BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12
năm
2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM THỦY SẢN, CHĂN NUÔI ĐƯỢC SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI QUY
TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT
Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chứng nhận sản
phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11
năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2018/TT-BNNPTNT ngày 21/6/2018
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi Thông tư số
48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được
sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt, có hiệu lực kể từ ngày 06/8/2018.
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều
3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế
phù hợp với Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt như sau.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng[2]
Thông tư này quy định trình tự,
thủ tục chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận;
đánh giá, chứng nhận; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chứng nhận sản phẩm thủy sản, chăn nuôi được sản xuất phù
hợp với Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chứng nhận sản phẩm thủy
sản, chăn nuôi được sản xuất phù hợp với Quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông
tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP) là tập
hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người
sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động.
2. Quy trình
(Quy phạm) thực hành sản xuất nông nghiệp tốt là các GAP do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm
thủy sản, [3] chăn nuôi
(Vietnamese Good Agricultural Practices - VietGAP).
3. Tổ chức
chứng nhận
sản phẩm thủy sản, [4] chăn nuôi
được sản xuất[5] phù hợp với
VietGAP
(sau đây gọi là tổ chức chứng nhận VietGAP) là đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp hoặc chi nhánh của tổ chức chứng nhận nước ngoài tại Việt Nam có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoạt động chứng nhận VietGAP.
4. Chứng nhận
VietGAP
là hoạt động đánh giá, xác nhận của tổ chức chứng nhận VietGAP đối với sản phẩm
được sản xuất [6] phù hợp với
VietGAP.
5. Cơ sở sản
xuất
là doanh nghiệp; hợp tác xã, tổ hợp tác, hiệp hội (cơ sở sản xuất nhiều thành
viên hoặc nhóm hộ sản xuất); trang trại, hộ gia đình (cơ sở sản xuất một thành
viên hoặc hộ sản xuất) sản xuất [7] sản phẩm
thủy sản, [8] chăn nuôi
theo VietGAP.
6. Đánh giá nội bộ là quá trình
tự đánh giá của cơ sở sản xuất một cách có hệ thống, độc lập và được lập thành
văn bản làm bằng chứng để xác định mức độ thực hiện và duy trì sự phù hợp với
VietGAP trong quá trình sản xuất [9] sản phẩm của
cơ sở sản xuất.
7. Tư vấn
VietGAP là
hoạt động đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cơ sở sản xuất áp dụng VietGAP và đánh
giá nội bộ.
8. Mẫu điển hình của
sản phẩm
là mẫu đại diện cho một kiểu, loại cụ thể của sản phẩm được sản xuất[10] theo cùng
một quy trình, trong cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại nguyên vật liệu.
Điều 3. Phí,
lệ phí
1. Phí, lệ phí đánh giá để chỉ định,
giám sát tổ
chức chứng nhận VietGAP do tổ chức chứng nhận chi trả theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
2. Chi phí chứng nhận VietGAP do các
tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận chi trả theo thỏa thuận với tổ chức chứng
nhận VietGAP.
Điều 4. Cơ
quan chỉ định và giám sát hoạt động của tổ chức chứng nhận VietGAP
1. Tổng cục Thủy sản là cơ quan chỉ
định và giám sát hoạt động tổ chức chứng nhận VietGAP lĩnh vực thủy sản.
2.[11] (được
bãi bỏ)
3. Cục Chăn nuôi là cơ cơ quan chỉ
định và giám sát hoạt động tổ chức chứng nhận VietGAP lĩnh vực chăn nuôi.
Điều
5. Điều kiện đối với tổ chức chứng nhận VietGAP
Đơn
vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật, doanh nghiệp, chi nhánh của tổ chức chứng
nhận nước ngoài tại Việt Nam được chỉ định là tổ chức chứng nhận VietGAP khi
đáp ứng các điều kiện dưới đây:
1. Được thành
lập theo quy định của pháp luật, có chức năng, phạm vi hoạt động trong lĩnh vực
chứng nhận sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ thống
quản lý và năng lực hoạt động chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia TCVN
7457:2004 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC Guide 65:1996 - Yêu cầu chung đối với
các tổ chức điều hành hệ thống chứng nhận sản phẩm (gọi chung là TCVN
7457:2004) về lĩnh vực đề nghị chỉ định.
