ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2020/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
03 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg
ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt
động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư -
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh tại Văn bản số 733/KKt-VP ngày 24/9/2020, Sở Nội vụ
tại Văn bản số 1718/SNV- XDCQ&TCBC ngày 18/11/2020 và ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Văn bản số 586/BC-STP ngày 13/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2020 và
thay thế Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 3.
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: KH&ĐT, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, GT, NC1.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Hà Tĩnh là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trực tiếp đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
chịu sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế,
chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị, địa phương có
liên quan trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh
phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí
khác theo quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của
các cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
b) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh;
c) Dự thảo Đề án thành lập,
tổ chức lại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một
cửa và một cửa liên thông;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 05
năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, danh
mục các dự án đầu tư và vốn đầu tư phát triển;
g) Phương án phát hành trái
phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng các khung giá và
mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế;
i) Thành lập khu công nghiệp,
khu công nghiệp mở rộng;
k) Dự thảo quyết định, chỉ
thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lĩnh vực khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khu kinh
tế, khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu
kinh tế, khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu kinh tế, khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Về quản lý đầu tư:
a) Đăng ký đầu tư; tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương
đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu kinh
tế, khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn
bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư và kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp; định kỳ
hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế, khu công nghiệp tới Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
d) Hỗ trợ, cung cấp thông
tin để các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp liên kết, hợp tác với
nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình
thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết
ngành;
đ) Xây dựng chương trình, kế
hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
e) Thực hiện chức năng giám
sát, đánh giá đầu tư thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý theo Điều 62 Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
6. Về quản lý môi trường:
a) Tiếp nhận đăng ký và xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký
trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chủ trì kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường cho các dự án, các
cơ sở đã được Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định, phê duyệt. Phối hợp cơ
quan chức năng xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan kiểm tra, giám
sát hoạt động bảo vệ môi trường các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp do
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định, phê duyệt, xác nhận;
d) Phối hợp kiểm tra, giám
sát hoạt động về bảo vệ môi trường các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp
do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành thẩm định,
phê duyệt;
đ) Công khai thông tin về bảo
vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế,
khu công nghiệp;
e) Phối hợp thực hiện kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
g) Phối hợp giải quyết các
tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi
khu kinh tế, khu công nghiệp;
h) Định kỳ báo cáo công tác
bảo vệ môi trường của khu kinh tế, khu công nghiệp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát Kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
k) Xây dựng quy chế phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao chủ trì, phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghiệp.
7. Về quản lý quy hoạch:
a) Tổ chức lập quy hoạch sau
đây: Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp; Quy hoạch phân khu
xây dựng các khu chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp; Quy hoạch chi tiết
xây dựng dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh làm chủ đầu tư;
b) Thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các
khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu
đất và cơ cấu quy hoạch. Bản vẽ điều chỉnh quy hoạch phải có thỏa thuận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án;
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu công
nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết
xây dựng. Đồ án quy hoạch phải có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có dự án;
d) Chấp thuận bản vẽ quy hoạch
tổng mặt bằng các dự án thuộc trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết xây
dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Bản vẽ quy hoạch tổng
mặt bằng phải có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm gửi Bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận về
Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng thống nhất
trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức công bố đồ án quy
hoạch xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo đúng quy định.
8. Về quản lý đầu tư xây dựng:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo nhiệm vụ được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn khu
kinh tế, có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, có tổng mức đầu tư dưới 15
tỷ đồng;
c) Thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở và thiết kế, dự toán đối vớ i các dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại khu kinh tế,
khu công nghiệp, bao gồm: Chủ trì thẩm định dự án, thiết kế cơ sở các dự án
nhóm B, dự án nhóm C không phân biệt nguồn vốn; thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng theo các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24, Điều 25 và Điều 26
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ; quá trình thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở, những nội dung có liên quan đến chức năng quản lý của các cơ quan khác
thì phải lấy ý kiến về nội dung này;
d) Chủ trì thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được
đầu tư xây dựng trên địa bàn khu kinh tế do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
quyết định đầu tư;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án tại khu
kinh tế, khu công nghiệp do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách
nhiệm sao gửi Giấy phép xây dựng cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có dự án để phục vụ công tác quản lý trật tự xây dựng tại địa phương;
e) Quản lý chất lượng công
trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP của Chính phủ đối với các công trình xây dựng thuộc dự án được
phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, cấp phép xây dựng trên địa bàn quản lý
các khu kinh tế; trừ các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định đầu tư;
g) Kiểm tra công tác nghiệm
thu theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với công trình cấp
III, cấp IV, cụ thể: Các công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và vốn nhà nước ngoài ngân sách có tổng mức đầu tư dưới 5,0 tỷ đồng được đầu tư
xây dựng trong địa bàn các khu kinh tế, khu công nghiệp, trừ các công trình do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư; các công
trình của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác theo quy định tại Điểm c, Điểm
d Khoản1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trong địa bàn khu kinh tế;
h) Thực hiện các nhiệm vụ
khác về quản lý xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu kinh tế,
khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của
cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý lao động:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh các nhiệm vụ: Tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chấp
