ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
25 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45/NQ-CP , NGÀY 31/3/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017
HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh với những nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chỉ đạo triển khai các giải pháp, nhiệm vụ nhằm thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp và gắn kết chặt chẽ
với những chủ trương, định hướng, mục tiêu và giải pháp chú trọng phát triển
kinh tế tư nhân tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm
kỳ 2020 - 2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ;
- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai
thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Thể hiện được
vai trò kiến tạo, điều phối của Chính quyền theo tinh thần đồng hành cùng doanh
nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp,
các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương
trong tổ chức triển khai thực hiện;
- Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại
Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, cơ quan đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện một cách quyết
liệt, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương, đơn vị và có
sự kết hợp chặt chẽ; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao tính tự chủ, tự cường của
nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 17.500 doanh nghiệp
đăng ký; đến năm 2030 có 25.000 doanh nghiệp đăng ký. Trong đó nhiều tổ chức
kinh tế tư nhân mạnh, có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong
khu vực kinh tế tư nhân. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ
tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân vào GRDP để đến năm 2025 đạt khoảng 55%; đến năm 2030 khoảng
60-65% GRDP toàn tỉnh;
- Phấn đấu năng suất lao động tăng khoảng 5%/năm;
hàng năm, khoảng 30 - 40% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo;
thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân; phấn đấu có nhiều doanh nghiệp của tỉnh
tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
cho phát triển kinh tế tư nhân
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai và thực hiện
nghiêm túc các Nghị quyết của Chính phủ:
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2019
của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp;
- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025;
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển
khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ
trợ Chương trình;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ ngày 15
tháng 7 năm 2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030.
- Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2021 - 2025;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, tham mưu kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy
định về đấu thầu, đối tác công tư (PPP); rà soát, tham mưu đề xuất cắt giảm các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không cần thiết quản lý tại Phụ lục
4 Luật Đầu tư 2020;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa và Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025;
- Tham mưu cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh
doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến đầu tư sản xuất, kinh doanh nói chung, quy định điều kiện
kinh doanh nói riêng.
2. Tiếp tục mở rộng khả năng
tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai các giải pháp, chính sách khai thác có
hiệu quả thị trường nội địa; đa dạng hóa hình thức các Chương trình xúc tiến
thương mại, khuyến công tỉnh, Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025”
để kích cầu tiêu dùng nội địa;
- Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương
mại, thao túng, chi phối thị trường, quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ; tăng
cường tính minh bạch và kiểm soát lạm dụng vị trí độc quyền kinh doanh, cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường;
- Chủ trì, triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026;
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Thực hiện
quyết định 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg , ngày
19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030).
b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Huy động người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh
phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2020 - 2024” phê duyệt kèm
theo Quyết định số 1797/QĐ-TTg ngày 12/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Sở Khoa học Công nghệ: Triển khai các giải pháp,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn
gốc sản phẩm.
d) Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Nhà nước
tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp có vốn Nhà nước do UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu giai đoạn
2023-2025.
3. Tiếp tục phát triển kết cấu
hạ tầng và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và địa phương tham mưu đẩy mạnh công tác quy hoạch, huy động tổng hợp
các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và xã hội hóa, nhằm phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí
hợp lý, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết
giữa các khu, cụm công nghiệp.
b) Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khai
thác, sử dụng hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông do Nhà nước đầu tư
thông qua đấu thầu, đấu giá tài sản, tạo môi trường cho khu vực kinh tế tư nhân
tham gia thuê quản lý, sử dụng và khai thác trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển
khai thực hiện các quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một cách minh bạch,
bình đẳng theo cơ chế thị trường;
- Tổ chức hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng
các tiêu chí môi trường để được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh;
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan tạo điều kiện cho khu vực tư
nhân tiếp cận nguồn tài chính xanh.
d) Sở Tài chính căn cứ văn bản của Bộ Tài chính, chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu thực hiện kiểm soát chặt chẽ
và thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các thị trường chứng
khoán phái sinh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khu vực tư nhân huy động
vốn trung và dài hạn trên thị trường chứng khoán.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức tín dụng nghiên cứu, triển khai
các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất, kinh
doanh, đối tượng khách hàng nhằm tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất
và chuỗi giá trị.
e) Sở Xây dựng nghiên cứu, tham mưu đề xuất hoàn
thiện các chính sách về kinh doanh bất động sản, nhà ở, xây dựng, tạo nền tảng
cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh trên địa bàn tỉnh.
g) Các Sở, ngành, địa phương:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về
ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ;
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Ngân hàng trong triển
khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc có liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục
vụ sản xuất, kinh doanh;
- Tạo điều kiện thuận lợi huy động sự tham gia của
các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi chức
năng, quyền hạn, địa bàn quản lý.
