ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 16 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình Quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030”;
Sau khi xem xét nội dung kiến nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4605/TTr-SNN
ngày 06 tháng 9 năm 2022 và Tờ trình số 6209/TTr-SNN ngày 29 tháng 11 năm 2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2022-2030”, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó,
mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại đến năm 2030, góp phần
bảo vệ sức khỏe người dân trong cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở
động vật
- Đối với phường, thị trấn, hàng năm
quản lý 95% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại
đạt trên 90%.
- Đối với các xã, hàng năm quản lý
80% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại đạt
trên 75%.
- 100% số huyện, thành phố giám sát
được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại.
- Xây dựng, duy trì an toàn dịch bệnh
(ATDB) Dại:
+ Giai đoạn 2022 - 2025: Xây dựng mới
18 cơ sở ATDB Dại cấp xã trên địa bàn thành phố Biên Hòa và Long Khánh.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Xây dựng mới
22 cơ sở ATDB Dại cấp xã, 02 vùng ATDB Dại trên địa bàn thành phố Biên Hòa và
Long Khánh; xây dựng mới 09 cơ sở ATDB cấp xã trên địa bàn các huyện còn lại;
duy trì các cơ sở ATDB Dại cấp xã theo quy định.
b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở
người
- 11 huyện, thành phố có điểm tiêm vắc
xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.
- 100% huyện, thành phố thực hiện
truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học.
- 100% số người
tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo
quốc gia.
- 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh
Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- Đến năm 2025, không còn huyện,
thành phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến năm 2027 không còn huyện,
thành phố có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người; phấn đấu không có người
bị tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
II. PHÒNG DỊCH
1. Tuyên truyền
a) Nội dung
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập
huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống thú y, y tế các cấp.
- Tuyên truyền về đặc điểm và tính chất
nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc
bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ
trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho
chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại;
xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo
nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống
bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về
tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng, chống bệnh Dại ở người;
hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn
và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc
đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của
ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện
chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu
quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại đến năm 2030.
b) Phương thức tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, phát thanh của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh (04 lần/năm), Đài
Truyền thanh cấp huyện, cấp xã (01 lần/tháng), Báo Đồng Nai (04 lần/năm), bản
tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng
của người dân (181 poster/năm).
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu
động bằng xe chuyên dụng được gắn loa phát thanh và kết hợp băng rôn dán xe (01
xe lưu động/huyện); xây dựng, in ấn, phát miễn phí 40.000 tờ rơi/năm.
- Tổ chức truyền thông học đường về
phòng, chống bệnh Dại (lồng ghép chương trình y tế học đường).
- Lồng ghép các nội dung tập huấn trong
kế hoạch phòng chống dịch hàng năm:
+ Tập huấn các kỹ năng cần thiết về
quản lý đàn chó; kỹ thuật tiêm phòng; kỹ năng điều tra, giám sát về bệnh Dại; kỹ
thuật xử lý các vết thương do động vật cào, cắn; quy trình điều trị dự phòng
sau phơi nhiễm; các biện pháp xử lý ổ dịch bệnh Dại động vật cho đối tượng là
thú y huyện, xã; đội tiêm phòng xã, ban ấp khu phố.
+ Tập huấn kỹ thuật thu thập, bảo quản
và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu
và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại
trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền
bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác
phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng
cơ sở, vùng ATDB Dại.
2. Quản lý đàn
chó, mèo
a) Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm
tiêm phòng vắc xin Dại cho vật nuôi, đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính
quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo
khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người;
từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng, gắn chip) cho chó, mèo
đã được tiêm vắc xin Dại.
b) Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã thống
kê và lập danh sách các hộ nuôi chó, mèo để hỗ trợ cho công tác tiêm phòng vắc
xin Dại trên chó, mèo; quản lý chặt chẽ chó, mèo thông qua việc thống kê định kỳ
hàng năm và thường xuyên cập nhật biến động đàn chó, mèo (01 lần/quý); cập nhật
số liệu trên hệ thống báo cáo trực tuyến.
c) Thành lập Đội bắt chó chạy rông: Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Đội bắt chó chạy rông của địa
phương mình để bắt giữ, xử lý các trường hợp chó, mèo thả rông ngoài đường
không có người chăn dắt, không có dây xích, không đeo rọ mõm, chưa tiêm phòng vắc
xin bệnh Dại trên địa bàn quản lý theo quy định. Xe chuyên dụng bắt chó chạy
rông đảm bảo yêu cầu tại QCVN 01-100:2012/BNNPTNT - Yêu cầu chung về vệ sinh
thú y trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
tươi sống và sơ chế - ban hành tại Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng
7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi phạm
trong quản lý nuôi chó, mèo theo quy định của pháp luật.
3. Tiêm phòng vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo
a) Chủ nuôi có trách nhiệm tự tổ chức
tiêm phòng hoặc đăng ký tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo với các tổ chức,
cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo theo quy định.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp
phát động 01 đợt tiêm phòng chính; ngoài ra, tuyên truyền cho người nuôi thường
xuyên tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo chưa được tiêm phòng; tổ chức
các phong trào tình nguyện hỗ trợ tiêm phòng vắc xin cho
đàn chó, mèo trên địa bàn quản lý.
4. Điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm cho người
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm
Tất cả những người bị chó, mèo cắn,
cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại
phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng
- Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố tiếp tục kế hoạch mua sắm, sử dụng vắc xin phòng
Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện
toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ
công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc
biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm có
đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự
phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp
phép sử dụng.
- Hỗ trợ điều trị dự phòng cho người
nghèo tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người có công với cách mạng (Quyết định
số 52/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức
hỗ trợ chi một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai).
- Nghiên cứu, đề
xuất xây dựng chính sách hỗ trợ điều trị dự phòng cho người tham gia công tác
phòng, chống dịch và các đối tượng đặc biệt khác trên địa bàn tỉnh.
5. Giám sát bệnh
Dại trên động vật
a) Giám sát chủ động
- Giám sát lâm
sàng: Chủ nuôi chó, mèo, các tổ chức, cá nhân hành nghề khám chữa bệnh động vật
chủ động theo dõi, giám sát sức khỏe vật nuôi; có trách nhiệm báo cáo, cung cấp
thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi
phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại.
- Giám sát sau tiêm phòng: Hàng năm tổ
chức lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng đối với bệnh Dại trên chó, mèo nuôi trên địa
bàn các huyện, thành phố (Riêng thành phố Long Khánh và Biên Hòa tổ chức lấy mẫu
giám sát theo chương trình xây dựng cơ sở ATDB cấp xã và vùng ATDB):
+ Đối với các xã/phường xây dựng, duy
trì cơ sở ATDB cấp xã: Mỗi xã lấy 35 mẫu huyết thanh/năm xét nghiệm kháng thể
sau tiêm phòng đối với bệnh Dại.
+ Đối với 09 huyện (trừ thành phố
Long Khánh và Biên Hòa), mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 03 xã, mỗi xã lấy 35 mẫu xét
nghiệm kháng thể sau tiêm phòng đối với bệnh Dại. Tổng số mẫu dự kiến giám sát
hàng năm 945 mẫu.
b) Giám sát bị động
- Tổ chức kiểm tra, xác minh tình
hình dịch bệnh ngay khi nhận được thông tin; điều tra ổ dịch trong vòng 24 giờ
kể từ khi nhận được thông tin về ổ dịch.
- Tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu
xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại. Dự kiến
03 mẫu/năm.
6. Tăng cường
năng lực xét nghiệm
Thực hiện Kế hoạch số 14524/KH-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện đề
án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp,
giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể: Tiến tới đủ năng lực
xét nghiệm kháng thể kháng vi rút Dại trên động vật.
