ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 795/TTr-SCT ngày 17 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 31
tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế
phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động Thương binh và Xã
hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP4,3,5
B_51_VP4_QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 30/06/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về các
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện),
đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
(CCN) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương; chủ đầu tư các dự
án xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nơi có cụm
công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý đối với cụm công nghiệp; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Việc phối hợp quản lý nhà nước
đối với cụm công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức có liên quan và không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai
trò, trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và
hiệu quả.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc, trong quá trình thực hiện cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp với
các cơ quan khác để giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì: Tổ
chức cuộc họp để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp hoặc gửi văn bản
xin ý kiến của cơ quan phối hợp để tổng hợp.
b) Đối với cơ quan phối hợp: Có
trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của
mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng
văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp
hành nội dung kết luận của cuộc họp. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản: Có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định và chịu trách nhiệm về
nội dung tham gia ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định, cơ quan được lấy ý kiến
không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử
lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Các văn
bản có nội dung liên quan đến việc quản lý, phát triển cụm công nghiệp của các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan gửi về Sở Công Thương 01 bản để theo dõi tổng
hợp phục vụ công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây
dựng, tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm
công nghiệp
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện phương
án phát triển cụm công nghiệp; xây dựng các cơ chế chính sách về quản lý phát
triển cụm công nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán
kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến
công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp triển khai đầu tư, quản
lý, phát triển các cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
c) Tiếp nhận, giải quyết hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong quá
trình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành thường xuyên cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Công Thương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn
ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Hướng dẫn thủ tục đăng ký đầu
tư; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp; chủ trì cấp mới, cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, các dự án
sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư.
c) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư
phát triển cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định giá đất của tỉnh, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định
giá thuê đất đối với các cụm công nghiệp khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách địa phương hỗ trợ vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Hướng dẫn các chủ đầu tư
trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phát triển cụm công
nghiệp. Tổ chức thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng nguồn vốn nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của các cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng. Thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định cho thuê đất cho nhà đầu tư hạ tầng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư hạ tầng đảm bảo theo quy định
của pháp luật.
b) Chủ trì
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của
UBND tỉnh và Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư hạ tầng và dự án đầu tư thứ cấp
vào cụm công nghiệp; tham mưu UBND tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi và cấp
lại Giấy phép khai thác tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước; kiểm tra xác
nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Sở
Tài nguyên và Môi trường; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; thẩm
định tờ khai và ra thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các cụm công nghiệp theo thẩm quyền được
giao tại Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày
08/12/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phân cấp thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo quy định hiện hành đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
b) Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp;
phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Tiếp nhận, giải quyết hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về môi trường
giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp và giữa các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp trên địa bàn với bên
ngoài.
d) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng ứng phó, khắc phục
và giải quyết các vấn đề có liên quan theo thẩm quyền khi xảy ra sự cố môi trường
do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp trên địa bàn
gây ra.
e) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan giải quyết các tranh chấp lao động, đình công, lãn công trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn.
6. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao.
Điều 5. Xây
dựng phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Căn cứ, nội dung, trình tự
xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng, hoàn thành phương án phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.
b) Cơ quan phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý,
tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn vào Quy hoạch tỉnh,
lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương án phát triển cụm công
nghiệp) theo quy định của pháp luật quy hoạch để hoàn thiện, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
phối hợp xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 6. Điều
chỉnh, bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở, nội dung, trình tự
xây dựng, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh
quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Cơ quan chủ trì
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan hoàn thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.
b) Cơ quan phối hợp
UBND cấp huyện có văn bản đề xuất
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, gửi Sở Công
Thương; phối hợp xây dựng báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý,
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn vào Quy
hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật quy hoạch để
hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các sở, ban, ngành và các đơn vị
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tham gia đóng góp ý
kiến vào báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Đối với các thay đổi nhỏ,
thường xuyên về cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị
định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày
11/6/2020 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Cơ quan chủ trì
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị đăng ký làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lập
hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 10, Điều 11,
khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 và khoản 8
Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ gửi Sở Công
Thương.
