ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 30
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN
NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược
phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Công văn số
7744/BCT-XNK ngày 02/12/2022 của Bộ Công Thương về việc xây dựng kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa của tỉnh đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng, phát triển
bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa,
góp phần cân bằng cán cân thương mại quốc tế.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định,
tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và có lợi thế của tỉnh,
nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công
nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế
biến sâu, phát triển thương hiệu sản phẩm, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch,
giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch phải bám sát các nội dung
Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến
lược phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; đồng thời, phù
hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và điều kiện sản xuất, kinh doanh thực tế
trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển sản xuất,
kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc phòng,
an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch
và thị trường, trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, nhằm đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu,
khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế khó khăn, thách thức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
kinh tế công nghiệp - thương mại, dịch vụ và nông nghiệp đặc trưng hàng hóa thế
mạnh của địa phương. Hỗ trợ ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại và
thân thiện với môi trường vào quá trình sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
gia nhập thị trường trong nước, khu vực và thế giới, góp phần giải quyết việc
làm tăng thu nhập cho người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung vào sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm sản có lợi thế của địa phương, như: Chè, hoa quả tươi, sản phẩm chế
biến từ gỗ, sản phẩm dược liệu (quế, thảo quả) và sản phẩm chế biến từ khoáng sản....
Ưu tiên nhập khẩu các mặt hàng máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ
sạch, các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được.
- Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua
các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 500 triệu USD và đến 2030 đạt
trên 800 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt
10-12%/năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác quy hoạch và triển
khai cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
- Hoàn thiện, triển khai phương án phát triển công
nghiệp, thương mại giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phương án phát
triển sản xuất nông nghiệp theo vùng gắn với các chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng
cao tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với quy hoạch tỉnh,
làm cơ sở để định hướng phát triển công nghiệp, nông nghiệp đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai vận dụng có hiệu quả cơ chế, chính
sách của Trung ương, của tỉnh và các chương trình, dự án nhằm huy động các nguồn
lực tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất khẩu;
nâng cao chất lượng thu hút đầu tư vào khu kinh tế, các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo thuận lợi phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Rà soát, đề xuất các bộ, ngành liên quan sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, để kịp thời
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo nhằm đảm bảo phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương và các cam kết quốc tế, thu hút, khuyến khích
mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Phát triển sản xuất tạo nguồn
cung cho xuất khẩu
a) Về phát triển sản xuất công nghiệp
- Phát triển công nghiệp theo cả về chiều sâu và
chiều rộng, chú trọng trên ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, tạo bước đột
phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp,
duy trì ổn định ngành công nghiệp khai khoáng, tập trung phát triển mạnh công
nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với xây dựng vùng nguyên liệu, hình thành chuỗi
giá trị.
- Đẩy mạnh liên kết giữa công nghiệp, nông nghiệp,
khoa học công nghệ và thương mại nhằm phát triển các vùng nguyên liệu nông lâm
sản tập trung, sản lượng ổn định; quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài
nguyên khoáng sản phục vụ cho công nghiệp chế biến, gắn với ứng dụng khoa học
công nghệ, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm xuất khẩu.
- Tập trung thu hút đầu tư các dự án (như: sản xuất
gỗ, các sản phẩm gỗ; khoáng sản; chế biến nông sản, dược liệu...) vào khu công
nghiệp Bình Vàng và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự
án công nghiệp trọng điểm của tỉnh, nhằm tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu.
b) Về phát triển nông nghiệp
- Rà soát thực trạng, xây dựng liên kết hình thành
vùng sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn tập trung quy mô lớn; tiếp tục phát triển
các chuỗi giá trị như: cam, chè, mật ong, gỗ rừng trồng, thảo quả... nhằm đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trên cơ
sở phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên.
- Huy động nguồn lực, hỗ trợ sản xuất, chế biến các
mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực của tỉnh có tính cạnh tranh, nhằm nâng cao
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông
nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ bảo quản đối với sản
phẩm chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
nông, thủy sản xuất khẩu hướng tới phát triển nền nông nghiệp từng bước hiện đại,
bền vững.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, vào
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp; đồng thời tiếp cận những giải pháp mới về giống,
khoa học kỹ thuật canh tác và bảo tồn các giống cây, con đặc trưng chất lượng
cao, đáp ứng được yêu cầu các thị trường trong nước và quốc tế.