3. Luôn có ít nhất 02 chuyên
gia đánh giá cho từng lĩnh vực thuộc biên chế chính thức hoặc lao động ký hợp
đồng dài hạn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 của Thông
tư này.
Điều 6. Điều
kiện đối với chuyên gia đánh giá
1. Điều kiện đối với chuyên gia đánh
giá:
a) Tốt
nghiệp đại học trở lên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, thú y thủy sản, sinh
học đối với lĩnh vực thủy sản;[12] chăn nuôi,
thú y, sinh học đối với lĩnh vực chăn nuôi;
b) Có kinh nghiệm chuyên môn trong
lĩnh vực được đánh giá ít nhất 02 năm liên tục;
c) Có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ
đánh giá VietGAP theo lĩnh vực tương ứng do cơ quan chỉ định cấp;
d) Có năng lực đánh giá đáp ứng quy
định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 19011:2003 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO
19011:2002 - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ thống
quản lý môi trường;
đ) Có chứng chỉ đào tạo TCVN ISO
9001:2008 hoặc ISO 9001:2008 hoặc các phiên bản của ISO 9001 - Hệ thống
quản lý chất lượng - Các yêu cầu trong trường hợp đánh giá cơ sở sản xuất nhiều
thành viên do đơn vị trong nước hoặc nước ngoài có chức năng, nhiệm vụ về đào
tạo chứng chỉ này cấp (gọi chung là TCVN ISO 9001:2008 ).
2. Tổ chức chứng nhận phải có tối
thiểu 01 (một) chuyên gia đánh giá đáp ứng đầy đủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này; đối với các chuyên gia đánh giá còn lại nếu tốt nghiệp đại học lĩnh vực này
muốn làm chuyên gia đánh giá lĩnh vực mới phải bổ sung chứng chỉ đào tạo chuyên
môn kỹ thuật về lĩnh vực mới đó do các trường đại học chuyên ngành cấp theo
hướng dẫn cụ thể của cơ quan chỉ định và giám sát (cơ quan chỉ định).
3. Chuyên gia đánh giá đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tổ chức chứng nhận
cấp thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP theo mẫu tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
7. Hồ sơ đăng ký được chỉ định là tổ chức chứng nhận VietGAP
1. Thành phần
hồ sơ
a) Giấy đăng
ký hoạt động chứng nhận VietGAP theo mẫu tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (bản sao có chứng thực hoặc bản photocopy có bản chính để đối
chiếu);
c) Sổ tay chất
lượng được ban hành phù hợp với TCVN 7457:2004 , bao gồm hướng dẫn về hồ sơ đăng
ký; trình tự, thời gian đánh giá, cấp, cấp lại, gia hạn, mở rộng phạm vi Giấy
chứng nhận VietGAP; giám sát sau chứng nhận; cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận VietGAP; tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan
khác;
d) Mẫu Giấy
chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng nhận có nội dung phù hợp với hướng dẫn
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
đ)
Danh sách chuyên gia đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ
lục IV của Thông tư này kèm theo bản sao bằng, chứng chỉ đào tạo chứng minh
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông
tư này;
e) Kết quả
hoạt động chứng nhận đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký (nếu có).
2. Số lượng
hồ sơ: 01 (một) bộ.
Điều 8. Trình
tự chỉ định tổ chức chứng nhận VietGAP
1. Tổ chức đăng ký hoạt
động chứng nhận VietGAP chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
2. Tổ chức đăng ký hoạt động chứng
nhận VietGAP nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về cơ quan chỉ định
quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
3. Cơ quan chỉ định tiếp nhận hồ sơ,
xem xét và hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ (trong trường hợp hồ sơ nộp trực
tiếp) hoặc trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (trong
trường hợp tiếp nhận hồ sơ thông qua đường bưu điện).
4. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chỉ định thành lập đoàn
đánh giá và tiến hành đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Thông
tư này.
5. Đoàn đánh giá gửi báo cáo đánh giá
cho cơ quan chỉ định. Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo
cáo của đoàn đánh giá, cơ quan chỉ định ra quyết định chỉ định tổ chức chứng
nhận VietGAP.