thuận; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động
tập thể; nhận các báo cáo: Về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê
lại lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu kinh tế,
khu công nghiệp. Thời gian ủy quyền theo quy định tại văn bản ủy quyền giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
b) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh các nhiệm vụ: Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp
trong khu kinh tế hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày; tiếp nhận khai
trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của các
doanh nghiệp trong khu kinh tế; nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian
bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp
cho thuê lại lao động; cấp, cấp lại Giấy phép lao động cho người nước ngoài vào
làm việc cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế; xác nhận người lao động nước
ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế không thuộc diện cấp
giấy phép lao động; nhận thông báo của doanh nghiệp trong khu kinh tế tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm. Thời gian ủy quyền theo quy
định tại văn bản ủy quyền giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh;
c) Thực hiện việc tiếp nhận
hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các doanh nghiệp trong
khu kinh tế, khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ quản lý lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp, bao gồm: Bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh
chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
10. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động
văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu
kinh tế, khu công nghiệp theo quy định;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu
kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp Giấy phép kinh doanh,
bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và khi được ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp các loại Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu kinh tế, khu công nghiệp
theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
11. Về quản lý đất đai, bất
động sản:
a) Tiếp nhận đăng ký khung
giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp của
nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và
phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng các khu chức
năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất có thu tiền
sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện
các thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về đất đai.
12. Về quản lý các hoạt động
tại Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo:
a) Thực hiện thống nhất quản
lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế điều hành hoạt
động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện.
c) Tổ chức thực hiện điều
hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động
kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người,
phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp
luật;
d) Bố trí địa điểm kiểm tra,
kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống
nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phối hợp và giải
quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
e) Tổ chức thu phí sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu Quốc tế Cầu
Treo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
g) Đảm bảo thời gian làm việc
của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu;
phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với cơ quan quản lý cửa khẩu Nậm Phao của nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
h) Tổng hợp ý kiến của các tổ
chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành
chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
i) Phối hợp với cơ quan có
liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính
sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu;
k) Báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, sáu tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động
tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Báo cáo tình hình chấp
hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các
lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan; kiến nghị khen
thưởng hoặc xử lý đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính hoặc không
chấp hành Nội quy cửa khẩu.
13. Về kiểm tra, giám sát và
hỗ trợ hoạt động đầu tư:
a) Quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên
quan tới khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Chủ trì thực hiện kiểm
tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc
thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
kinh tế, khu công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư, việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và các nội
dung liên quan khác;
d) Kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
đ) Phối hợp với các đơn vị
Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác
giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện
pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực
lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
e) Tổ chức kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc khi được ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao; thực hiện cải
cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý tại khu
kinh tế, khu công nghiệp, từng bước áp dụng mô hình quản lý hiện đại trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp; xây dựng kế hoạch,
biện pháp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực được
giao;
c) Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh theo quy định của pháp luật và
theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản và ngân sách được giao theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh
tế thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng hệ thống thông tin về khu kinh tế, khu
công nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu kinh
tế, khu công nghiệp;
e) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động
trong khu kinh tế, khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát
triển khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và các quy định có liên quan;
g) Tổ chức phong trào thi
đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
h) Theo phân cấp, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá
trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm
soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
i) Hàng năm dự báo nhu cầu sử
dụng lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp;
k) Dự toán ngân sách, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí
khác (nếu có) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
l) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển
đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
m) Cấp một số loại giấy
phép, chứng chỉ trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn
và khi được ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm
quyền.
p) Thực hiện những nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc khi được phân công, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng
đầu Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh;
b) Phó Trưởng ban là người
giúp Trưởng Ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác,
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác
được phân công hoặc ủy quyền. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
Văn phòng;
Phòng Kế hoạch tổng hợp;
Phòng Quản lý quy hoạch và
xây dựng;
Phòng Quản lý đầu tư;
Phòng Quản lý doanh nghiệp;
Phòng Quản lý tài nguyên và
môi trường.
b) Văn phòng đại diện: Văn
phòng đại diện tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Cung ứng dịch vụ Khu Kinh tế Hà Tĩnh.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cấp trưởng, phó cấp trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, số người làm việc trong các cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệpcông lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao, phê duyệt.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh:
a) Xây dựng Đề án vị trí việc
làm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo
đúng quy định.
b) Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định
của pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ; ban hành
quy chế làm việc của cơ quan; phân công, bố trí, sắp xếp hợp lý đội ngũ công chức,
viên chức đúng cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch và khung năng lực theo từng vị
trí việc làm để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với
Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.