2022, đạt 100% Kế hoạch.
IV. KẾT QUẢ
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH:
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình được Trung ương giao năm 2022 là 265.917 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư
phát triển là 213.436 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 52.481 triệu đồng. Thực hiện
phân bổ cụ thể như sau22:
1. Dự án 1, hỗ trợ đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo: 196.583 triệu đồng, trong đó vốn đầu
tư phát triển là 191.019 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 5.564 triệu đồng.
2. Dự án 2, đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo: 15.456 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
3. Dự án 3, hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng (tiểu dự án 1, hỗ trợ phát triển sản xuất): 6.686
triệu đồng.
4. Dự án 4, phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững: 41.518 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển
là 22.417 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 19.101 triệu đồng.
5. Dự án 6, truyền thông và giảm
nghèo về thông tin: 874 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
6. Dự án 7, nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá Chương trình: 4.800 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
Hiện nay, các đơn vị, địa
phương đang triển khai thực hiện theo quy định.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Các cấp, các ngành đã tổ chức
quán triệt và tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp đề ra và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Công tác tuyên truyền về giảm
nghèo bền vững được quan tâm, đổi mới với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
Việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh đã tạo điều kiện, cơ hội cho người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống...
- Kịp thời ban hành các văn bản
theo chỉ đạo của Trung ương về quản lý, triển khai thực hiện Chương trình trên
địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo tiến độ về phân bổ,
giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025 và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2022 nguồn ngân sách Trung ương cho các đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Chương trình.
- Các hoạt động về dinh dưỡng
triển khai thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ theo kế hoạch năm. Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm của các huyện nghèo đều giảm so với năm trước.
2. Hạn chế, nguyên nhân
- Thời tiết, dịch bệnh diễn biến
phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid- 19 đã ảnh hưởng đến đời sống, hoạt
động sản xuất của một bộ phận người dân và gây khó khăn cho các cơ quan, địa
phương triển khai các chương trình, chính sách về giảm nghèo.
- Một số văn bản hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương chưa ban hành kịp thời; bên cạnh đó, trung ương giao kế
hoạch vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 chậm so với thời
hạn lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm gây nhiều khó khăn cho các địa
phương trong cân đối xác định nguồn lực đối ứng từ ngân sách địa phương, huy động
nguồn lực hợp pháp để thực hiện Chương trình.
- Tại một số xã trên địa bàn tỉnh
có tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn rất cao đặc biệt là thể thấp còi; đây là một
thách thức lớn đối với hoạt động dinh dưỡng.
- Kết quả điều tra 30 cụm để
xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh hàng năm do Viện Dinh dưỡng công
bố thường rất muộn và chỉ đánh giá (công bố) đến cấp tỉnh vì vậy việc xây dựng
chỉ tiêu kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm và giai đoạn gặp khó khăn do
không có số liệu của các năm liền kề gần nhất; mặt khác kết quả của cấp tỉnh và
cấp huyện, xã không đồng nhất (cấp tỉnh sử dụng số liệu của Viện Dinh dưỡng
công bố; cấp huyện và xã sử dụng số liệu do địa phương tự đánh giá) gây khó
khăn trong việc sử dụng số liệu để phân tích, đánh giá, xây dựng kế hoạch của
ngành Y tế và từng địa phương.
- Nguồn sản phẩm dinh dưỡng, đặc
biệt là đa vi chất cho trẻ từ 6-23 tháng tuổi giúp trẻ cải thiện chiều cao do
các cơ quan, tổ chức (Viện Dinh dưỡng, UNICEF...) hỗ trợ hạn chế so với nhu cầu.
B. BỐI CẢNH
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Thuận lợi
1. Được sự lãnh đạo, chỉ
đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia nói chung và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nói riêng.
2. Các cấp ủy đảng,
chính quyền xác định công tác giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021 - 2030 của các ngành, địa phương. Các văn bản về giảm nghèo đã
được ban hành tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực
hiện.