Trong trường hợp không đủ điều kiện để
chỉ định, cơ quan chỉ định thông báo bằng văn bản cho tổ chức đăng ký có nêu rõ
lý do.
6. Quyết định chỉ định có hiệu lực 05
(năm) năm.
Điều 9. Đánh
giá tổ chức đăng ký hoạt động chứng nhận VietGAP
1. Cơ quan chỉ định thành lập Đoàn
đánh giá gồm 3-5 thành viên, trong đó có ít nhất 01 (một) thành viên là chuyên
gia có chứng chỉ đào tạo về TCVN 7457:2004 và TCVN ISO 9001:2008 .
2. Căn cứ đánh giá: Đánh giá mức độ
đáp ứng các điều kiện của tổ chức chứng nhận theo Điều 5, Điều 6
của Thông tư này.
3. Trình tự và phương pháp đánh giá
đối với tổ chức đăng ký chưa có chứng chỉ công nhận đạt TCVN 7457:2004:
a) Trưởng Đoàn đánh giá quyết định
toàn thể thành viên hoặc phân công thành viên tiến hành đánh giá tại chỗ về hệ
thống quản lý chất lượng và năng lực của tổ chức chứng nhận theo yêu cầu của
TCVN 7457:2004 và hướng dẫn tại Phụ lục V của Thông
tư này;
b) Đoàn đánh giá lập biên bản đánh giá
theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó kết luận đề nghị chỉ định hoặc chưa đề nghị chỉ định tổ chức
chứng nhận;
c) Trường hợp tổ chức đăng ký có những
điểm không phù hợp nhưng có thể khắc phục được thì Đoàn đánh giá liệt kê các điểm
không phù hợp, đề xuất thời hạn khắc phục và thông báo kết quả đánh giá cho tổ
chức đăng ký. Tổ chức đăng ký tiến hành khắc phục các điểm không phù hợp và gửi
báo cáo cho cơ quan chỉ định (Trưởng đoàn đánh giá). Đoàn đánh giá tiến hành
thẩm định báo cáo khắc phục, trường hợp cần thiết Đoàn đánh giá tiến hành đánh
giá lại tại chỗ.
4. Trình tự và phương pháp đánh giá
đối với tổ chức đăng ký có chứng chỉ công nhận đạt TCVN 7457:2004 theo quy định
tại khoản 3 Điều này nhưng được giảm nội dung đánh giá sự phù hợp về hệ thống
quản lý chất lượng.
Điều 10. Chỉ
định lại tổ chức chứng nhận VietGAP
1. Tổ chức chứng nhận VietGAP có nhu
cầu được chỉ định lại phải gửi 01 (một) bộ Hồ sơ đăng ký chỉ định lại (gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện) về cơ quan chỉ định trước khi quyết định chỉ định
hết hiệu lực 03 (ba) tháng.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đăng ký hoạt động chứng nhận
VietGAP theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện chứng
nhận VietGAP trong thời gian được chỉ định;
c) Sổ tay chất lượng có bổ sung, thay
đổi về tổ chức, nhân sự, thiết bị, thủ tục, hướng dẫn, biểu mẫu (nếu có);
d)
Danh sách chuyên gia đánh giá kèm theo mã số thẻ đã cấp và lập thành Danh sách
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này đối với
người chưa có thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP hoặc muốn mở rộng phạm vi đánh
giá so với thẻ đã cấp.
3. Trình tự thực hiện
a) Xử lý hồ sơ: theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này;
b) Căn cứ hồ sơ chỉ định lại và kết
quả giám sát, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chỉ
định thành lập đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
c)
Xử lý kết quả của đoàn đánh giá và hiệu lực của Quyết định chỉ định theo quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều 8 của Thông tư này.