7. Kiểm soát vận
chuyển chó, mèo
Tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo
ra vào địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
8. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh Dại
Xây dựng mới và duy trì các cơ sở
ATDB Dại cấp xã trên địa bàn thành phố Biên Hòa và Long Khánh; tiến tới xây dựng
vùng ATDB Dại trên địa bàn thành phố Biên Hòa và Long Khánh.
a) Đối với cơ sở ATDB cấp xã:
- Giai đoạn 2022 - 2025: Xây dựng mới
18 cơ sở ATDB Dại cấp xã (Biên Hòa 12, Long Khánh 06) và tái thẩm định 05 cơ sở.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Xây dựng mới
và tái thẩm định cơ sở ATDB Dại cấp xã đối với các phường/xã còn lại (Biên Hòa
13, Long Khánh 09) và 09 thị trấn thuộc 09 huyện trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với vùng ATDB cấp huyện: Đến năm 2028, xây dựng thành công 02 vùng ATDB Dại trên địa bàn thành phố
Biên Hòa và Long Khánh.
(Phân bổ số lượng, lộ trình thực
hiện theo phụ lục III đính kèm)
9. Nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế
Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các
trường Đại học, Cục Thú y,... nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm sinh học
phân tử của vi rút Dại trên địa bàn tỉnh; các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm
bệnh Dại và công tác quản lý chó mèo, công tác phòng, chống bệnh Dại.
III. CHỐNG DỊCH
1. Bệnh Dại
trên động vật
a) Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch
bệnh
- Chủ vật nuôi phải thường xuyên theo
dõi vật nuôi, nếu phát hiện con vật có biểu hiện bất thường hoặc vô cớ cắn, cào
người, động vật khác thì phải nhốt ngay con vật đó, con vật đã bị cắn, cào để
theo dõi và báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất.
- Thú y viên cấp xã khi phát hiện hoặc
nhận được tin báo phải có trách nhiệm kiểm tra thông tin, chẩn đoán lâm sàng,
hướng dẫn ban đầu để hạn chế dịch bệnh lây lan; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện.
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện
khi nhận được tin báo phải xác minh thông tin, chẩn đoán lâm sàng, điều tra ổ dịch,
lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh; hướng dẫn các biện pháp phòng,
chống dịch; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Xử lý ổ dịch
- Nhanh chóng khoanh vùng, xử lý triệt
để không để dịch lây lan rộng.
- Thực hiện tiêu hủy bắt buộc động vật
mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại.
- Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo có dấu
hiệu mắc bệnh Dại, chó, mèo chưa được tiêm phòng vắc xin Dại nhưng đã tiếp xúc
với chó, mèo mắc bệnh Dại; trường hợp không tiêu hủy phải nuôi cách ly để theo
dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định.
- Tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho
toàn bộ đàn chó, mèo khỏe mạnh trong xã có ổ dịch Dại và các xã tiếp giáp với
xã có dịch.
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ
chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi, vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải, các
vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh.
- Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh;
tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch.
c) Xử lý khi phải công bố dịch
Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng
bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt kiểm soát, hướng dẫn việc đi lại,
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua vùng có dịch.
- Đối với vùng dịch
+ Tất cả chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch
phải được nhốt, theo dõi.
+ Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi
có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra vào vùng có dịch.
+ Cấm giết mổ, lưu thông động vật, sản
phẩm động vật mẫn cảm với bệnh trong vùng có dịch, trừ trường hợp được phép vận chuyển theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
+ Tiêm phòng khẩn cấp cho đàn chó,
mèo khỏe mạnh chưa được tiêm phòng hoặc hết thời gian miễn dịch trong vùng dịch.
+ Vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ
chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi, vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải, các
vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh.
+ Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo có dấu
hiệu mắc bệnh Dại, chó, mèo chưa được tiêm phòng vắc xin Dại nhưng đã tiếp xúc
với chó, mèo mắc bệnh Dại; trường hợp không tiêu hủy phải nuôi cách ly để theo
dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định.
- Đối với vùng bị uy hiếp
+ Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm với bệnh.
+ Tiêm phòng vắc xin cho toàn bộ đàn chó,
mèo chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phòng nhưng hết thời gian miễn dịch.
+ Tuyên truyền, phổ biến các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Đối với vùng đệm
Kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển,
giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật; theo dõi, giám sát động vật mẫn
cảm.
2. Bệnh Dại
trên người
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi
tiêm vắc xin phòng Dại
- Người bị chó, mèo cần phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người
dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh Dại sau phơi nhiễm; trường
hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh
Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó,
xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người
và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh
Dại trên người.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát
hiện sự lưu hành của vi rút Dại
- Cán bộ y tế dự phòng có trách nhiệm
phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh,
lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn Dại gửi đến Viện Pasteur thành phố
Hồ Chí Minh để chẩn đoán xác định và
tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do
bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm
B.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do
Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ô dịch Dại trên đàn chó, mèo tại
địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại
trên người
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập
huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế các cấp.
- Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định
và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người;
kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau
tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại,
bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám
sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng,
nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc
xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị
chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lây
mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền
thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước,
trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí phòng dịch
Kinh phí phòng dịch giai đoạn
2022-2030: 29.906.132.000 đồng (Kinh phí tỉnh: 14.234.787.000 đồng, kinh phí
huyện: 15.671.345.000 đồng).
Trong đó:
- Kinh phí tuyên truyền, quản lý,
giám sát, bắt chó chạy rông: 24.220.231.000 đồng (kinh phí tỉnh: 8.572.086.000
đồng, kinh phí huyện: 15.648.145.000 đồng).
- Kinh phí xây dựng, duy trì ATDB: 5.685.901.000 đồng (kinh phí tỉnh: 5.662.701.000 đồng, kinh phí
huyện: 23.200.000 đồng).
(Phụ
lục I, III, IV đính kèm)
2. Kinh phí chống dịch (chỉ thực
hiện khi có dịch)
a) Khi có ổ dịch
nhưng không công bố dịch
Kinh phí: 280.903.000 đồng. Trong đó
kinh phí tỉnh là 112.642.000 đồng, kinh phí huyện là 168.261.000 đồng.
b) Khi công bố dịch động vật ở một xã
Kinh phí: 461.254.000 đồng. Trong đó
kinh phí tỉnh là 163.423.000 đồng, kinh phí huyện là 297.831.000 đồng.
(Kinh
phí chống dịch tại phụ lục II đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng nội dung tuyên truyền và tổ
chức tập huấn về phòng chống bệnh Dại, chủ trương, chính sách và quy định về quản
lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; xây dựng kế hoạch và tổ chức
lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng.
b) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra công tác quản lý tổng đàn, tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát trên chó,
mèo.
c) Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức, hoạt động Đội bắt chó chạy rông.
d) Huy động cán bộ chuyên môn trong
ngành hỗ trợ các địa phương trong công tác phòng, chống dịch, xây dựng cơ sở
ATDB cấp xã; tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp huyện đối với bệnh Dại vào năm
2028 theo lộ trình kế hoạch.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong công tác phòng, chống bệnh Dại.
e) Xây dựng phương án đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực Trạm Chẩn đoán xét nghiệm thú y hiện có, đảm bảo
phù hợp với việc xét nghiệm kháng thể bệnh Dại trên động vật theo quy định.
g) Tổ chức kiểm soát vận chuyển chó,
mèo ra, vào địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
h) Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và các tổ chức
quốc tế để đề nghị hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí cho công tác phòng, chống bệnh Dại
của tỉnh.
i) Duy trì thực hiện tốt chế độ thông
tin, báo cáo tình hình bệnh Dại theo quy định Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các quy định hiện hành.
k) Hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả
tổ chức thực hiện chương trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, phân
tích, đánh giá và đề xuất giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
2. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch, dự trù và bố
trí kinh phí cụ thể chủ trì triển khai các nội dung của Chương trình về phòng,
chống bệnh Dại trên người.
b) Xây dựng, ban hành các tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác tiêm phòng vắc xin Dại và huyết thanh kháng
Dại cho người. Đồng thời bố trí cán bộ chuyên môn thường trực tất cả các ngày
trong tuần; đảm bảo 100% bệnh nhân có nhu cầu đều được tư
vấn và tiêm phòng bệnh Dại thuận lợi, an toàn.
c) Lồng ghép đào tạo, tập huấn nâng
cao về kỹ năng truyền thông, tư vấn trong phòng, chống bệnh Dại cho cán bộ y tế các tuyến, đặc biệt là Trạm Y tế xã và mạng lưới nhân viên y tế ấp, khu phố.
d) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn
thể có liên quan của tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai truyền thông phòng,
chống bệnh Dại trong mạng lưới các ngành, đoàn thể từ tỉnh
tới cơ sở; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các các sở, ngành liên quan tổ chức truyền thông
học đường và phát động các nội dung hưởng ứng ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm ở các địa phương, các cơ quan, đơn
vị trong toàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm bệnh, hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử
vong do bệnh Dại; tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính
quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại
địa phương (nếu có).