- Tập trung tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp an toàn theo tiêu chuẩn Việt Nam (VietGAP) và tiêu chuẩn quốc tế
(AseanGAP, GlobalGAP, GACP-WHO) phù hợp với yêu cầu thị trường. Thực hiện cấp
mã vùng trồng và hướng dẫn các thủ tục liên quan để phục vụ xuất khẩu.
3. Phát triển thị trường xuất
nhập khẩu
- Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược “Phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên
địa bàn tỉnh, theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững;
tạo cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng; Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
kinh doanh thương mại tham gia liên doanh, liên kết, phát triển mở rộng mạng lưới
phân phối trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến
thương mại đảm bảo thiết thực và hiệu quả, góp phần giúp các doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng mới, các sản phẩm OCOP quy mô lớn,
có lợi thế.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, khảo sát thị trường nước
ngoài do Bộ Công Thương tổ chức, như: hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; hội
nghị đối thoại với Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam; chương trình
doanh nghiệp xuất khẩu uy tín... nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi
số trong hoạt động xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương
mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh theo Quyết định số
1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021-2030”.
- Tiếp tục duy trì hoạt động hội đàm, xúc tiến
thương mại với các cơ quan đồng cấp phía Trung Quốc để duy trì, phát triển hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường; triển
khai tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương mà Việt Nam tham gia ký kết trên các phương tiện truyền thông, website,
tin bài... để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh tra cứu và tìm hiểu thông tin.
4. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (chỉ số
PCI), tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia ký kết; các cảnh báo
SPS; áp dụng nguyên tắc Ratchet trong cam kết dịch vụ và đầu tư của Hiệp định
CPTPP đã có hiệu lực đối với Việt Nam; pháp luật về phòng vệ thương mại, các biện
pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối với các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản và các sản phẩm công nghiệp...; để hỗ trợ doanh nghiệp
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh; kịp thời triển khai các
chính sách của nhà nước về tài chính, tín dụng, đầu tư nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác cải cách
và hiện đại hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan, nhằm duy trì có hiệu quả
hệ thống thông quan tự động, giảm thời gian thông quan hàng hóa; rà soát, đề xuất
cắt giảm danh mục hàng hóa không còn phù hợp tránh trường hợp chồng chéo giữa
các cơ quan, gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo 389 cấp tỉnh,
cấp huyện trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả, góp phần ổn định thị trường, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng,
lành mạnh.
5. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
dịch vụ phát triển xuất khẩu
- Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
cơ sở hạ tầng, phát triển sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống logistics, kết nối với
hạ tầng giao thông vận tải trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt; trong đó, ưu
tiên đầu tư tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Hà
Giang và đoạn từ xã Tân Quang đến cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (giai đoạn 2), Quốc
lộ 279...
- Đẩy mạnh xúc tiến lĩnh vực dịch vụ logistics
thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển lãm; tổ
chức các đoàn nghiên cứu, học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ
logistics phát triển để trao đổi, hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư để phát
triển các loại hình dịch vụ logistics.
6. Kiểm soát nhập khẩu
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; khuyến khích sử dụng
các sản phẩm trong nước đã sản xuất được để hạn chế nhập siêu. Đẩy mạnh các hoạt
động kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng và các doanh nghiệp sử dụng
vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị trong nước sản xuất được.
- Tận dụng có hiệu quả các cơ hội từ các hiệp định
thương mại (FTA) mà Việt Nam là thành viên tham gia ký kết để thúc đẩy tăng trưởng
xuất khẩu hàng hóa và tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời có các biện
pháp phòng vệ thương mại đối với các hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các
quy định của hiệp định.
- Thực hiện các biện pháp quản lý hàng nhập khẩu,
các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp với cam kết quốc tế; kiểm tra, kiểm
soát về chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường đối với hàng hóa lưu
thông, tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập khẩu kém chất lượng, ảnh hưởng đến
môi trường, sức khỏe người dân.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp
- Hỗ trợ các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì và
tìm kiếm, phát triển thị trường xuất khẩu ổn định, bền vững.
- Tổ chức nghiên cứu dự báo thị trường, áp dụng các
quy chuẩn trong nước và quốc tế để định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đảm bảo uy tín, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
- Phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp, tiếp nhận kịp
thời các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ những vấn đề có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
8. Đào tạo nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, doanh nghiệp khởi
nghiệp, quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại, tìm kiếm thông tin
thị trường... nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu để nâng cao sức cạnh tranh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong xu thế
hội nhập.
- Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo trên địa
bàn tỉnh; thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo nhu cầu
thị trường lao động.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, áp dụng các mô
hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
(Có danh mục một
số nhiệm vụ trọng tâm kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch, gồm:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, bố trí theo
nhiệm vụ và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí huy động, đóng góp của các tổ chức,
cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Để đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch này, các đơn vị sẽ lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến,
cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về thị trường nước ngoài, các Hiệp định
Thương mại FTA mà Việt Nam đã ký kết, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến
thức về pháp luật quốc tế kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế và pháp luật
khác liên quan nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý và cán bộ trực tiếp làm công tác xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp, thông qua việc nâng
cao hiệu quả việc tổ chức, lựa chọn doanh nghiệp tham gia; tăng cường công tác
giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm quốc tế. Đẩy mạnh hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng, phát triển thương mại điện tử, để tăng cường quảng
bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu.
- Tổ chức các đoàn công tác tham gia nghiên cứu, học
tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển; Hỗ trợ
và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các sự kiện, triển lãm về logistics ở
trong nước và nước ngoài theo nguồn từ chương trình xúc tiến thương mại.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chương
trình khuyến công quốc gia và địa phương trong việc đào tạo lao động, cán bộ quản
lý doanh nghiệp, đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
phục vụ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tham mưu tổng hợp báo cáo định kỳ trước ngày
31/12 hàng năm (hoặc đột xuất) với UBND tỉnh và Bộ Công Thương về kết quả thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Thu hút doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở
Công Thương, Ban quản lý khu kinh tế tỉnh đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, thu
hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logictics đảm bảo phù hợp với Quy
hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 phục vụ hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho
các dự án liên quan đến hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu, nhằm tạo thuận lợi tối
đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
triển khai có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch phát triển nông
nghiệp của Trung ương và của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo
an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn; theo dõi cập nhật các quy định về an toàn thực
phẩm để phổ biến cho doanh nghiệp. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, nâng cao tỷ lệ cơ giới
hóa, tập trung giải quyết các vấn đề cốt lõi trong chuỗi sản xuất, nhất là công
nghệ, quy trình sản xuất và sơ chế, bảo quản; tăng cường công tác quản lý chất
lượng nông sản, tạo ra các sản phẩm nông sản xuất khẩu chất lượng cao.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ
chức cá nhân xây dựng mã số vùng trồng để phục vụ xuất khẩu.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai hỗ trợ các đề tài, dự án áp dụng công nghệ tiên tiến
trong việc bảo quản các mặt hàng nông sản xuất khẩu; khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến dây truyền sản xuất nhằm đa dạng hóa mẫu mã
sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai hỗ trợ xác lập quyền sở hữu
công nghiệp và xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy suất nguồn gốc cho các
sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, khuyến khích tạo điều kiện để các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp liên kết với doanh nghiệp thực hiện đào tạo theo nhu cầu của
doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về lao động,
an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc, góp phần thực hiện tốt cam kết
về môi trường làm việc trong các Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố thu hút và thực hiện các dự án hạ tầng dịch vụ logistics với Quy hoạch
tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục thúc đẩy cấp có thẩm quyền sớm ký bổ
sung các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách giữa khu vực biên giới trên địa
bàn tỉnh Hà Giang vào Phụ lục Nghị định thư.
- Tham mưu, phối hợp với các sở, ngành sớm hoàn thiện
các thủ tục liên quan đến công trình giao thông qua biên giới để triển khai xây
dựng trong thời gian sớm nhất; đồng thời thực hiện bảo trì, đầu tư nâng cấp, cải
tạo các tuyến đường theo quy hoạch được phê duyệt. Hạ tầng giao thông được kết
nối thuận lợi đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh, phục vụ vận tải vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Kiểm tra, giám sát, xử
lý các vi phạm về đất đai, bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu
theo thẩm quyền.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, các đơn vị
truyền thông có liên quan đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác thông tin,
tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và quảng bá tiềm năng, lợi thế phát triển
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các hoạt động chuyển đổi số, đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng phục vụ chuyển đổi số cho cán bộ, công chức các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn.
9. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu triển khai các chương trình hợp tác với tỉnh Vân Nam và
Quảng Tây, Trung Quốc nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
Trung Quốc. Đầu mối triển khai đề án huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham
gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt
Nam ở nước ngoài.
10. Sở Tài chính có trách nhiệm trên cơ sở đề
nghị của các cơ quan đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ và khả năng cân đối
ngân sách tỉnh theo phân cấp quản lý và khả năng cân đối của ngân sách địa
phương hàng năm, các quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật liên quan,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch này.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thẩm định các đồ án quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 Luật Xây dựng
(đối với các quy hoạch liên quan tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, cửa khẩu
Xín Mần, cửa khẩu Săm Pun).
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng tại khu kinh tế, cửa khẩu; có trách
nhiệm chỉ đạo các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng thuộc địa bàn quản lý,
theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
12. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu
triển khai hoàn thiện các cấp quy hoạch xây dựng tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh
Thủy làm cơ sở triển khai thu hút các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, UBND huyện Xín
Mần và các đơn vị liên quan trong công tác quy hoạch tại Khu Kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy và xã Xín Mần (gắn với khu vực cửa khẩu Xín Mần).
- Tiếp tục tham mưu kêu gọi thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế; trong đó, chú trọng thu hút các dự án
công nghệ cao, vốn đầu tư lớn, thân thiện môi trường. Khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong khu công nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị (ưu tiên các sản phẩm trong nước sản xuất được) để tăng năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu nguồn
nguyên liệu đầu vào từ các nước đã ký kết các Hiệp định FTA với Việt Nam, để hưởng
các ưu đãi thuế quan và đáp ứng các quy định xuất xứ hàng hóa.
13. Cục Hải quan tỉnh
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp
xuất khẩu để nắm tình hình, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết
những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan
rà soát các quy định, pháp luật liên quan đến hoạt động thông quan hàng hóa, bảo
đảm tránh chồng chéo, gây phiền hà, mất thời gian, chi phí của các doanh nghiệp.
14. Cục Quản lý thị trường tỉnh chủ trì phối
hợp với các lực lượng chức năng tăng cường công tác đấu tranh, phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả lưu thông trên thị trường; kịp thời xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
15. Ngân hàng nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh
Hà Giang chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
triển khai kịp thời các chương trình tín dụng, dành vốn cho vay phát triển sản
xuất, kinh doanh xuất khẩu theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, UBND tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay.
16. UBND các huyện, thành phố
- Trên cơ sở định hướng, mục tiêu đẩy mạnh phát triển
xuất khẩu trong giai đoạn này, UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa trong
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các kế hoạch phát triển hàng năm của
địa phương.
- Thường xuyên đối thoại trực tiếp, lắng nghe đề xuất,
kiến nghị của doanh nghiệp, Hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh trong và
ngoài cụm công nghiệp để nắm bắt thông tin, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn
và kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.
- Bố trí ngân sách, nhân lực để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ theo Kế hoạch trong phạm vi quản lý.
17. Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội thương mại xuất
nhập khẩu tỉnh và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
17.1. Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội thương mại xuất nhập
khẩu tỉnh
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong công tác thông tin tuyên truyền, nhu cầu thị trường hàng hóa xuất khẩu
cho các doanh nghiệp hội viên để giúp xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh hiệu quả.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các hội viên trong liên kết sản
xuất, phân phối sản phẩm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các hội viên và kịp
thời đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu.
17.2. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ động đổi
mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì,
tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu; kịp thời phản ánh những khó khăn,
vướng mắc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu đến cơ quan chức năng theo quy
định.
18. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ nội
dung của Kế hoạch, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá
trình tổ chức thực hiện; xây dựng nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2030. Căn cứ Kế hoạch
này các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện và báo cáo kết quả (qua Sở Công Thương tổng hợp), trước
ngày 15/12 hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài PT- TH tỉnh, Báo Hà Giang;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội TMXNK tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Hệ thống Vnptioffice;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Tên đề án/nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Phát triển sản xuất tạo
nguồn cung cho xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện, triển khai phương án phát triển công
nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và tổ chức
triển khai
|
2
|
Hoàn thiện, triển khai phương án phát triển sản
xuất nông nghiệp theo vùng gắn với các chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao
tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và tổ chức
triển khai
|
3
|
- Tiếp tục triển khai phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm sản của tỉnh theo kế hoạch số 269/KH-UBND ngày 05/11/2021 của
UBND tỉnh; tổng kết đánh giá xây dựng kế hoạch cho giai đoạn 2026-2030;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm triển khai thực hiện
Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
chương trình khuyến công tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
- Rà soát, hình thành vùng sản xuất tập trung quy
mô lớn; huy động nguồn lực, tăng cường xây dựng liên kết sản xuất, hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với du lịch, hướng tới
xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh (thực hiện theo: Nghị quyết số
09/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh; Kế hoạch số 308/KH-UBND ngày
23/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo
chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 18/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển bền vững cây cam sành... và các
chương trình, kế hoạch liên quan).