4. Tiếp tục tập trung hỗ trợ
kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các giải pháp, chính
sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận Quỹ Phát triển Khoa học
và Công nghệ. Hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ;
- Triển khai hiệu quả các chương trình khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, đặc biệt là chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
phát triển thị trường khoa học - công nghệ, các chương trình đổi mới công nghệ,
phát triển công nghệ cao và phát triển sản phẩm cấp tỉnh và cấp quốc gia, Đề án
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2020 (theo
Quyết định số 814/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 và Quyết định số 188/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ);
- Tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả các kế
hoạch của UBND tỉnh Thực hiện các Quyết định: “Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày
25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Đổi mới công nghệ quốc
gia đến năm 2030”; “Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày 01/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh;...;
- Triển khai hiệu quả các chương trình khoa học và
công nghệ, đặc biệt là chương trình hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; phát triển
thị trường khoa học công nghệ, các chương trình đổi mới công nghệ, phát triển
công nghệ cao và phát triển sản phẩm, Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia đến năm 2020 (theo Quyết định số 814/QĐ-TTg ngày 18 tháng
5 năm 2016 và Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ);
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đăng ký quyền
sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp; phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ
trợ về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả khai thác quyền sở hữu
trí tuệ, tiến tới đưa quyền sở hữu trí tuệ thành tài sản quan trọng của doanh
nghiệp, tổ chức. Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo nâng cao nhận thức, kiến thức,
kỹ năng cho doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân về các nội dung liên quan đến
sở hữu trí tuệ, bao gồm đăng ký xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
trong nước và nước ngoài, cam kết về sở hữu trí tuệ trong các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, kỹ năng quản lý, khai thác thông tin sở hữu công nghiệp,
quản lý và phát triển tài sản trí tuệ;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định số
1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
sở hữu trí tuệ đến năm 2030 và Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
đến năm 2030, gắn với việc rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực thi hiệu quả các
quy định về sở hữu trí tuệ nhằm hỗ trợ khu vực tư nhân đổi mới sáng tạo;
- Triển khai hiệu quả Quyết định số 1322/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai
đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Thực hiện các giải pháp và chính sách nâng cao
năng suất chất lượng, tạo động lực phát triển trong khu vực kinh tế tư nhân; ứng
dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý,
công cụ cải tiến năng suất tiên tiến, kết hợp với nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Tổng hợp thông tin, đánh giá hiện trạng, năng lực
công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; triển khai các giải
pháp tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng
bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi
mới công nghệ trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy
mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tham mưu hỗ trợ để hình thành một
số doanh nghiệp có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc
dẫn đầu trong chuỗi giá trị tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương,
Hiệp hội Doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo chương trình của Trung ương và địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, địa phương và Hiệp hội Doanh nghiệp
đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
- Tăng cường công tác hỗ trợ, phát triển hệ sinh
thái thúc đẩy khu vực tư nhân đổi mới sáng tạo; tham mưu chính sách và chương
trình hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp tại
địa phương.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại
Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” được phê duyệt
theo Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thúc đẩy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo
nhằm khuyến khích, nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo cho học
sinh; tăng cường mối liên kết giữa cơ sở giáo dục và doanh nghiệp, doanh nhân;
- Phối hợp trong công tác đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao; thu hút, tạo điều kiện để các nhà khoa học, chuyên gia có uy
tín đến công tác, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục - đào tạo.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp tham gia đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; thu hút doanh
nghiệp tham gia vào đào tạo, đào tạo lại lao động;
- Nâng cao hiệu quả hệ thống giáo dục nghề nghiệp
theo hướng tăng thực hành; rà soát, tham mưu sửa đổi và bổ sung chương trình dạy
nghề phù hợp với tình hình mới; cải thiện chất lượng đào tạo nghề và kỹ năng
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Cung cấp thông tin và mở rộng chuyên môn hóa theo
ngành nghề ở bậc trung học phổ thông giúp định hướng nghề nghiệp sớm cho học
sinh. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Quyết
định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao làm việc tại tỉnh;
- Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp hợp tác với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số và kỹ năng
nghề xanh nhằm nâng cao trình độ cho thanh niên, người lao động, đáp ứng mục
tiêu nguồn nhân lực chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực
tư nhân.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướng kinh tế tuần
hoàn, nâng cao chất lượng môi trường để phù hợp với yêu cầu chung của thị trường
toàn cầu;
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các giải pháp chính
sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phục hồi và phát triển vốn tự nhiên,
đầu tư cho xử lý nước thải và ứng phó với biến đổi khí hậu.
e) Các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững
giai đoạn 2022-2025.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế
tư nhân:
a) Các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên
quan tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 và Nghị quyết số 45/NQ-CP , ngày 31/3/2023 nhằm quán triệt
tinh thần Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp
làm trung tâm, là đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
đầu tư, kinh doanh.
b) Hàng năm tổ chức đối thoại công khai, đa dạng dưới
nhiều hình thức (trực tiếp hoặc trực tuyến,...), định kỳ ít nhất hai lần/năm với
cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -
Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của
các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến
khích các chủ thể kinh tế tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ
pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh
lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch và
chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, bảo
đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch. Trong quá
trình thực hiện, có những vấn đề vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh
xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, tổng
hợp theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất, kiến nghị với cấp có
thẩm quyền để giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh; tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để UBND tỉnh báo cáo Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -
Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn tỉnh chủ động phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan làm tốt công
tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội trong phát triển kinh tế
tư nhân nhằm đạt mục tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH VP;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|