3. Ban Chỉ đạo triển
khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp được thành lập, kiện
toàn kịp thời, thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, điều phối, đảm bảo
Chương trình được triển khai thực hiện có hiệu quả.
II. Khó
khăn, thách thức
1. Đến nay, một số bộ,
ngành Trung ương chưa ban hành hướng dẫn triển khai nội dung có liên quan đến dự
án, tiểu dự án thuộc Chương trình (tiểu dự án 1, Dự án 4).
2. Năm 2022 là năm đầu
thực hiện Chương trình, các văn bản hướng dẫn mới theo quy định phải ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương: Mức hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước; một
số mức hỗ trợ tại tiểu dự án 1(giảm nghèo về thông tin), dự án 6 thuộc Chương
trình23...tuy nhiên các Bộ, ngành chậm hướng dẫn, ảnh hưởng đến
việc triển khai thực hiện tại địa phương.
3. Ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid-19; dịch bệnh
trên đàn gia súc, gia cầm xảy ra tại nhiều nơi đã tác động tiêu cực đến cuộc sống
và sinh kế của người dân, nhất là người nghèo, người yếu thế./.
____________________
1 Nghị quyết số 13-NQ/TU
ngày 19-5-2022 của Hội nghị lần thứ bảy BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI
2 Kế hoạch số
31-KH/TU ngày 28 tháng 10 năm 2021
3 Nghị quyết số
04/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
4 Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh .
5 Nghị quyết số
24/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh .
6 Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7 Quyết định
858/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8 Công văn số
586/UBND-VX ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
9 Kế hoạch số
4587/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10 Quyết định số
252/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11 Quyết định số
380/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
12 Quyết định số
381/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
13 Quyết định số
86/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14 Quyết định số
1666/QĐ-BCĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
15 Quyết định số
671/QĐ-BCĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
16 Số liệu tại Quyết
định số 645/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
17 Về phương hướng
nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2021 đề ra là giảm ít nhất 4%/năm;
18 Về lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng xây dựng đảng và hệ thống
chính trị năm 2021.
19 Kết quả hoạt động
uống bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun đợt 1 năm 2022: Tỷ lệ trẻ em từ
6-60 tháng được uống Vitamin A: đạt 98,0%, tỷ lệ bà mẹ sau sinh được uống
vitamin A đạt 96,1%, tỷ lệ trẻ 24 - 60 tháng uống thuốc tẩy giun đạt 97,8%, tỷ
lệ trẻ dưới 5 tuổi được cân, đo: đạt 97,7%.
20 trong đó hộ nghèo
là 47.533 thẻ; hộ cận nghèo là 8.328 thẻ.
21 Trong đó 21.989 hộ
nghèo; 2.820 hộ chính sách xã hội.
22 Tại Quyết định số
380/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
23 Theo quy định tại
Điều 19 và Điều 21 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp
từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
BIỂU SỐ I
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2023
TT
|
Chỉ tiêu/nhiệm vụ
|
Đơn vị tính
|
Kết quả thực hiện 2021
|
Ước Thực hiện năm 2022
|
Dự kiến Kế hoạch năm 2023
|
Đơn vị thực hiện
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện 7 tháng
|
Ước TH 7 tháng so với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Ước thực hiện cả năm
|
Ước TH cả năm so với kế hoạch năm 2022 (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Số hộ nghèo
|
hộ
|
21,989
|
19,168
|
Đánh giá hàng năm
|
19,168
|
100
|
16,174
|
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm
ít nhất 4%/năm.
- Số hộ nghèo trên đã bao gồm
số hộ phát sinh nghèo + hộ tái nghèo.
- Số hộ cận nghèo trên bao gồm
số hộ thoát nghèo trở thành hộ cận nghèo.