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám
sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động của phòng, chống
bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
g) Duy trì thực hiện tốt chế độ thông
tin, báo cáo tình hình bệnh Dại theo quy định Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các quy định pháp luật hiện hành.
h) Hàng năm tổ chức đánh giá, báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình trên người; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng
kết (vào năm 2030) việc thực hiện chương trình.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Căn cứ kế hoạch này, xây dựng, ban
hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030” và kế hoạch phòng,
chống bệnh Dại hàng năm, dự trù và bố trí kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện
kế hoạch trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền định
kỳ hàng tháng các nội dung về phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật;
phát động chiến dịch tuyên truyền trong đợt tiêm phòng Dại cho đàn chó, mèo
nuôi; tổ chức phát động ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng
năm trên địa bàn quản lý.
c) Tổng hợp, báo cáo, cập nhật biến động
đàn chó, mèo nuôi thuộc địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Chăn nuôi và thú y) hàng quý và hàng năm.
d) Xây dựng kế hoạch, kinh phí, quy
chế tổ chức hoạt động Đội bắt chó chạy rông; xử lý chó, mèo bị bắt giữ, chưa tiêm
phòng vắc xin bệnh Dại trên địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư
07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Hàng năm phát động đợt tiêm phòng
vắc xin Dại cho đàn vật nuôi trên địa bàn quản lý; chỉ đạo các lực lượng thú y
tư nhân, các phòng khám thú y trên địa bàn phối hợp, đăng ký là điểm tiêm
phòng, tổ chức tiêm phòng vắc xin Dại cho vật nuôi theo kế hoạch (tuyên truyền,
chuẩn bị vắc xin, ...).
e) Ủy ban nhân dân thành phố Long Khánh
và Biên Hòa tổ chức xây dựng cơ sở ATDB cấp xã, vùng ATDB cấp huyện đối với bệnh
Dại theo kế hoạch; Ủy ban nhân dân các huyện còn lại xây dựng thí điểm 01 cơ sở
ATDB cấp xã trong giai đoạn 2026 - 2030 tại mỗi huyện.
g) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển
khai giám sát tình hình dịch bệnh Dại trên địa bàn; khi phát hiện chó, mèo có dấu
hiệu mắc bệnh Dại, triển khai các biện pháp phòng chống theo quy định
h) Tổ chức hội nghị tổng kết, đánh
giá kết quả triển khai phòng, chống bệnh Dại; khen thưởng các địa phương, tập
thể, cá nhân có thành tích tốt, đồng thời phê bình các địa phương, tập thể còn
chủ quan, chưa chú trọng công tác phòng, chống bệnh Dại.
i) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã,
căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch chi tiết để triển
khai thực hiện.
4. Các Sở,
ngành, đơn vị liên quan
a) Sở Thông tin Truyền thông
Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan báo, đài của tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở các cấp tuyên
truyền cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức, xây dựng, thực hiện kế hoạch truyền
thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.
- Đưa nội dung giáo dục sức khỏe và
kiến thức phòng bệnh Dại, xử trí vết thương khi bị súc vật cắn,... vào các buổi
học ngoại khóa, tổ chức buổi tìm hiểu về bệnh Dại và một số cách phòng, chống
trong các nhà trường.
c) Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí nguồn kinh phí bảo đảm để thanh toán kịp thời các khoản chi theo dự
toán, hướng dẫn các định mức trong công tác phòng, chống bệnh Dại theo quy định
của ngành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Tài chính thẩm định các kế hoạch mua sắm vật tư,
trang thiết bị, vắc xin kịp thời phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại.
đ) Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chủ
phương tiện giao thông chấp hành nghiêm các quy định về vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Thú
y, Công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển chó, mèo, sản
phẩm chó, mèo bất hợp pháp ra vào địa bàn tỉnh.
e) Sở Công Thương
Phối hợp địa phương chỉ đạo các tổ chức
quản lý chợ phối hợp với cơ quan thú y thực hiện việc kiểm tra, xử lý các trường
hợp sản phẩm động vật vào chợ không có kiểm soát; tổ chức sát trùng tiêu độc tại
các chợ có kinh doanh động vật và sản phẩm động vật theo quy định.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với địa phương trong việc lựa
chọn địa điểm tiêu hủy động vật nghi mắc bệnh Dại, chết do bệnh Dại. Phối hợp với
ngành thú y hướng dẫn các huyện, thành phố quy trình tiêu hủy động vật nghi mắc bệnh Dại, chết do bệnh Dại.
h) Công an tỉnh
- Huy động lực lượng tham gia các trạm,
chốt kiểm dịch động vật tạm thời (nếu có) và Trạm Kiểm dịch Ông Đồn; phát hiện
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống
dịch bệnh động vật. Chỉ đạo lực lượng công an ổn định an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại các vùng xảy ra dịch (nếu có).
- Chỉ đạo lực lượng chức năng điều
tra, theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm trong hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến động vật, sản
phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
i) Cục Quản lý thị trường
Phối hợp cùng các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn; cử cán bộ phối hợp tham gia chốt
kiểm dịch khi có quyết định thành lập.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện công
tác phổ biến, tuyên truyền về tác hại và các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Tổ chức vận động nhân dân kịp thời
phát hiện, thông tin cho chính quyền địa phương và cơ quan chức năng khi phát
hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; hưởng ứng,
chấp hành tốt đợt phát động tiêm phòng hàng năm, vệ sinh tiêu độc khử trùng nhằm
phòng ngừa và ngăn chặn các loại dịch bệnh trong chăn nuôi.
- Phối hợp chính quyền cùng với cơ quan
chức năng trong giám sát kế hoạch hoạt động phòng chống dịch bệnh Dại có hiệu
quả.
l) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Đồng Nai
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây
dựng chuyên mục đưa tin hàng quý về tình hình và công tác phòng, chống bệnh Dại
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thời lượng phát sóng,
đăng tải tuyên truyền về phòng, chống bệnh Dại trên người và trên vật nuôi; các
nội dung phát động ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại”
vào ngày 28/9 hàng năm ở các địa phương, các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh.
m) Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo
- Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt
chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được
xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh
môi trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản
chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó
để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, chính quyền địa phương hoặc cơ
quan thú y nơi gần nhất.
- Không được vận chuyển hoặc bán động
vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ
nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử
trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi
trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh.
Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin
Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh
Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải
chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.