Sở Công Thương: Chủ trì tổ chức
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, Quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ.
b) Cơ quan phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện thẩm định.
Điều 8. Quy
hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Việc lập, thẩm định quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch chi tiết
khu chức năng tại Luật Xây dựng; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
2. Công bố quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng hiện hành.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương lập quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp
chưa được thành lập, mở rộng. Kinh phí lập quy hoạch chi tiết được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Các sở, ban, ngành có liên
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp theo chức năng quản lý ngành.
Điều 9. Lập,
thẩm định, chấp thuận dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019; thẩm quyền quyết
định chủ trương theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công.
b) Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước
a) Nội dung, thủ tục lập, thẩm
định, chấp thuận dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được thực
hiện theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
b) Cơ quan chủ trì
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp: Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
(thông qua Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh Ninh Bình). Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
phải đảm bảo tiến độ, hoàn chỉnh theo đúng nội dung đã được phê duyệt; thực hiện
đồng bộ hạng mục trồng cây xanh, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và kiến
trúc mỹ quan của cụm công nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì
thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định
của Luật Đầu tư.
c) Cơ quan phối hợp
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có
trách nhiệm phối hợp thẩm định dự án.
3. Việc chấp thuận chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được xác định đồng thời với việc chấp
thuận chủ trương dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư
ngày 17/6/2020.
Điều 10. Lập,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường và Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định
quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt của UBND tỉnh trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định trước khi cơ quan có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước); thực hiện trách nhiệm của chủ dự án sau
khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt theo quy định tại khoản
7 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, chuyên gia/cán bộ
khoa học về môi trường và các lĩnh vực liên quan đến dự án tổ chức thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; tổ chức kiểm tra và cấp giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án.
Điều 11.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thu hồi đất và cho thuê đất theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã ứng
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền thuê đất thực hiện dự
án.
b) Sau khi được Nhà nước cho
thuê đất đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu tư thực
hiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm công nghiệp
theo quy định.
2. Trường hợp Nhà nước đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
a) Đơn vị được giao làm chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phối hợp với UBND cấp huyện, UBND
cấp xã làm thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp.
b) Các doanh nghiệp lập hồ sơ
xin thuê đất để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy hoạch.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Cơ quan chủ trì
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất, ký hợp đồng
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
b) Cơ quan phối hợp
UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi
có đất thu hồi để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo tiến độ dự án đầu
tư xây dựng cụm công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các sở, ngành và đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp: Đăng ký nhu cầu sử dụng đất cụm công nghiệp với UBND
cấp huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp để đưa vào Kế hoạch sử dụng
đất hằng năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi đất theo quy định; phối hợp, thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 12.
Tiếp nhận, triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Các thủ tục quy định thực hiện
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp bao gồm: Cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường/phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp
Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu đầu tư vào cụm công nghiệp về quy hoạch, ngành nghề thu hút
đầu tư, công nghệ, phương án bố trí mặt bằng đảm bảo đúng định hướng thu hút đầu
tư của tỉnh; giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, dịch vụ công cộng, tiện
ích và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự
kiến thuê; ký hợp đồng cho thuê đất đối với nhà đầu tư dự án sản xuất kinh
doanh vào cụm công nghiệp; quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai. Chỉ thực hiện thu hút nhà đầu tư thứ cấp khi hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp được đầu tư đồng bộ theo Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình thu hút đầu tư,
ký biên bản ghi nhớ với các nhà đầu tư thứ cấp cần lưu ý phối hợp chặt chẽ với
cơ quan chuyên môn để được hướng dẫn về ngành nghề thu hút đầu tư, công nghệ,
phương án bố trí mặt bằng phù hợp (theo hướng ưu tiên các phương án tăng diện
tích sàn, xây dựng các nhà xưởng cao tầng, giảm diện tích xây dựng), tiến độ dự
án, tạo điều kiện thu hút tối đa số lượng nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp để
tăng hiệu quả sử dụng đất công nghiệp và thu ngân sách.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tiếp nhận, tổ chức thẩm định dự án và cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Sở Tài
nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền.
d) Công
an tỉnh
Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt
phương án phòng cháy, chữa cháy của cơ sở đối với các dự án sản xuất, kinh
doanh trong cụm công nghiệp.
e) Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Phối hợp thẩm định dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp trên địa bàn.