Điều 11. Mở
rộng phạm vi hoạt động tổ chức chứng nhận VietGAP
1. Tổ chức chứng nhận VietGAP có nhu
cầu được mở rộng phạm vi chỉ định phải gửi 01 bộ Hồ sơ đăng ký mở rộng phạm vi
chỉ định trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về cơ quan chỉ định.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đăng ký hoạt động chứng nhận
VietGAP theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện chứng
nhận VietGAP đối với phạm vi đã được chỉ định;
c) Sổ tay chất lượng có bổ sung, thay
đổi về tổ chức, nhân sự, thiết bị, thủ tục, hướng dẫn, biểu mẫu (nếu có);
d)
Danh sách chuyên gia đánh giá kèm theo mã số thẻ đã cấp và lập thành Danh sách
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này đối
với người chưa có thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP hoặc muốn mở rộng phạm vi
đánh giá so với thẻ đã cấp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn liên
quan đến lĩnh vực mở rộng phạm vi chỉ định.
3. Trình tự thực hiện
a) Xử lý hồ sơ: theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này;
b) Căn cứ hồ sơ mở rộng phạm vi chỉ
định và kết quả giám sát, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan chỉ định thành lập đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá theo
quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
c) Xử lý kết quả của đoàn đánh giá và
hiệu lực của Quyết định chỉ định theo quy định tại khoản 5,
khoản 6 Điều 8 của Thông tư này.
Điều 12. Mã
số chỉ định
1. Tổ chức
chứng nhận VietGAP được chỉ định có một mã số riêng để quản lý. Mã số được ghi
trong quyết định chỉ định.
2. Cách đặt mã số tổ chức chứng nhận
VietGAP theo hướng dẫn tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 13. Giám
sát hoạt động tổ chức chứng nhận VietGAP
1. Cơ quan chỉ định xây
dựng kế hoạch giám sát hoạt động của tổ chức chứng nhận VietGAP với tần xuất
tối thiểu 02 (hai) lần/thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định, trừ trường
hợp đột xuất.
2. Kết quả giám sát là căn cứ để cơ
quan chỉ định xem xét duy trì, cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực của Quyết
định chỉ định.
3. Cơ quan chỉ định thành lập Đoàn
giám sát gồm 3-5 thành viên, trong đó có ít nhất 01 (một) thành viên có chứng
chỉ đào tạo về TCVN 7457:2004 và về TCVN ISO 9001:2008 ; 01 (một) cán bộ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện giám sát tại cơ sở sản xuất
được chứng nhận.
4. Trình tự, nội dung giám sát:
a) Cơ quan chỉ định thông báo kế hoạch
giám sát định kỳ cho tổ chức chứng nhận trước ít nhất 05 (năm) ngày làm việc;
b) Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống
quản lý chất lượng và năng lực của tổ chức chứng nhận theo TCVN 7457:2004 và
hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Kiểm tra việc đánh giá, giám sát và
kết quả chứng nhận tại ít nhất 01 (một) cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng nhận
VietGAP, khi cần thiết lấy mẫu sản phẩm để kiểm tra các chỉ tiêu an toàn thực
phẩm;
d) Lập biên bản giám sát theo hướng
dẫn tại Phụ lục VI, Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Báo cáo kết quả giám sát gửi về cơ
quan chỉ định chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi kết thúc giám sát;
e) Trường hợp tổ chức chứng nhận
VietGAP có những điểm không phù hợp phải thực hiện hành động khắc phục và báo
cáo kết quả khắc phục cho Đoàn giám sát để thẩm định.
Đoàn giám sát thẩm định kết quả hành
động khắc phục căn cứ theo báo cáo khắc phục; khi cần thiết thì tổ chức kiểm
tra lại tại chỗ.
Chương III
1.
Đánh giá lần đầu được thực hiện sau khi cơ sở sản xuất ký hợp đồng chứng nhận
VietGAP.
2.
Đánh giá hành động khắc phục được thực hiện sau khi cơ sở sản xuất được đánh
giá nhưng chưa đủ điều kiện được cấp hoặc duy trì hoặc mở rộng Giấy chứng nhận
VietGAP.
3.
Đánh giá lại được thực hiện khi cơ sở sản xuất yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận
VietGAP đã hết hiệu lực.
4.
Đánh giá giám sát được thực hiện sau khi được cấp Giấy chứng nhận VietGAP. Đánh
giá giám sát có thể thực hiện định kỳ (báo trước) hoặc đột xuất (không báo
trước); số lần đánh giá giám sát do tổ chức chứng nhận quyết định tùy trường
hợp cụ thể nhằm đảm bảo việc duy trì VietGAP của cơ sở sản xuất.