n) Tổ chức, cá nhân hành nghề khám,
chữa bệnh chó, mèo
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại,
đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp giấy chứng nhận, sổ tiêm
phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm
phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp
khám và điều trị nếu phát hiện chó mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay
cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh
Dại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2030, đề nghị các đơn vị, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Các cục: Chăn nuôi, Thú y;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Đồng Nai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KTN);
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/817.Kehoachbenhdai)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC I
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI” GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 265/KH-UBND
ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
(Đvt:
1.000 đồng)
STT
|
HẠNG MỤC
|
Kinh phí một năm
|
Giai đoạn 2022 - 2025 (Tổng 4 năm)
|
Giai đoạn 2022 - 2030 (Tổng 9 năm)
|
Kinh phí tỉnh
|
Kinh phí huyện
|
Tổng
|
Kinh phí tỉnh
|
Kinh phí huyện
|
Tổng
|
Kinh phí tỉnh
|
Kinh phí huyện
|
Tổng
|
I
|
CHI PHÍ
TUYÊN TRUYỀN, HỘI NGHỊ
|
271.100
|
11.946
|
283.046
|
1.084.400
|
47.784
|
1.132.184
|
2.439.900
|
107.514
|
2.547.414
|
1
|
Hội nghị tỉnh,
huyện: triển khai, sơ kết, tổng kết
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
2
|
In poster
tuyên truyền treo nhà văn hóa huyện, xã (11 huyện + 170 xã) x
500.000 đ/poster
|
90.500
|
|
90.500
|
362.000
|
|
362.000
|
814.500
|
|
814.500
|
3
|
In tờ rơi
tuyên truyền phòng chống bệnh dại (40.000 tờ x 1.500đ/tờ)
|
60.000
|
|
60.000
|
240.000
|
|
240.000
|
540.000
|
|
540.000
|
4
|
In băng rôn
tuyên truyền phòng chống bệnh dại tại các phòng khám thú y (02
điểm/xã x 170 xã x 300.000đ/băng rôn)
|
102.000
|
|
102.000
|
408.000
|
|
408.000
|
918.000
|
|
918.000
|
5
|
Tuyên truyền
trên Báo Đồng Nai (4 lần x 1.000.000 đ/lần)
|
4.000
|
|
4.000
|
16.000
|
|
16.000
|
36.000
|
|
36.000
|
6
|
Tuyên truyền
trên Đài TH Đồng Nai (4 cuộc x 2.000.000 đồng/cuộc)
|
8.000
|
|
8.000
|
32.000
|
|
32.000
|
72.000
|
|
72.000
|
7
|
Tuyên truyền
trên đài truyền thanh xã, phường, thị trấn
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
|
Thường
xuyên: (1 lần/tháng x 12 tháng/xã x
170 xã x 100.000 đ/lần)
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
|
Trước, trong
thời gian tiêm đợt chính: (1 lần/ngày x
10 ngày x 100.000 đ/lần)
x 170 xã
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
8
|
Tuyên truyền
trên đài truyền thanh Huyện, TP (1 lần/tháng x 12 tháng x 11 huyện
x 200.000 đ/lần)
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
9
|
Tuyên truyền
bằng xe lưu động
|
6.600
|
11.946
|
18.546
|
26400
|
47.784
|
74.184
|
59.400
|
107.514
|
166.914
|
|
Xăng xe
(11 xe x 200 km/xe/đợt x 18
lít/100km x 24. 000 đ/lít)
|
|
10.296
|
10.296
|
0
|
41.184
|
41.184
|
0
|
92.664
|
92.664
|
|
Hỗ trợ
công tác phí (01 người/huyện x 11
huyện x 01 ngày/huyện x 150.000
đ/ngày/người)
|
|
1.650
|
1.650
|
0
|
6.600
|
6.600
|
0
|
14.850
|
14.850
|
|
In băng
rôn (11 huyện x 02 cái/xe/huyện x 300.000
đ/băng rôn
|
6.600
|
|
6.600
|
26.400
|
-
|
26.400
|
59.400
|
0
|
59.400
|
10
|
Chi phí
truyền thông học đường (lồng ghép chương trình y tế học đường)
|
|
|
|
0
|
-
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Chi phí tập
huấn
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
Lồng ghép KP PCD hàng năm
|
II
|
THỐNG KÊ
ĐÀN, PHO TO, VĂN PHÒNG PHẨM
|
1.500
|
96.000
|
97.500
|
6.000
|
384.000
|
390.000
|
13.500
|
864.000
|
877.500
|
|
Chi phí bổ
sung văn phòng phẩm (Chi cục CNTY: 1.500.000 đồng + 11 huyện (1.000.000 đồng/huyện)
+ 170 xã: (500.000đ/đơn vị)
|
1.500
|
96.000
|
97.500
|
6.000
|
384.000
|
390.000
|
13.500
|
864.000
|
877.500
|
III
|
GIÁM SÁT
DỊCH BỆNH TRÊN ĐỘNG VẬT
|
679.854
|
|
679.854
|
2.719.416
|
-
|
2.719.416
|
6.118.686
|
|
6.118.686
|
1
|
Giám sát
sau tiêm phòng
(Mỗi huyện
lấy 03 xã, mỗi xã lấy 35 mẫu huyết thanh chó, mèo (09 huyện x 03
xã/huyện x 35 mẫu/xã = 945 mẫu))
|
668.115
|
|
668.115
|
2.672.460
|
-
|
2.672.460
|
6.013.035
|
|
6.013.035
|
a
|
Chi phí xét
nghiệm
|
647.703
|
0
|
647.703
|
2.590.812
|
-
|
2.590.812
|
5.829.327
|
|
5.829.327
|
|
Xét nghiệm
kháng thể Dại (945 mẫu x 680.400
đ/mẫu)
|
642.978
|
|
642.978
|
2.571.912
|
-
|
2.571.912
|
5.786.802
|
|
5.786.802
|
|
Vật tư lấy
mẫu, hóa chất bảo quản (945 mẫu x
5.000 đ/mẫu)
|
4.725
|
|
4.725
|
18.900
|
-
|
18.900
|
42.525
|
|
42.525
|
b
|
Công tác
phí cán bộ lấy mẫu
|
13.500
|
|
13.500
|
54.000
|
-
|
54.000
|
121.500
|
|
121.500
|
|
Công tác
phí: Đoàn lấy mẫu gồm 5 người (01 lái
xe, 04 cán bộ lấy mẫu) x
2 ngày/huyện x 9
huyện x 150.000 đ/ngày
|
13.500
|
|
13.500
|
54.000
|
-
|
54.000
|
121.500
|
|
121.500
|
c
|
Nhiên liệu
lấy mẫu, vận chuyển mẫu (200km/ngày/huyện x
2 ngày/huyện x 4 huyện
x 24.000đ) - ôtô; 18 lít/100km
|
6.912
|
|
6.912
|
27.648
|
-
|
27.648
|
62.208
|
|
62.208
|
2
|
Giám sát