- Bảo tồn các giống cây, con đặc trưng chất lượng
cao. Tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp an toàn theo tiêu chuẩn
Việt Nam (VietGAP) và tiêu chuẩn quốc tế (AseanGAP, GlobalGAP, GACP-WHO) phù
hợp với yêu cầu thị trường.
- Hướng dẫn, triển khai cấp mã vùng trồng và các
thủ tục liên quan để phục vụ hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nâng cao hàm lượng khoa học trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (tiếp tục
triển khai Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh để
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn tỉnh nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo).
- Tiếp tục triển khai hạ tầng thông tin, cơ sở dữ
liệu truy xuất nguồn gốc của tỉnh (hagiangtrace.com) và kết nối với cổng truy
xuất quốc gia hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh ứng dụng
tem truy xuất nguồn gốc theo kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 22/4/2019 của UBND
tỉnh về triển khai Đề án áp dụng và quản lý hệ thống truy suất nguồn gốc trên
địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển
quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ quản lý phát triển chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu cho sản phẩm đặc trưng của tỉnh (thực hiện theo Kế hoạch
số 124/KH-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh về đăng ký và phát triển quyền sở
hữu công nghiệp tỉnh Hà Giang).
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
II
|
Phát triển thị trường
xuất nhập khẩu
|
|
|
|
1
|
Cập nhật thông tin thị trường; triển khai tuyên
truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mà
Việt Nam tham gia ký kết để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tra cứu và tìm hiểu thông tin.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển thị
trường, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
20/5/2021 của UBND tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã trong công tác quảng
bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử; tiếp tục
triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/02/2022 về hành động thực
hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt
động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022 - 2025” trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Kế
hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ đưa hộ sản xuất
nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Giang.
|
Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
III
|
Tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu
|
|
|
|
1
|
Tham mưu ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (chỉ số PCI), tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu
tư trong và ngoài nước.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện
đại hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan, nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
|
Cục Hải quan tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Triển khai các chính sách của nhà nước về tài
chính, tín dụng, đầu tư nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu.
|
Ngân hàng nhà nước
- Chi nhánh tỉnh Hà Giang
|
Các sở, ngành và
đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch hàng năm về công tác đấu
tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
|
Cục Quản lý Thị
trường tỉnh
|
Thành viên Ban chỉ
đạo 389 và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, dịch vụ phát triển xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số
219/KH-UBND ngày 12/8/2019 của UBND tỉnh Hà Giang về cải thiện Chỉ số hiệu quả
Logistics trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025; Kế hoạch số 212/KH-UBND
ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phát triển thương mại biên giới
gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh,
triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Nghiên cứu, vận dụng cơ chế chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư, nhất là các nhà đầu tư FDI vào lĩnh vực chế biến nông lâm sản phục
vụ xuất khẩu; tổ chức triển khai Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 27/8/2021 của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư
giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Tham mưu triển khai đầu tư, nâng cấp, cải tạo các
công trình giao thông kết nối hạ tầng logistics, các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh
phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục
tham mưu triển khai hoàn thiện các cấp quy hoạch xây dựng tại Khu kinh tế cửa
khẩu Thanh Thủy; đồng thời kêu gọi thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp,
hạ tầng tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và cửa khẩu Xín Mần - Đô
Long.
|
Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
5
|
Hoàn thiện thủ tục pháp lý nâng cấp cặp cửa khẩu
Săm Pun - Điền Bồng.
|
Tiểu ban công tác
cửa khẩu
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
V
|
Đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng xúc tiến thương mại, kỹ năng xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thông tin thị trường...
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo; thực hiện
các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu thị trường lao động.
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, hỗ trợ các doanh
nghiệp áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
và đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|