5.
Đánh giá đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khi có khiếu nại về việc cơ sở sản
xuất không
tuân thủ VietGAP;
b) Khi phát hiện sản phẩm được chứng
nhận sản xuất theo VietGAP không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước.
Phương thức đánh giá sản phẩm được sản
xuất/sơ chế phù hợp VietGAP: Đánh giá quá trình sản xuất/sơ chế kết hợp thử
nghiệm mẫu điển hình; giám sát thông qua đánh giá quá trình sản xuất/sơ chế kết
hợp với thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất/sơ chế.
Điều 16.
Trình tự và nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình sản xuất theo
các tiêu chí đánh giá và hướng dẫn đánh giá có trong VietGAP của từng loại sản
phẩm.
Riêng đối với các sản phẩm thuộc lĩnh
vực thủy sản;[13] sản phẩm bò
sữa, gia cầm, lợn, ong thuộc lĩnh vực chăn nuôi tiêu chí đánh giá theo Phụ lục IXA, Phụ lục IXB
và Phụ lục IXC ban hành kèm theo Thông tư này cho
đến khi ban hành VietGAP phiên bản mới.
2. Lấy mẫu môi trường (đất, nước,
không khí), vật tư đầu vào, chất thải hoặc mẫu điển hình của sản phẩm và xác
định chỉ tiêu phân tích theo quy định tại VietGAP (trong trường hợp cơ sở sản
xuất không
cung cấp được kết quả phân tích hoặc kết quả phân tích không phù hợp); phương
pháp lấy mẫu, phương pháp thử theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy
định, trường hợp chưa có quy định thì theo phương pháp của phòng thử nghiệm
được công nhận hoặc chỉ định.
3. Đối với cơ sở sản xuất nhiều thành
viên:
a) Đánh giá hệ thống quản lý chất
lượng nội bộ theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Đánh giá tài liệu lưu trữ;
c) Đánh giá thành viên đại diện nhóm:
Số lượng thành viên đại diện nhóm được đánh giá do tổ chức chứng nhận quyết
định theo từng trường hợp cụ thể nhưng tối thiểu bằng căn bậc 2 (đối với đánh
giá lần đầu) hoặc tối thiểu 2/3 của căn bậc 2 (đối với đánh giá lại) hoặc tối
thiểu ½ của căn bậc 2 (đối với đánh giá giám sát) của tổng số thành viên trong
nhóm.
4. Theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 7 và Điều 17 của Thông tư này các tổ chức chứng nhận VietGAP
xây dựng hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đăng ký; trình tự và nội dung đánh giá,
thời gian đánh giá, cấp Giấy chứng nhận VietGAP cho từng sản phẩm cụ thể và
thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận VietGAP.
Điều 17. Giấy
chứng nhận VietGAP
1. Hiệu lực của Giấy chứng nhận
VietGAP
a) Giấy chứng nhận VietGAP có hiệu lực
tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày cấp;
b) Giấy chứng nhận VietGAP được gia
hạn tối đa 03 (ba) tháng đối với trường hợp cơ sở sản xuất được cấp Giấy
chứng nhận nhưng không tiếp tục đăng ký cấp lại sau khi hết hạn.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất có nhiều địa điểm
sản xuất đăng ký đánh giá cùng thời điểm: Giấy chứng nhận VietGAP phải ghi rõ địa chỉ, tên
sản phẩm, diện
tích nuôi/diện tích sản xuất, dự kiến sản lượng theo từng địa điểm.
3. Trường hợp tại cùng địa điểm sản
xuất có
nhiều thành viên: Giấy chứng nhận VietGAP phải có Danh sách thành viên
(họ tên, địa chỉ, tên sản phẩm, diện tích nuôi/diện tích sản xuất, dự kiến sản
lượng) kèm
theo Giấy chứng nhận VietGAP.
4. Mã số chứng nhận VietGAP
a) Mã số chứng nhận VietGAP theo hướng
dẫn tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Việc
cấp mã số chứng nhận VietGAP tự động qua Website thực hiện từ 01/01/2013 theo
hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản, [14] Cục Chăn
nuôi.
