ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3922/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án
hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Căn cứ Quyết định số
403/QĐ-UBND ngày 07/7/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân bổ kinh phí sự
nghiệp thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 và giao bổ sung dự
toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố kinh phí sự nghiệp (ngân sách trung ương bổ sung và ngân sách
cấp tỉnh đối ứng) thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, với một số nội dung cơ bản sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bảo đảm thực hiện công bằng
xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người
khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất
việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các lớp đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động là phụ nữ, lao động
nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao
động nữ bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù.
2. Yêu cầu
Huy động sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội; các doanh nghiệp, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh.
Qua đào tạo giúp người lao động
có tay nghề và các doanh nghiệp đẩy mạnh, mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh và dịch vụ; nâng cao chất lượng hàng hóa, ổn định và tăng khả năng cạnh
tranh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nghề để góp phần thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp
và dịch vụ; lựa chọn đúng ngành, nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của
người học.
2. Mục
tiêu cụ thể
Trong năm 2022 tổ chức tuyển
sinh, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc tại các khu, cụm
công nghiệp; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh đạt trên 2.600 lao động.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Đối tượng
đào tạo nghề
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp;
- Người lao động thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Lao động nông thôn theo quy định
tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính
và Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính.
Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng
kinh phí đúng đối tượng quy định đối với từng Chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2022.
2. Nội
dung hỗ trợ và mức hỗ trợ
- Chính sách hỗ trợ theo Quyết
định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức
chi hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận và Quyết định số 46/2020/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh về sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND .
- Sử dụng kinh phí: đảm bảo đối
tượng được hỗ trợ đào tạo theo đúng quy định tại Điều 4, Điều 7 và Điều 8 tại
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính về quy định quản
lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
(sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
3. Kinh phí
thực hiện: Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2022 đã phân bổ cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tại Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 07/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ
Tập trung đào tạo những ngành
nghề gắn với việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển mạng lưới
đào tạo nghề trong tỉnh.
Đào tạo nghề gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, vùng, lĩnh vực
và địa phương; gắn với đề án đào tạo nguồn lực; đồng thời, đào tạo phải phù hợp
với từng trình độ cụ thể nhằm tăng cường đẩy nhanh yếu tố con người có kỹ năng
trở thành một lợi thế nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, tăng
năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Chuyển mạnh đào tạo nghề từ hướng
cung sang hướng cầu của thị trường lao động; tăng nhanh quy mô tuyển sinh và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề; đẩy nhanh xã hội hóa, mở rộng dạy nghề ở các
cấp trình độ đào tạo; phát huy tiềm năng lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực.
Huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Nông dân
sản xuất giỏi có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề.
2. Một số
giải pháp
Tổ chức điều tra, khảo sát nhu
cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, của thị
trường lao động trên địa bàn đê có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại gắn với giải
quyết việc làm sau đào tạo. Lồng ghép hoạt động đào tạo nghề với các chương
trình, đề án khác có liên quan nhằm tránh sự chồng chéo trong tổ chức triển
khai thực hiện.
Đẩy mạnh phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo. Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho những cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn thiếu
theo hướng tập trung, tránh dàn trải; ưu tiên đầu tư hoàn thiện cho những cơ sở
đào tạo tại địa phương đó có nhu cầu học nghề cao và có khu, cụm công nghiệp,
nhiều doanh nghiệp.
Tăng cường các biện pháp quản
lý chất lượng đào tạo. Thường xuyên giám sát, kiểm tra theo các tiêu chí đảm bảo
chất lượng sau đào tạo; chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục nghề
nghiệp; khuyến khích xã hội giám sát chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Nâng cao nhận thức trong việc học
nghề, gắn với giải quyết việc làm, thông qua các biện pháp tổ chức tập huấn,
tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý đào tạo theo hướng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tuyển dụng
đáp ứng yêu cầu về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; chuẩn năng lực sư phạm; chuẩn kỹ
năng nghề,... Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người
lao động có tay nghề tại các doanh nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây
dựng chương trình, giáo trình và đào tạo, truyền nghề.
Trên cơ sở nội dung chương
trình, giáo trình do các Bộ, ngành Trung ương ban hành; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp rà soát, bổ sung những nội dung thuộc đặc thù về địa lý, thổ nhưỡng của
địa phương để hoàn thiện và tổ chức đào tạo theo thời gian của từng chương
trình cụ thể. Định kỳ rà soát và có hướng điều chỉnh kịp thời chương trình để
phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch này.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
quy định cụ thể về quản lý giáo dục nghề nghiệp, chế độ chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên, học viên đúng theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý và nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo
quy định.
Tham mưu quyết định phê duyệt
danh mục, định mức chi phí cho từng nghề đối với các nghề phát sinh mới hoặc
các nghề có thời gian đào tạo khác nhau trong quá trình triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức
triển khai thực hiện và quản lý công tác đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện trong công tác đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chỉ đạo hệ thống khuyến nông gắn
kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động giáo dục nghề nghiệp và tổ chức
nhân rộng mô hình giáo dục nghề nghiệp gắn với hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong ngành nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế, chính sách, danh mục, định mức chi phí
cho từng nghề; dự toán phân bổ kinh phí đào tạo nghề lĩnh vực nông nghiệp cho
các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện; hướng dẫn thực hiện các trình tự, thủ
tục thanh toán, quyết toán kinh phí đào tạo nghề theo đúng quy định.
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Công
an tỉnh
Thông báo đến các Sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã danh sách những trường hợp người chấp hành
án hình sự tại cộng đồng, người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá
tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch phối hợp quản lý,
giáo dục.
4. Ban Dân
tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá thực trạng nhu cầu học nghề nghiệp, nhu
cầu việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa tỉnh; kiểm tra,
giám sát, nhu cầu, kết quả, hiệu quả đào tạo nghề và việc làm sau khi đào tạo
nghề đối với người dân tộc thiểu số.
5. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối
với người lao động sau đào tạo nghề nghiệp để khởi nghiệp và giải quyết việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định hiện hành. Trong đó ưu tiên nguồn
vốn vay cho người chấp hành xong án phạt tù, tái hòa nhập cộng đồng.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể tổ chức
điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền và vận động người dân trên địa bàn quản lý tích cực tham gia học
nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập; ưu tiên bố trí và tạo điều kiện cho đối tượng
sau khi học nghề được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương; chủ
động lựa chọn ngành nghề, thời gian đào tạo phù hợp.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; lao động có tay nghề làm việc tại các khu, cụm công
nghiệp; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa
bàn quản lý và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu được phân bổ đào tạo.
Kiểm tra, giám sát chất lượng
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau đào tạo và chịu
trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về tình hình tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
7. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị và kế hoạch đào tạo năm để chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố và doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động
làm việc tại các khu, cụm công nghiệp; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các nội dung của Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các
cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh, N.L. Biên;
- Như Mục V;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT);
- Lưu: VT, VXNV. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|