bị động (dự kiến 03 trường hợp chó, mèo cắn người, có biểu hiện lên cơn dại/năm. Mỗi trường hợp lấy 01 mẫu)
|
6.897
|
|
6.897
|
27.588
|
-
|
27.588
|
62.073
|
|
62.073
|
|
Xét nghiệm
vi rút Dại (03 mẫu x
585.650 đ/mẫu)
|
1.755
|
|
1.755
|
7.020
|
-
|
7.020
|
15.795
|
|
15.795
|
|
Vật tư lấy
mẫu, hóa chất bảo quản (3 mẫu x 100.000 đ/mẫu)
|
300
|
|
300
|
1.200
|
-
|
1.200
|
2.700
|
|
2.700
|
|
Xăng xe
đi lấy mẫu và gửi mẫu (03 ngày x 36 lít xăng/ngày x
24.000đ/lít); (18 lít/100km)
|
2.592
|
|
2.592
|
10.368
|
-
|
10.368
|
23.328
|
|
23.328
|
|
Bảo hộ
lao động 6 khoản (3 mẫu x 2 bộ/mẫu x 150.000đ/bộ)
|
900
|
|
900
|
3.600
|
-
|
3.600
|
8.100
|
|
8.100
|
|
Công tác
phí đi lấy mẫu (3 người x
3 ngày x 150.000 đ/ngày)
|
1.350
|
|
1.350
|
5.400
|
-
|
5.400
|
12.150
|
|
12.150
|
3
|
Điều tra
ổ dịch
|
4.842
|
|
4.842
|
19.368
|
|
19.368
|
43.578
|
|
43.578
|
a
|
Công tác
phí: 05 người x 3 ngày x 150.000 đ/ngày
|
2.250
|
|
2.250
|
9.000
|
|
9.000
|
20.250
|
|
20.250
|
b
|
Xăng,
xe: 36 lít/ngày x 3 ngày x 24.000đ/lít
|
2.592
|
|
2.592
|
10.368
|
|
10.368
|
23.328
|
|
23.328
|
IV
|
ĐỘI BẮT CHÓ
CHẠY RÔNG
|
|
1.630.737
|
1.630.737
|
|
6.522.947
|
6.522.947
|
|
14.676.631
|
14.676.631
|
1
|
Xe tuần
tra, bắt chó
|
|
915.200
|
915.200
|
|
3.660.800
|
3.660.800
|
|
8.236.800
|
8.236.800
|
|
Thuê xe:
1 chuyến/tuần/huyện x 11
huyện x 52 tuần x 1.500.000đ/chuyến
|
|
858.000
|
858.000
|
|
3.432.000
|
3.432.000
|
|
7.722.000
|
7.722.000
|
|
Rửa, sát
trùng xe: 1 lần/tuần x 100.000đ/lần x 11
huyện x 52 tuần
|
|
57.200
|
57.200
|
|
228.800
|
228.800
|
|
514.800
|
514.800
|
2
|
Công tác
phí tuần tra, bắt chó xử lý vi phạm
|
|
343.200
|
343.200
|
|
1.372.800
|
1.372.800
|
|
3.088.800
|
3.088.800
|
|
04 người
x 01 ngày/tuần x 52 tuần x 11
huyện x 150.000đ/người
|
|
343.200
|
343.200
|
|
1.372.800
|
1.372.800
|
|
3.088.800
|
3.088.800
|
3
|
Điều trị dự
phòng cho người bắt chó chạy rông
|
|
26.400
|
26.400
|
|
105.600
|
105.600
|
|
237.600
|
237.600
|
|
04 người
x 3 liều x 11 huyện x 200.000đ/liều
|
|
26.400
|
26.400
|
|
105.600
|
105.600
|
|
237.600
|
|
4
|
Bảo hộ bắt
chó
|
|
33.317
|
33.317
|
|
133.267
|
133.267
|
|
299.851
|
299.851
|
|
Ủng: 02
đôi/người/năm x 04 người x 11
huyện X 50.000 đ/đôi
|
|
4.400
|
4.400
|
|
17.600
|
17.600
|
|
39.600
|
39.600
|
|
Găng tay
chống cắn: 01 đôi/người/năm x 4
người x 11 huyện x
300.000đ/đôi
|
|
13.200
|
13.200
|
|
52.800
|
52.800
|
|
118.800
|
118.800
|
|
Đồng phục:
01 bộ/người x 4 người x 11 huyện x
300.000 đ/bộ
|
|
13.200
|
13.200
|
|
52.800
|
52.800
|
|
118.800
|
118.800
|
|
Khẩu
trang: 04 người x 01 cái/người/tuần x 52
tuần x 11 huyện x
1.100 đ/cái
|
|
2.517
|
2.517
|
|
10.067
|
10.067
|
|
22.651
|
22.651
|
5
|
Dụng cụ bắt giữ,
nhốt chó
|
|
49.500
|
49.500
|
|
198.000
|
198.000
|
|
445.500
|
445.501
|
|
Chuồng
nhốt chó: 01 chuồng/huyện x 11 huyện x 3.000.000đ/chuồng
|
|
33.000
|
33.000
|
|
132.000
|
132.000
|
|
297.000
|
297.000
|
|
Dụng cụ
đựng nước uống: 04 cái/chuồng x 11 chuồng x
50.000đ/cái
|
|
2.200
|
2.200
|
|
8.800
|
8.800
|
|
19.800
|
19.800
|
|
Rọ mõm
inox: 03 cái/huyện x 11 huyện x 100.000đ/cái
|
|
3.300
|
3.300
|
|
13.200
|
13.200
|
|
29.700
|
29.700
|
|
Vợt,
thòng lọng bắt chó: 02 cái/huyện x 11 huyện x
500.000đ/cái
|
|
11.000
|
11.000
|
|
44.000
|
44.000
|
|
99.000
|
99.000
|
6
|
Thông báo
trên Đài truyền thanh xã/phường
|
|
171.600
|
171.600
|
|
686.400
|
686.400
|
|
1.544.400
|
1.544.400
|
|
(01 lần/tuần
x 52 tuần x
03 xã/lần x 11
huyện 100.000 đ/lần)
|
|
171.600
|
171.600
|
|
686.400
|
686.400
|
|
1.544.400
|
1.544.400
|
7
|
Chi phí
tiêu hủy chó mèo bệnh, chết
|
|
91.520
|
91.520
|
|
366.080
|
366.080
|
|
823.680
|
823.680
|
|
01
con/tuần/huyện x 11 huyện x 52
tuần x 60.000đ/con
|
|
34.320
|
34.320
|
|
137.280
|
137.280
|
|
308.880
|
308.880
|
|
Hỗ trợ
cán bộ tham gia tiêu hủy 01 người/tuần x 52 tuần x 11
huyện x 100.000đ/ngày thường (ngày nghỉ,
lễ, tết 200.000đ/người/ngày) (quyết định 1442/QĐ-TTg)
|
|
57.200
|
57.200
|
|
228.800
|
228.800
|
|
514.800
|
514.800
|
|
TỔNG
KINH PHÍ
|
952.454
|
1.738.683
|
2.691.137
|
3.809.816
|
6.954.731
|
10.764.547
|
8.572.086
|
15.648.145
|
24.220.231
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHỐNG DỊCH
(Kèm theo Kế hoạch số 265/KH-UBND
ngày 16 tháng 12
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đvt: 1.000 đồng
PHẦN
I: DỰ TOÁN KINH PHÍ CHỐNG DỊCH XỬ LÝ Ổ DỊCH (khi không công bố dịch)
|
STT
|
HẠNG
MỤC
|
KP
tỉnh
|
KP
huyện
|
Tổng
|
1
|
Chi phí tuyên truyền
|
0
|
36.000
|
36.000
|
|
Tuyên truyền trên đài truyền thanh:
Huyện + 5 Xã x (2 lần/ngày/xã; trong 30 ngày) x 100.000 đ/ngày
|
|
36.000
|
36.000
|
2
|
Chi phí phun thuốc sát trùng
tiêu độc
|
56.000
|
36.800
|
92.800
|
2.1
|
Thuốc sát trùng: 400 lít x 140.000 đ/lít
|
56.000
|
|
56.000
|
2.2
|
Tiền công phun xịt: (400 lít x
1.600m2/lít): 2.000 m2 /công = 320 công x 100.000đ/công ngày thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày) (quyết định 1442/QĐ-TTg)
|
|
32.000
|
32.000
|
2.3
|
Nhiên liệu phun xịt: (400 lít x 2.000 m2/lít: 4.000 m2/lít
= 200 x 24.000 đ/lít)
|
|
4.800
|
4.800
|
3
|
Chi phí phục vụ hoạt động kiểm
tra, giám sát
|
3.228
|
5.070
|
8.298
|
3.1
|