Chương
IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Kiểm
tra, thanh tra
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra cơ quan chỉ định, cơ sở sản
xuất,
tổ chức chứng nhận VietGAP theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh
tra.
2. Trường hợp cơ quan chỉ định có vi phạm, cơ quan kiểm
tra, thanh tra xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức chứng nhận
VietGAP có vi phạm, cơ quan kiểm tra, thanh tra gửi biên bản kiểm tra, thanh
tra cho cơ quan chỉ định đề nghị xem xét, xử lý vi phạm theo quy định.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất được cấp Giấy
chứng nhận VietGAP có vi phạm, cơ quan kiểm tra, thanh tra gửi biên bản kiểm
tra, thanh tra cho tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận, đề nghị xem xét, xử
lý vi phạm theo quy định.
Điều 19. Xử
lý vi phạm của cơ sở sản xuất
Căn cứ kết quả giám sát hoặc kết quả
kiểm tra, thanh tra, tổ chức chứng nhận ra quyết định xử lý vi phạm đối với nhà
sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP bằng các hình thức:
1. Cảnh cáo bằng văn bản đến cơ sở sản
xuất khi
phát hiện cơ
sở sản xuất có
điểm không phù hợp theo yêu cầu của VietGAP. Khi bị cảnh cáo, cơ sở sản
xuất
phải thoả thuận với tổ chức chứng nhận về thời hạn khắc phục điểm không phù hợp
và phải có hành động khắc phục đúng thời hạn. Sau khi khắc phục điểm không phù
hợp, cơ
sở sản xuất phải
báo cáo bằng văn bản về tổ chức chứng nhận.
2. Đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng
nhận VietGAP và quy định thời hạn để cơ sở sản xuất khắc phục điểm không
phù hợp trong trường hợp cơ sở sản xuất bị cảnh cáo nhưng
không có hành động khắc phục đúng thời hạn. Thời hạn để khắc phục điểm không
phù hợp không quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm Quyết định đình chỉ có hiệu
lực.
3. Giấy chứng nhận VietGAP bị hủy bỏ
trong trường hợp sau đây:
a) Không có hành động khắc phục điểm
không phù hợp đúng thời hạn sau khi bị đình chỉ chứng nhận VietGAP;
b) Xin hoãn giám sát của tổ chức chứng
nhận 02 (hai) lần liên tiếp không có lý do chính đáng;
c) Sử dụng logo VietGAP, logo hoặc dấu
hiệu của tổ chức chứng nhận không đúng với quy định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc nội dung văn bản ủy quyền của tổ chức chứng nhận;
d) Trong thời gian thực hiện các hành
động khắc phục kể từ ngày Quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP có hiệu lực
cơ
sở sản xuất không
được đăng ký chứng nhận VietGAP. Sau khi khắc phục xong muốn chứng nhận VietGAP
thì phải đăng ký lại.
4. Trường hợp vi phạm của cơ sở sản
xuất do
cơ quan kiểm tra, thanh tra phát hiện và yêu cầu xử lý thì tổ chức chứng nhận
phải thông báo cho cơ quan kiểm tra, thanh tra ngay sau khi ký quyết định xử
lý.
Điều 20. Xử
lý vi phạm của tổ chức chứng nhận VietGAP
Căn cứ kết quả giám sát hoặc kết quả
kiểm tra, thanh tra, cơ quan chỉ định ra quyết định xử lý vi phạm đối với tổ
chức chứng nhận VietGAP bằng các hình thức:
1. Cảnh cáo khi tổ chức chứng nhận
được chỉ định có điểm không phù hợp nhưng chưa ảnh hưởng đến kết quả chứng
nhận;
2. Đình chỉ hiệu lực của quyết định chỉ định
trong trường hợp có điểm không phù hợp về kỹ thuật nhưng có thể khắc phục được
và chưa gây hậu quả nghiêm trọng:
a) Các hành động khắc phục trong báo
cáo giám sát không được thực hiện đầy đủ;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 22 của Thông tư này;
c) Trong thời gian thực hiện các hành
động khắc phục kể từ ngày quyết định đình chỉ quyết định chỉ định có hiệu lực
tổ chức chứng nhận không được hoạt động chứng nhận VietGAP. Sau khi khắc phục
xong phải gửi Báo cáo khắc phục về cơ quan chỉ định. Căn cứ báo cáo khắc phục
cơ quan chỉ định ra quyết định cho phép tổ chức chứng nhận tiếp tục hoạt động
chứng nhận; trường hợp cần thiết cơ quan chỉ định có thể tiến hành kiểm tra lại
tại tổ chức chứng nhận.
