ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 15 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TIẾP CÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
20/2015/QĐ-UBND NGÀY 18/05/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số
42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 ngày
12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số
31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công
dân;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 26/TTr-P1 ngày 05 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ- UBND ngày 18/05/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Sửa đổi một số điểm,
khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi
điểm b khoản 1 như sau:
“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 ngày
trong 01 tháng. Trường hợp vì lý do đột xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
không thực hiện được buổi tiếp dân theo lịch thì phải bố trí lại buổi tiếp công
dân vào những ngày sau đó hoặc tuần kế tiếp. Việc bố trí lại buổi tiếp công dân
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các cơ quan chức
năng liên quan và công dân biết.”
b) Sửa đổi
điểm b khoản 3 như sau:
“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì tiếp công dân đột xuất. Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do
người chủ trì quyết định.”
c) Sửa đổi
điểm a, b, c khoản 4 như sau:
“4. Tiếp công dân thường xuyên
a) Ban Tiếp công dân tỉnh làm
nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên vào
các ngày làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh;
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo quy định tại khoản
3 Điều 12 Luật Tiếp công dân.
c) Trong một số trường hợp cần
thiết, khi có vụ việc liên quan, UBND tỉnh mời Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân cùng tham dự tiếp công dân.
d) Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh được thực hiện
theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 12 Luật Tiếp công dân.”
2. Sửa đổi một số điểm, khoản của
Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi
khoản 1 như sau:
“1. Tiếp công dân định kỳ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện ít nhất
02 ngày trong 01 tháng (ngày cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định). Trường
hợp vì lý do đột xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thực hiện được
buổi tiếp dân theo lịch thì phải bố trí lại buổi tiếp công dân vào những ngày
sau đó hoặc tuần kế tiếp. Việc bố trí lại buổi tiếp công dân của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng liên
quan và công dân biết.”
b) Sửa đổi
điểm b khoản 2 như sau:
“b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Tư pháp, Công an huyện và một số phòng, ban khác khi có
yêu cầu;”
c) Sửa đổi
điểm b khoản 3 như sau:
“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì tiếp công dân đột xuất. Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất
do người chủ trì quyết định.”
3. Sửa đổi
khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Trực tiếp tiếp công dân tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần (ngày cụ thể do Ủy
ban nhân dân cấp xã quy định). Thành phần tham gia cùng tiếp công dân do người
chủ trì quyết định.”
4. Sửa đổi
khoản 4 Điều 12 như sau:
“4. Đối với những vụ việc khiếu
nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được người có thẩm
quyền tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo
kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân.
Việc Thông báo từ chối tiếp
công dân thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-TTCP ngày 01
tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình tiếp công dân.”
5. Sửa đổi
một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi
khoản 3 như sau:
“3. Nội dung và biểu mẫu báo
cáo:
Nội dung và biểu mẫu báo cáo thực
hiện theo Thông tư số 02/2021/TT- TTCP ngày 22/3/2021 của Thanh tra Chính phủ;
trong đó dự báo thêm tình hình các vụ việc đông người, phức tạp có thể khiếu nại,
tố cáo đến các cơ quan cấp Tỉnh, Trung ương.
Để có số liệu kịp thời, ngay
sau khi ký phát hành phải gửi file báo cáo qua thư điện tử công vụ theo quy định.”
b) Sửa đổi
điểm a khoản 4 như sau:
“a) Báo cáo định kỳ: Thời kỳ lấy
số liệu, thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm thực hiện
theo Điều 7 Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Thanh tra Chính phủ.”
Điều 2.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Trưởng
Ban Tiếp công dân tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 29 tháng 02 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Thanh tra Chính phủ;
- Ban TCD Trung ương;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tỉnh ủy: Văn phòng, Ban NC, UBKT;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- CVP, PCVP UBND tỉnh và CV;
- Trang Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Ban TCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|