Sở Lao động-TB&XH phối hợp
với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
15.32
|
13.09
|
13.09
|
|
10.83
|
2
|
Số hộ cận nghèo
|
hộ
|
9,091
|
11,539
|
11,539
|
100
|
13,987
|
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
%
|
6.33
|
7.88
|
7.88
|
|
9.36
|
3
|
Số hộ nghèo dân tộc thiểu số
|
hộ
|
20,817
|
17,996
|
17,996
|
100
|
13,353
|
3.1
|
Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số
|
%
|
14.05
|
12.30
|
|
|
8.94
|
3.2
|
Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc
thiểu số trong tổng số hộ nghèo
|
%
|
94.67
|
155.96
|
|
|
82.55
|
4
|
Tổng số huyện nghèo
|
huyện
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
3
|
4.1
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn
|
%
|
176.74
|
152.74
|
Đánh giá hàng năm
|
176.74
|
|
128.74
|
4.2
|
Số huyện nghèo thoát nghèo
(ra khỏi danh sách huyện nghèo)
|
huyện
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
|
Người
|
703
|
1,408
|
767
|
125
|
1,408
|
100
|
1,453
|
Sở Lao động-TB&XH phối hợp
với các đơn vị, địa phương
|
6
|
Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
0
|
50
|
|
|
50
|
100
|
50
|
Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ
Rông, Kon Plông, IaHDrai
|
7
|
Số lao động được hỗ trợ tư vấn,
định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc
làm; kết nối việc làm
|
Người
|
|
660
|
|
|
660
|
100
|
680
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm
|
|
Trong đó: Hỗ trợ kết nối việc
làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động)
|
Người
|
0
|
65
|
|
|
65
|
100
|
70
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm
|
8
|
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của
các xã thuộc huyện nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế, các huyện nghèo
|
8.1
|
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thấp còi
|
%
|
30.3%
|
≤30,0%
|
Đánh giá hàng năm
|
29.5%
|
98.3%
|
<29,0%
|
|
8.2
|
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng gày còm
|
%
|
Hiện nay địa phương chưa đánh giá chỉ số này cho từng huyện
|
<6,0%
|
|
BIỂU SỐ II
ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN
CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Dự kiến Ngân sách Trung ương
|
Dự kiến Ngân sách địa phương
|
Huy động khác
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐTPT
|
Nguồn sự nghiệp
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐTPT
|
Nguồn sự nghiệp
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐTPT
|
Nguồn sự nghiệp
|
1
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
126,991
|
121,439
|
5,552
|
12,699
|
12,144
|
555
|
|
|
|
1.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
126,991
|
121,439
|
5,552
|
12,699
|
12,144
|
555
|
|
|
|
2
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh
kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
45,558
|
|
45,558
|
4,556
|
|
4,556
|
|
|
|
3
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
28,002
|
|
28,002
|
2,801
|
|
2,801
|
|
|
|
3.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
19,137
|
|
19,137
|
1,914
|
|
1,914
|
|
|
|
3.2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
|
8,865
|
|
8,865
|
887
|
|
887
|
|
|
|
4
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm
|
67,866
|
28,282
|
39,584
|
3,959
|
0
|
3,959
|
|
|
|
4.1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
55,550
|
25,000
|
30,550
|
3,055
|
|
3,055
|
|
|
|
4.2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước
ngoài
|
2,295
|
|
2,295
|
230
|
|
230
|
|
|
|
4.3
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
|
10,021
|
3,282
|
6,739
|
674
|
|
674
|
|
|
|
5
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
23,227
|
|
23,227
|
2,323
|
|
2,323
|
|
|
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
|
7,334
|
|
7,334
|
733
|
|
733
|
|
|
|
6.1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
|
5,000
|
|
5,000
|
500
|
|
500
|
|
|
|
6.2
|
Tiểu Dự án 2: Truyền thông
giảm nghèo
|
2,334
|
|
2,334
|
233
|
|
233
|
|
|
|
7
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
|
9,225
|
|
9,225
|
923
|
|
923
|
|
|
|
7.1
|
Tiểu Dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
|
6,026
|
|
6,026
|
603
|