3. Quyết định chỉ định bị hủy bỏ trong trường
hợp sau:
a) Tổ chức chứng nhận không đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này;
b) Tổ chức chứng nhận không trung
thực, khách quan trong hoạt động đánh giá, chứng nhận.
c) Trong thời hạn ít nhất 01 (một) năm
kể từ ngày Quyết định chỉ định bị hủy bỏ, tổ chức chứng nhận không được đăng ký
hoạt động chứng nhận VietGAP. Tổ chức chứng nhận muốn hoạt động lại sau thời
hạn trên phải thực hiện thủ tục đăng ký và đánh giá chỉ định lại theo quy định
tại Điều 10 của Thông tư này và phải có cam kết không tái
phạm. Trường hợp tái phạm sẽ bị cấm hoạt động vĩnh viễn.
4. Trường hợp vi phạm của tổ chức
chứng nhận do cơ quan kiểm tra, thanh tra phát hiện và yêu cầu xử lý thì cơ
quan chỉ định phải thông báo cho cơ quan kiểm tra, thanh tra ngay sau khi ký
quyết định xử lý.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 21.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng
nhận VietGAP
1. Trách nhiệm:
a) Đảm bảo và duy trì điều kiện sản
xuất/sơ chế; đánh giá nội bộ đáp ứng yêu cầu của VietGAP;
b) Thực hiện VietGAP theo đúng
phạm vi được chứng nhận. Khi có thay đổi ảnh hưởng đến thực hiện
VietGAP phải thông báo ngay cho tổ chức chứng nhận để theo dõi, giám sát;
c) Có hành động khắc phục những điểm
không phù hợp đúng thời hạn khi bị cảnh cáo hoặc đình chỉ hoặc hủy bỏ Giấy
chứng nhận VietGAP;
d) Trả đầy đủ chi phí cho tổ chức
chứng nhận thực hiện chứng nhận VietGAP theo quy định tại Điều
3 của Thông tư này;
đ) Thể hiện các thông tin trung thực về
sản phẩm được chứng nhận VietGAP trên nhãn hàng hóa và chịu trách nhiệm về sự
phù hợp của các sản phẩm theo VietGAP.
e) Khi phát hiện lô sản phẩm không đảm
bảo an toàn thực phẩm: phải tạm dừng phân phối lô sản phẩm, thu hồi sản phẩm
nếu đã đưa ra lưu thông trên thị trường, điều tra xác định nguyên nhân gây mất
an toàn thực phẩm và tiến hành biện pháp khắc phục đồng thời ghi chép trong hồ
sơ. Trường hợp không khắc phục được nguy cơ gây mất an toàn phải thông báo cho
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại và tổ chức chứng nhận để có biện
pháp xử lý phù hợp.
2. Quyền hạn:
a) Bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với
kết quả đánh giá, giám sát của Đoàn đánh giá, giám sát;
b) Khiếu nại về kết quả chứng nhận,
kiểm tra, thanh tra, đánh giá, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng mã số chứng nhận VietGAP,
logo VietGAP theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc logo hoặc dấu hiệu
của tổ chức chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức chứng nhận;
d) Lựa chọn tổ chức chứng nhận
VietGAP, phòng thử nghiệm được chỉ định. Trong trường hợp thay đổi tổ chức
chứng nhận, cơ
sở sản xuất phải
cung cấp đủ thông tin cần thiết và khai báo mã số chứng nhận VietGAP cũ với tổ
chức chứng nhận mới;
đ) Sản phẩm được sản xuất/sơ chế phù
hợp với VietGAP là căn cứ để cơ sở sản xuất công bố sản phẩm an
toàn tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
e) Lựa chọn, thuê tổ chức, cá nhân tư
vấn trong quá trình chuẩn bị, đăng ký, đánh giá chứng nhận VietGAP.