Hướng dẫn, thẩm định và xác nhận
Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền.
3. Công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng
các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật số 62/2020/QH14
ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng, thì được miễn giấy
phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông
báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Điều 13.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp bao gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông
tin liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất
thải; phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng
kỹ thuật và các dịch vụ tiện ích khác.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
Tổ chức cung cấp, quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp. Giá sử dụng các dịch vụ
công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng
ký kết giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp.
Xây dựng, phê duyệt Quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp trên cơ sở ý kiến
của các tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, gửi Sở
Công Thương và UBND cấp huyện để theo dõi, quản lý.
b) Trách nhiệm của các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
Thỏa thuận, ký kết hợp đồng với
đơn vị cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp; sử dụng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác đúng mục
đích, có trách nhiệm bảo vệ công trình công cộng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định trong hợp đồng.
c) Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong việc giải quyết các khiếu
nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo về hoạt động
cụm công nghiệp
1. Nội dung theo dõi, quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh
a) Đối với
dự án đầu tư trong cụm công nghiệp: Sản lượng sản phẩm, doanh thu của dự án, số
nộp ngân sách nhà nước của dự án, lao động đang làm việc thường xuyên tại dự án,
thu nhập bình quân lao động của dự án.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Tiến độ đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả
đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết
quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và
các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Sở
Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm
công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ:
Hướng dẫn nhà đầu tư tìm hiểu,
hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và triển khai thực hiện dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp; quản lý, theo dõi chung về tình hình hoạt động của các dự án đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Đầu mối tiếp nhận, tổng hợp,
xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm và cập nhật cơ sở dữ liệu cụm công
nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
c) UBND cấp huyện phối hợp với
các sở, ban, ngành thực hiện quản lý hoạt động của các dự án đầu tư trong cụm
công nghiệp.
3. Công tác thông tin báo cáo
a) Đối tượng thực hiện chế độ
báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
b) Chủ đầu tư dự án sản xuất
kinh doanh, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng, Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ
tầng cấp huyện, cơ quan thống kê cấp huyện, Sở Công Thương thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
c) Các đối tượng thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ bằng văn bản (qua hệ thống iOffice đối với cơ quan quản lý
nhà nước; gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua hệ thống thư điện tử đối với chủ
đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng và chủ dự án sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp); hoặc thông qua cập nhật dữ liệu vào Cơ sở sở dữ liệu cụm công
nghiệp (đối với Sở Công Thương, Phòng chuyên môn quản lý công thương trực thuộc
UBND cấp huyện).
d) Ngoài ra, Sở Công Thương, Ủy
ban nhân cấp huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp còn phải thực hiện
các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Các sở, ban, ngành và các
đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về
lĩnh vực do đơn vị mình quản lý để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Công tác quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực khác liên quan đến cụm công
nghiệp
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư và giám sát về công nghệ, dây chuyền máy móc thiết bị sử dụng tại các
doanh nghiệp, cơ sở trong cụm công nghiệp. Giám định công nghệ khi có yêu cầu.
Tư vấn đổi mới công nghệ, tư vấn phát triển thị trường công nghệ. Hỗ trợ xây dựng
quy trình quản lý chất lượng, hoạt động cải tiến kỹ thuật đối với các dự án
đang hoạt động.