|
603
|
|
|
|
7.2
|
Tiểu Dự án : Giám sát,
đánh giá
|
3,199
|
|
3,199
|
320
|
|
320
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
308,203
|
149,721
|
158,482
|
27,994
|
12,144
|
15,850
|
|
|
|
BIỂU SỐ III
TÊN/ DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐỀ
NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO; CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TỈNH CÓ HUYỆN NGHÈO; CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
TT
|
Địa bàn
|
Tên/Danh mục công trình
|
Đơn vị thực hiện
|
Quy mô đầu tư
|
Lý do đầu tư
|
Dự kiến Vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Năm thực hiện
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
149,721
|
14,972
|
|
I
|
Huyện nghèo
|
|
|
121,439
|
12,144
|
2023
|
1
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp
huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu
thông hàng hóa
|
Các công trình cơ sở hạ tầng
phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng
lợi, ưu tiên các công
|
42,219
|
4,222
|
2
|
Huyện Kon Plông
|
38,898
|
3,890
|
3
|
Huyện Ia H'Drai
|
40,322
|
4,032
|
II
|
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tại các tỉnh có huyện nghèo
|
1
|
Tỉnh Kon Tum
|
Dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị Trường
Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
|
Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
|
- Về quy mô cải tạo, sửa chữa
nâng cấp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tại các cơ sở của Trường:
+ Tại Trụ sở chính (Tổ 3 -
Phường Ngô Mây): Cải tạo, sửa chữa khu làm việc, thư viện (khoảng 2.800 m2);
Cải tạo, sửa chữa giảng đường, phòng học, khu thực hành, thí nghiệm (khoảng
1.400 m2); Cải tạo, làm mới: sân, đường nội bộ (khoảng 11.300 m2),
cổng, tường rào (khoảng 1.300m); Cải tạo, sửa chữa, làm mới: Hội trường, nhà
thi đấu, sân thể thao (khoảng 7.200 m2); Cải tạo, nâng cấp: Hệ thống
chiếu sáng, thoát nước, cây xanh, cảnh quan; Thay thế các thiết bị phục vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy và một số hạng mục, công trình khác.
+ Tại Khoa Kinh tế - Nông lâm
và Khu thực nghiệm (Tổ 10 - Phường Duy Tân): Cải tạo, sửa chữa khu làm việc
(khoảng 350 m2); Cải tạo, làm mới: sân, đường nội bộ (khoảng 1.400
m2), cổng, tường rào (khoảng 1.260m); Cải tạo, nâng cấp hệ thống
chiếu sáng; Khoan giếng, lắp đặt hệ thống cấp điện, trạm biến áp và đường dây
22KV và một số hạng mục, công trình khác.
+ Tại Khoa Y - Dược (347 đường
Bà Triệu): Cải tạo, sửa chữa khu làm việc (khoảng 430 m2); Cải tạo,
sửa chữa giảng đường, phòng học, khu thực hành, thí nghiệm (khoảng 320 m2);
Xây dựng nhà thép tiền chế phục vụ cầu tuyển sinh, bộ phận một cửa và trưng
bày giới thiệu sản phẩm của nhà trường (khoảng 110 m2); Cải tạo,
làm mới: sân, đường nội bộ (khoảng 600 m2), cổng, tường rào (khoảng
90m); Cải tạo, nâng cấp: Hệ thống chiếu sáng, thoát nước và một số hạng mục,
công trình khác.
|
Tập trung đầu tư xây dựng, cải
tạo, sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị dạy học, thiết bị đào tạo,
thiết bị hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực đào tạo của Trường, đáp ứng mục tiêu nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum; phấn đấu đến năm
2022, nhà trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đến
năm 2025, nhà trường cơ bản đạt tiêu chuẩn trường chất lượng cao.
|
25,000
|
2,500
|
2023
|
III
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin để xây dựng các cơ sở dữ liệu và hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động
|
1
|
Tỉnh Kon Tum
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao
động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng, nâng cấp các
cơ sở dữ liệu phần mềm, giai đoạn 2021- 2025
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường
lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng, nâng cấp
các cơ sở dữ liệu phần mềm, giai đoạn 2021-2025
|
Hiện đại hóa hệ thống thông
tin thị trường lao động hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng
các cơ sở dữ liệu, hướng đến cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng
hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động
|
3,282
|
328
|
2023
|