Cấp tỉnh: 36 lít/ngày x 2 ngày x 24.000đ/lít
|
1.728
|
|
1.728
|
|
Công tác phí: 05 người x 2 ngày x 150.000đ/ ngày
|
1.500
|
|
1.500
|
3.2
|
Cấp huyện: 10 lít x 5 ngày x 24.000đ/lít
|
|
1.200
|
1.200
|
|
Công tác phí: 03 người x 5 ngày x 150.000đ/ngày
|
|
2.250
|
2.250
|
3.3
|
Cấp xã: 1 lít x 5 ngày x 24.000đ/lít
|
|
120
|
120
|
|
Công tác phí: 02 người x 5 ngày x 150.000đ/ngày
|
|
1.500
|
1.500
|
4
|
Chi phí tiêu hủy chó, mèo (mỗi ổ
dịch 01 con bị bệnh và tiếp xúc 10 con xung quanh)
|
2.720
|
2.400
|
5.120
|
4.1
|
Chi phí tiêu hủy chó, mèo theo thực tế, dự kiến: 60.000đ/con x 10 con
|
|
600
|
600
|
4.2
|
… 100.000đ/ngày thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày) (quyết định
1442/QĐ-TTg)
|
|
1.800
|
1.800
|
4.3
|
Trang bị bảo hộ lao động
|
2.720
|
0
|
2.720
|
a
|
Bảo hộ lao động 6 khoản: dự kiến 01
ổ dịch x 18 người thực hiện công tác tiêu hủy/hộ x 150.000đ/bộ
|
2.700
|
|
2.700
|
b
|
Khẩu trang y tế: 01 ổ dịch x 18 người thực
hiện công tác tiêu hủy x 1.100 đ/cái
|
20
|
|
20
|
5
|
Tiêm phòng vắc xin: tổ chức tiêm phòng toàn bộ chó mèo khỏe mạnh tại xã có dịch và dự
kiến có 04 xã xung quanh, với tổng đàn chó mèo khoảng 3.000 con, mỗi xã có từ
2 đến 4 (TB=3) đội tiêm phòng, mỗi đội tiêm phòng có 2 người, tổng cộng có 15
đội tiêm phòng với 30 người, trong đó trực tiếp 15 người, gián tiếp 15 người
|
50.694
|
87.991
|
138.685
|
5.1
|
Dụng cụ, vật tư phục vụ tiêm
phòng
|
4.500
|
2.575
|
7.075
|
a
|
Ống tiêm nhựa: 3.000 cái x 800 đ/cái
|
2.400
|
|
2.400
|
b
|
Cây chuyên dụng bắt chó: 02 cái/xã x 5 xã x 210.000đ/cái
|
2.100
|
|
2.100
|
c
|
Nước đá bảo quản vắc xin: 05 xã x 50.000 đ/xã
|
|
250
|
250
|
d
|
Cồn sát trùng: 05 xã x 6 lít/xã x 40.000 đ/lít
|
|
1.200
|
1.200
|
e
|
Bông gòn: 05 xã x 1.5 kg/xã x 120.000 đ/kg
|
|
900
|
900
|
f
|
Xà phòng: 05 xã x 1.5 kg/xã x 30.000 đ/kg
|
|
225
|
225
|
5.2
|
Bảo hộ lao động
|
45.330
|
1.500
|
46.830
|
a
|
Khẩu trang: 30 người x 10 cái/người x 1.100 đ/cái
|
330
|
|
330
|
b
|
Trang phục 6 khoản: 30 người x
10 bộ/người x 150.000 đ/bộ
|
45.000
|
|
45.000
|
c
|
Ủng: 30 người x 1 đôi/người x 50.000 đ/đôi
|
|
1.500
|
1.500
|
5.3
|
Chi phí tiêm phòng
|
|
60.516
|
60.516
|
a
|
Tiền vắc xin dại: 3.000 liều x
14.300 đ/liều
|
|
42.900
|
42.900
|
b
|
Vắc xin hao hụt: (4%) x 3.000 liều x 14.300 đ/liều)
|
|
1.716
|
1.716
|
c
|
Chi trả công tiêm phòng: 5.300 đồng/con
x 3.000 con
|
|
15.900
|
15.900
|
5.4
|
Xăng xe tiêm phòng
|
864
|
8.400
|
9.264
|
a
|
Vận chuyển vắc xin, vật tư từ tỉnh
về huyện: 200 km/chuyến x 18 lít/100km
x 24.000 đ/lít
|
864
|
|
864
|
b
|
Hỗ trợ người trực tiếp, gián tiếp
tiêm phòng: 30 người x 01 lít/ ngày x 10 ngày x 24.000đ/ lít
|
|
7.200
|
7.200
|
c
|
Vận chuyển vắc xin, vật tư từ huyện
về xã: 05 xã x 1 lít/ngày/xã x 10 ngày x 24.000 đ/lít
|
|
1.200
|
1.200
|
5.5
|
Chi hỗ trợ cho người tham gia
tiêm phòng
|
|
15.000
|
15.000
|
|
Chi trả tiền công người dẫn đường,
ghi chép: 15 người x 10 ngày x 100.000
đồng /ngày thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày) (quyết định
1442/QĐ-TTg)
|
|
15.000
|
15.000
|
Tổng
cộng
|
112.642
|
168.261
|
280.903
|
PHẦN
II: DỰ TOÁN KINH PHÍ CHỐNG DỊCH MỘT XÃ (khi công bố dịch)
|
STT
|
HẠNG
MỤC
|
KP
tỉnh
|
KP
huyện
|
Tổng
|
1
|
Chi phí tuyên truyền, họp BCĐ
|
10.500
|
38.700
|
49.200
|
1.1
|
Họp BCĐ (tỉnh): (BCĐ, báo, đài, các
sở, ngành liên quan = 50 người) x 20.000đ/người/buổi x
2 buổi
|
2.000
|
|
2.000
|
1.2
|
Họp BCĐ (huyện): (BCĐ, các ngành
liên quan = 50 người) x 20.000đ/người/buổi x 2 buổi
|
|
2.000
|
2.000
|
1.3
|
Tuyên truyền trên Báo Đồng Nai (lồng ghép vào công tác phòng chống khi không có dịch xảy ra
|
0
|
|
0
|
1.4
|
Tuyên truyền trên Đài TH Đồng Nai:
05 lần x 1.500.000đ/lần
|
7.500
|
|
7.500
|
1.5
|
Tuyên truyền trên đài truyền thanh:
Huyện, 05 xã x (2 lần/ngày/xã; trong 30 ngày) x 100.000 đ/ngày
|
|
36.000
|
36.000
|
1.6
|
Văn phòng phẩm photo biểu bảng báo
cáo, quyết toán
|
1.000
|
700
|
1.700
|
a
|
BCĐ tỉnh
|
500
|
|
500
|
b
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
500
|
|
500
|
c
|
Huyện
|
|
500
|
500
|
d
|
Xã
|
|
200
|
200
|
2
|
Chi phí phun thuốc sát trùng
tiêu độc
|
56.000
|
36.800
|
92.800
|
2.1
|
Thuốc sát trùng: 400 lít x 140.000 đ/lít
|
56.000
|
|
56.000
|
2.2
|
Tiền công phun xịt: (400 lít x 1.600m2/lít): 2.000 m2/công = 320 công x
100.000đ/công ngày thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày)
(quyết định 1442/QĐ-TTg)
|
|
32.000
|
32.000
|
2.3
|
Nhiên liệu phun xịt:
(400 lít x
2000m2/lít: 4.000 m2/lít = 200 lít x 24.000 đ/lít)
|
|
4.800
|
4.800
|
3
|
Chi phí cho các Chốt
|
30.000
|
117.000
|
147.000
|
3.1
|
Chốt Kiểm dịch tỉnh 02 chốt (30
ngày)
|
30.000
|
0
|
30.000
|
a
|
Bồi dưỡng trực chốt: 03 người/chốt x
2 chốt x 30 ngày x 100.000
đ/người ngày thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày)
|
18.000
|
|
18.000
|
b
|
Tiền thuê nhà: 02 chốt x 30 ngày x 150.000 đ/ngày
|
9.000
|
|
9.000
|
c
|
Tiền điện, nước: 02 chốt x 30 ngày x 50.000 đ/ngày
|
3.000
|
|
3.000
|
3.2
|
Chi phí chốt kiểm dịch huyện 3 chốt
|
|
72.000
|
72.000
|
a
|
Bồi dưỡng trực chốt tại xã có dịch:
03 người/chốt x 03 chốt x 30 ngày x 100.000đ/ngày
thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày)
|
|
54.000
|
54.000
|
b
|
Tiền thuê nhà: 03 chốt x 30 ngày x 150.000đ/ngày
|
|
13.500
|
13.500
|
c
|
Tiền điện, nước: 03 chốt x 30 ngày x 50.000đ/ngày
|
|
4.500
|
4.500
|
3.3
|
Chi phí chốt kiểm dịch tại xã 3 chốt
|
|
45.000
|
45.000
|
a
|
Bồi dưỡng trực chốt tại xã có dịch:
3 người/chốt x
3 chốt x 30 ngày x 100.000đ/ngày
thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày)
|
|
27.000
|
27.000
|
b
|
Tiền thuê nhà: 03 chốt x 30 ngày x 150.000đ/ngày
|
|
13.500
|
13.500
|
c
|
Tiền điện, nước: 03 chốt x 30 ngày x 50.000đ/ngày
|
|
4.500
|
4.500
|
4
|
Chi phí phục vụ hoạt động kiểm
tra, giám sát
|
8.070
|
10.140
|
18.210
|
4.1
|
Cấp tỉnh: 36 lít/ngày x 5 ngày x 24.000đ/lít
|
4.320
|
|
4.320
|
|
Công tác phí: 05 người x 5 ngày x 150.000đ/ ngày
|
3.750
|
|
3.750
|
4.2
|
Cấp huyện: 10 lít x 10 ngày x 24.000đ/lít
|
|
2.400
|
2.400
|
|
Công tác phí: 03 người x 10 ngày x 150.000đ/ngày
|
|
4.500
|
4.500
|
4.3
|
Cấp xã: 1 lít x 10 ngày x 24.000đ/lít
|
|
240
|
240
|
|
Công tác phí: 02 người x 10 ngày x 150.000đ/ngày
|
|
3.000
|
3.000
|
5
|
Chi phí tiêu hủy chó, mèo (dự kiến
xảy ra 03 ổ dịch, mỗi ổ dịch 01 con bị bệnh và tiếp xúc 10 con xung quanh)
|
8.159
|
7.200
|
15.359
|
5.1
|
Tiêu hủy chó, mèo theo thực tế, dự kiến: 60.000đ/con x 30 con
|
|
1.800
|
1.800
|
5.2
|
Hỗ trợ CB tham gia tiêu hủy: 18
người/ổ dịch x 03 ổ
dịch x 100.000đ/ngày thường
(ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày)
|
|
5.400
|
5.400
|
5.3
|
Trang bị bảo hộ lao động
|
8.159
|
0
|
8.159
|
a
|
Bảo hộ lao động 6 khoản: dự kiến 03
ổ dịch x 18 người thực hiện công tác tiêu hủy/hộ x
150.000đ/bộ
|
8.100
|
|
8.100
|
b
|
đ/cái
|
59
|
|
59
|
6
|
Tiêm phòng vắc xin: tổ chức tiêm
phòng toàn bộ chó mèo khỏe mạnh tại xã có dịch và dự kiến có 04 xã xung
quanh, với tổng đàn chó mèo khoảng 3.000 con, mỗi xã có từ 2 đến 4 (TB=3) đội
tiêm phòng, mỗi đội tiêm phòng có 2 người, tổng cộng có 15 đội tiêm phòng với
30 người, trong đó trực tiếp 15 người, gián tiếp 15 người
|
50.694
|
87.991
|
138.685
|
6.1
|
Dụng
cụ, vật tư phục vụ tiêm phòng
|
4.500
|
2.575
|
7.075
|
a
|
Ống tiêm nhựa: 3.000 cái x 800 đ/cái
|
2.400
|
|
2.400
|
b
|
Cây chuyên dụng
bắt chó: 02 cái/xã x 5 xã x
210.000đ/cái
|
2.100
|
|
2.100
|
c
|
Nước đá bảo quản vắc xin: 05 xã
x 50,000 đ/xã
|
|
250
|
250
|
d
|
Cồn sát trùng: 05 xã x 6 lít/xã x 40.000 đ/lít
|
|
1.200
|
1.200
|
e
|
Bông gòn: 05 xã x 1.5 kg/xã X 120.000 đ/kg
|
|
900
|
900
|
f
|
Xà phòng: 05 xã x 1.5 kg/xã x 30.000 đ/kg
|
|
225
|
225
|
6.2
|
Bảo hộ lao động
|
45.330
|
1.500
|
46.830
|
a
|
Khẩu trang: 30 người x 10 cái/người x 1.100 đ/cái
|
330
|
|
330
|
b
|
Trang phục 6
khoản: 30 người x 10 bộ/người x 150.000
đ/bộ
|
45.000
|
|
45.000
|
c
|
Ủng: 30 người x 1 đôi/người x 50.000 đ/đôi
|
|
1.500
|
1.500
|
6.3
|
Chi phí tiêm phòng
|
|
60.516
|
60.516
|
a
|
Tiền vắc xin Dại: 3.000 liều x
14.300 đ/liều
|
|
42.900
|
42.900
|
b
|
Vắc xin hao hụt: (4%) x 3.000 liều x 14.300 đ/liều
|
|
1.716
|
1.716
|
c
|
Chi trả công tiêm phòng theo: 5.300
đồng/con x 3.000 con
|
|
15.900
|
15.900
|
6.4
|
Xăng xe tiêm phòng
|
864
|
8.400
|
9.264
|
a
|
Vận chuyển vắc xin, vật tư từ tỉnh
về huyện: 200 km/chuyến x 18 lít/100km x 24.000 đ/lít
|
864
|
|
864
|
b
|
Hỗ trợ người trực tiếp, gián tiếp
tiêm phòng: 30 người x 01 lít/ ngày x 10 ngay x 24.000đ/ lít
|
|
7.200
|
7.200
|
c
|
Vận chuyển vắc xin, vật tư từ huyện
về xã: 05 xã x 1 lít/ngày/xã x 10 ngày x 24.000 đ/lít
|
|
1.200
|
1.200
|
6,5
|
Chi hỗ trợ cho người tham gia
tiêm phòng
|
|
15.000
|
15.000
|
|
Chi trả tiền công người dẫn đường,
ghi chép: 15 người x 10 ngày x 100.000
đồng /ngày thường (ngày nghỉ, lễ, tết 200.000đ/người/ngày) (Quyết định
1442/QĐ-TTg)
|
|
15.000
|
15.000
|
Tổng
cộng
|
163.423
|
297.831
|
461.254
|
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, DUY TRÌ VÙNG, CƠ SỞ
ATDB DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 265/KH-UBND
ngày 16 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
(Đvt: 1.000 đồng)
STT
|
Năm
|
Nội
dung
|
Kinh
phí tỉnh
|
Kinh
phí huyện
|
Tổng
kinh phí
|
1
|
Năm
2022
|
Xây dựng ATDB cấp xã (0)
|
0
|
0
|
0
|
Duy trì ATDB cấp xã (5)
|
131.303
|
0
|
131.303
|
Tổng
(5)
|
131.303
|
0
|
131.303
|
2
|
Năm
2023
|
Xây dựng ATDB cấp xã (10)
|
277.426
|
3.000
|
280.426
|
Duy trì ATDB cấp xã (0)
|
0
|
0
|
0
|
Tổng (10)
|
277.426
|
3.000
|
280.426
|
3
|
Năm
2024
|
Xây dựng ATDB cấp xã (6)
|
166.456
|
1.800
|
168.256
|
Duy trì ATDB cấp xã (10)
|
262.606
|
0
|
262.606
|
Tổng (16)
|
429.062
|
1.800
|
430.862
|
4
|
Năm
2025
|
Xây dựng ATDB cấp xã (7)
|
194.198
|
2.100
|
196.298
|
Duy trì ATDB cấp xã (16)
|
420.170
|
0
|
420.170
|
Tổng
(23)
|
614.368
|
2.100
|
616.468
|
|
Tổng
2022-2025
|
|
1.452.158
|
6.900
|
1.459.058
|
5
|
Năm
2026
|
Xây dựng ATDB cấp xã (10)
|
277.426
|
3.000
|
280.426
|
Duy trì ATDB cấp xã (23)
|
603.994
|
0
|
603.994
|
Tổng (33)
|
881.420
|
3.000
|
884.420
|
6
|
Năm
2027
|
Xây dựng ATDB cấp xã (10)
|
277.426
|
3.000
|
280.426
|
Duy trì ATDB cấp xã (33)
|
866.600
|
0
|
866.600
|
Tổng (43)
|
1.144.026
|
3.000
|
1.147.026
|
7
|
Năm
2028
|
Xây dựng ATDB cấp xã (11)
|
305.169
|
3.300
|
308.469