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và
chứng nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính
sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; giải quyết
tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan điều tra tai nạn lao động chết người, có hai người bị
nạn trở lên; tham gia, phối hợp với UBND cấp huyện và chủ lao động giải quyết
tranh chấp lao động và đình công trong các cụm công nghiệp.
c) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
giấy phép, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép cho người lao động nước
ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Quản lý và chỉ đạo doanh
nghiệp bưu chính viễn thông phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng đầu tư xây dựng mạng
lưới bưu chính viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc cho các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, an ninh, an toàn thông
tin liên lạc trong cụm công nghiệp.
4. Sở Giao thông Vận tải
a) Chấp thuận phương án thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối; cấp phép thi công nút giao đấu
nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định.
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục
đầu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường do Trung ương quản
lý.
5. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị chức năng, UBND các huyện, thành phố xây dựng và hướng dẫn thực hiện Kế
hoạch đảm bảo an ninh, an toàn các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo
các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố chủ động nắm bắt tình hình,
tăng cường công tác đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh trật tự, an ninh công
nhân, phòng ngừa đình công, lãn công cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
b) Phối hợp,
tham gia thẩm định, tham gia ý kiến trên lĩnh vực bảo đảm an ninh kinh tế, an
ninh trật tự, phòng chống cháy, nổ đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, mở rộng, phát triển các cụm công nghiệp.
Phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các thủ tục xuất
nhập cảnh, quản lý lao động nước ngoài, quản lý thực hiện đăng ký tạm trú, tạm
vắng cho lao động làm việc tại cụm công nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện phương án bảo đảm an
ninh trật tự, bảo vệ an toàn tài sản; tổ chức tập huấn, cấp chứng chỉ nghiệp vụ
bảo vệ và chứng chỉ sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ tại các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức lực lượng phòng ngừa
và đấu tranh với tội phạm về môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành
pháp luật về môi trường và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
xảy ra trong các cụm công nghiệp.
d) Tiếp nhận, phối hợp giải quyết
theo thẩm quyền các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự xảy ra tại các cụm
công nghiệp như giải quyết các tình huống tập trung đông người, khiếu kiện, tố
cáo về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tại các cụm công nghiệp; phối hợp với
các cơ quan chức năng giải quyết các vụ việc liên quan đến nghỉ việc tập thể,
đình công, lãn công của người lao động tại các cụm công nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương tổ chức, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây
dựng mô hình tự quản phù hợp với điều kiện từng doanh nghiệp trong các cụm công
nghiệp. Hướng dẫn chủ doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và thực hiện các quy định về công tác xây dựng doanh nghiệp an toàn về an
ninh trật tự và phòng chống cháy, nổ.
6. Cục Thuế tỉnh
a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp thực
hiện các quy định, chính sách, pháp luật về thuế; tổ chức tập huấn nghiệp vụ,
giới thiệu các quy định mới của pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp biết, thực
hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thuế ở các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
c) Phối hợp
gửi số liệu định kỳ 6 tháng, hàng năm về doanh thu, số nộp ngân sách nhà nước của
dự án trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh về Sở Công Thương để tổng hợp.
7. Cục hải quan
a) Phối hợp cung cấp số liệu định
kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp về Sở Công Thương để tổng hợp.
b) Phối hợp hướng dẫn cho doanh
nghiệp trong các cụm công nghiệp về chính sách thuế, thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 16.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Các sở, ban, ngành và đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hàng năm đối với
chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp, gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh
phê duyệt để thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì thanh tra chuyên ngành thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra trước
khi triển khai thực hiện và gửi văn bản kết luận sau khi kết thúc thanh tra, kiểm
tra về Sở Công Thương để theo dõi, phối hợp thực hiện và tổng hợp báo cáo theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng
hiện hành. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
Sở Công thương có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá
nhân có liên quan giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy
chế này và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành triển khai tổ
chức thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai tổ chức thực hiện theo quy
định của pháp luật cho UBND tỉnh và Bộ Công thương.
Điều 19. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các
tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.