|
Duy trì ATDB cấp xã (43)
|
1.129.206
|
0
|
1.129.206
|
Thẩm định vùng ATDB (2)
|
94.653
|
7.000
|
101.653
|
Tổng (56)
|
1.529.028
|
10.300
|
1.539.328
|
8
|
Năm
2029
|
Duy trì vùng ATDB (2)
|
91.689
|
0
|
91.689
|
Duy trì cơ sở ATDB (9)
|
236.345
|
0
|
236.345
|
Tổng
(11)
|
328.035
|
0
|
328.035
|
9
|
Năm
2030
|
Duy trì vùng ATDB (2)
|
91.689
|
0
|
91.689
|
Duy trì cơ sở ATDB (9)
|
236.345
|
0
|
236.345
|
Tổng (11)
|
328.035
|
0
|
328.035
|
|
Tổng
2026-2030
|
|
4.210.542
|
16.300
|
4.226.842
|
|
Tổng
cộng
|
|
5.662.701
|
23.200
|
5.685.901
|
PHỤ LỤC IV
DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, DUY TRÌ 01
VÙNG, CƠ SỞ ATDB DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Kế hoạch số 265/KH-UBND ngày 16 tháng 12 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
(Đvt: 1.000 đồng)
STT
|
HẠNG
MỤC
|
Kinh
phí một năm
|
Kinh
phí tỉnh
|
Kinh
phí huyện
|
Tổng
|
I
|
DUY TRÌ CƠ SỞ ATDB 01 XÃ/PHƯỜNG
|
26.261
|
|
26.261
|
|
Chi phí giám sát sau tiêm phòng (định kỳ)
|
26.261
|
|
26.261
|
1
|
Xét nghiệm lưu hành
|
23.814
|
|
23.814
|
|
Xét nghiệm kháng thể sau tiêm phòng
Dại: 35 mẫu/xã x 01 xã x 680.400 đồng/mẫu
|
23.814
|
|
23.814
|
2
|
Chi phí xăng xe đi lấy mẫu
|
960
|
|
960
|
|
Xe ô tô: 01 ngày/xã x 36 lít/ ngày x 24.000 đ/
lít
|
864
|
|
864
|
|
Hỗ trợ xăng xe máy cho cán bộ Trạm
Chăn nuôi và thú y, dẫn đường (02 lít/ngày/xe x 02 xe/ngày x 01 ngày/ xã x 24.000 đ/lít)
|
96
|
|
96
|
3
|
Phụ cấp công tác phí
|
750
|
|
750
|
|
Công tác phí: 5 người x 1 ngày/ xã x 150.000 đ/ngày/người
|
750
|
|
750
|
4
|
Vật tư lấy mẫu
|
175
|
|
175
|
|
Vật tư lấy mẫu, bảo quản mẫu: 35 mẫu
huyết thanh/xã x (xylanh, bông, kim, cồn, hóa chất) x
5.000đ/mẫu)
|
175
|
|
175
|
5
|
Trang bị Bảo hộ lao động lấy mẫu
|
562
|
|
562
|
|
Áo Blouse (4 người x 1 cái/người x 77.000 đ/cái)
|
308
|
|
308
|
|
Găng tay (4 người/ngày x 01 ngày x 05 đôi/ người/ngày x 2.200 đ/đôi)
|
44
|
|
44
|
|
Khẩu trang (4 người/ngày x 01 ngày x 02 cái/người/ngày x 1.200 đ/cái)
|
10
|
|
10
|
|
Ủng (4 người x 1 đôi/người x 50.000 đ/đôi)
|
200
|
|
200
|
II
|
CHI PHÍ THẨM ĐỊNH 01 XÃ/PHƯỜNG ATDB
|
27.743
|
300
|
28.043
|
1
|
Chi phí của mục I
|
26.261
|
|
26.261
|
2
|
Chi phí xăng xe đi thẩm định
|
432
|
|
432
|
|
Xe ô tô: 01 ngày x 18 lít/ ngày x 24.000 đ/
lít
|
432
|
|
432
|
3
|
Phụ cấp công tác phí
|
1.050
|
|
1.050
|
|
Công tác phí: 7 người/ngày x
150.000 đ/ngày/người
|
1.050
|
|
1.050
|
4
|
Phí thẩm định: 300.000 đ/xã
|
|
300
|
300
|
III
|
DUY TRÌ 01 VÙNG ATDB
|
45.845
|
|
45.845
|
|
Chi phí giám sát sau tiêm phòng (định kỳ)
|
45.845
|
|
45.845
|
1
|
Xét nghiệm kháng thể sau tiêm
phòng
|
41.504
|
|
41.504
|
|
Xét nghiệm kháng thể sau tiêm phòng
Dại: 61 mẫu/huyện x.680.400 đồng/mẫu
|
41.504
|
|
41.504
|
2
|
Chi phí xăng xe đi lấy mẫu
|
1.920
|
|
1.920
|
|
Ô tô đi lấy mẫu 02 ngày/huyện x 36 lít/ ngày x 24.000 đ/
lít
|
1.728
|
|
1.728
|
|
Hỗ trợ xăng xe máy cho cán bộ Trạm
Chăn nuôi và thú y, dẫn đường (02 lít/ngày/xe x 02 xe/ngày x 02 ngày/huyện x 24.000 đ/lít)
|
192
|
|
192
|
3
|
Phụ cấp công tác phí
|
1.500
|
|
1.500
|
|
Công tác phí: 5 người x 2 ngày/huyện x 150.000 đ/ngày/người
|
1.500
|
|
1.500
|
4
|
Vật tư lấy mẫu
|
305
|
|
305
|
|
Vật tư lấy mẫu, bảo quản mẫu: 61 mẫu
huyết thanh/huyện (xylanh, bông, kim, cồn, hóa chất) x 5.000đ/mẫu)
|
305
|
|
305
|
5
|
Trang bị Bảo hộ lao động lấy
mẫu
|
615
|
|
615
|
|
Áo Blouse (4 người x 1 cái/người x 77.000 đ/cái)
|
308
|
|
308
|
|
Găng tay (4 người/ngày x 02 ngày x 05 đôi/ người/ngày x 2.200 đ/đôi)
|
88
|
|
88
|
|
Khẩu trang (4 người/ngày x 02 ngày x 02 cái/người/ngày x 1.200 đ/cái)
|
19
|
|
19
|
|
Ủng (4 người x 1 đôi/người x 50.000 đ/đôi)
|
200
|
|
200
|
IV
|
CHI PHÍ THẨM ĐỊNH 01 VÙNG ATDB
|
47.327
|
3.500
|
50.827
|
1
|
Chi phí của mục III
|
45.845
|
|
45.845
|
2
|
Chi phí xăng xe đi thẩm định
|
432
|
|
432
|
|
Xe Ô tô: 01 ngày x 18 lít/ ngày x 24.000 đ/ lít
|
432
|
|
432
|
3
|
Phụ cấp công tác phí
|
1.050
|
|
1.050
|
|
Công tác phí: 7 người/ngày x
150.000 đ/ngày/người
|
1.050
|
|
1.050
|
4
|
Phí thẩm định: 3.500.000 đ/huyện
|
|
3.500
|
3.500
|
PHỤ LỤC V
BẢNG PHÂN BỔ XÂY DỰNG, DUY TRÌ ATDB DẠI GIAI ĐOẠN 2022
- 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 265/KH-UBND
ngày 16 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Năm
|
Xây
dựng ATDB
|
Duy
trì ATDB
|
Tp.
Biên Hòa (số xã/phường)
|
Tp. Long
Khánh (số xã/phường)
|
Huyện
khác (số xã/phường)
|
Tổng
|
Tp.
Biên Hòa (số xã/phường)
|
Tp.
Long Khánh (số xã/phường)
|
Huyện
khác (số xã/phường)
|
Tổng
|
|
Đã công nhận
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
0
|
1
|
2022
|
|
|
|
0
|
5
|
|
|
5
|
2
|
2023
|
9
|
1
|
|
10
|
0
|
|
|
0
|
3
|
2024
|
4
|
2
|
|
6
|
9
|
1
|
|
10
|
4
|
2025
|
4
|
3
|
|
7
|
13
|
3
|
|
16
|
|
Tổng 2022-2025
|
17
|
6
|
0
|
23
|
27
|
4
|
0
|
31
|
5
|
2026
|
4
|
3
|
3
|
10
|
17
|
6
|
|
23
|
6
|
2027
|
4
|
3
|
3
|
10
|
21
|
9
|
3
|
33
|
7
|
2028
|
5
|
3
|
3
|
11
|
25
|
12
|
6
|
43
|
8
|
2029
|
|
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
11
|
9
|
2030
|
|
|
0
|
0
|
1
|
1
|
9
|
11
|
Tổng
2026-2030
|
13
|
9
|
9
|
31
|
65
|
29
|
27
|
121
|
Tổng
2022-2030
|
30
|
15
|
9
|
54
|
92
|
33
|
27
|
152
|