Điều 22. Trách nhiệm và
quyền hạn của tổ chức chứng nhận VietGAP
1.
Trách nhiệm:
a)
Thực hiện hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP theo đúng quy định tại Thông
tư này; các chuyên gia đánh giá phải đeo thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP khi thực
hiện đánh giá;
b)
Căn cứ quy định tại Thông tư này và yêu cầu của TCVN 7457:2004 tổ chức chứng nhận
xây dựng hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đăng ký, trình tự các bước, thời gian,
đánh giá, cấp, cấp lại, gia hạn, giám sát, cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận VietGAP, kinh phí cấp Giấy chứng nhận cho từng sản phẩm cụ thể
và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Website hoặc
phương tiện thông tin đại chúng khác;
c)
Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt động chứng nhận VietGAP;
d)
Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả đánh giá sự phù hợp trong quá trình thực
hiện đánh giá, chứng nhận, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu;
đ)
Không thực hiện dịch vụ tư vấn VietGAP cho cơ sở sản xuất đã ký hợp đồng chứng
nhận VietGAP;
e)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chứng nhận VietGAP;
g)
Báo cáo về cơ quan chỉ định và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có hoạt
động chứng nhận ngay sau khi cấp, cấp lại, giám sát, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ,
hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP của cơ sở sản xuất để kịp thời cung cấp thông
tin cho người tiêu dùng biết;
h)
Báo cáo cơ quan chỉ định khi có thay đổi về: tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức
và lãnh đạo, chính sách, thủ tục, địa chỉ, điện thoại trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Trường
hợp bổ sung hoặc mở rộng phạm vi hoạt động của chuyên gia đánh giá phải gửi
Danh sách chuyên gia đánh giá, kèm theo các văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 7 của Thông tư này về cơ quan chỉ định;
chỉ được cấp thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP sau khi được sự đồng ý bằng văn bản
của cơ quan chỉ định.
i)
Thông báo trên Website hoặc phương tiện thông tin đại chúng kết quả cấp, cấp lại,
gia hạn, giám sát, cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP;
k)
Thực hiện cấp mã số VietGAP tự động qua Website theo quy định tại Thông tư này.
2.
Quyền hạn:
a)
Cấp thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP theo quy định tại Thông tư này;
b)
Cấp, cấp lại, gia hạn, cảnh cáo, đình chỉ hoặc hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP
theo quy định tại Thông tư này;
c)
Giám sát việc thực hiện Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của cơ sở
sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP trong phạm vi chứng nhận.
d)
Được thanh toán chi phí chứng nhận theo hợp đồng thỏa thuận với cơ sở sản xuất có
nhu cầu chứng nhận sản phẩm phù hợp VietGAP.
Điều 23.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chỉ định
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký,
đánh giá, chỉ định, chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định, giám sát, kiểm tra
tổ chức chứng nhận, chuyên gia đánh giá VietGAP theo quy định tại Thông tư này;
b) Bảo đảm tính khách quan và công
bằng trong hoạt động đánh giá, chỉ định tổ chức chứng nhận;
c) Bảo mật các thông tin, số liệu
trong quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá, giám sát tổ chức chứng nhận;
d) Thông báo cho các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và công bố trên Website hoặc phương tiện thông tin đại
chúng danh sách tổ chức chứng nhận VietGAP được chỉ định, bị cảnh cáo, đình
chỉ, hủy bỏ Quyết định chỉ định và danh sách cơ sở sản xuất được cấp, cấp lại,
gia hạn, bị cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ Giấy chứng nhận VietGAP trong phạm vi cả
nước;
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn cấp chứng
chỉ về nghiệp vụ đánh giá VietGAP, cấp thẻ chuyên gia đánh giá VietGAP;
e) Giải quyết khiếu nại liên quan đến
chứng nhận VietGAP theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Cấp, duy trì, cảnh cáo hoặc hủy bỏ
Quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận theo quy định;
b) Yêu cầu tổ chức chứng nhận VietGAP
xử lý vi phạm của cơ sở sản xuất.
c) Kiểm tra cơ sở sản xuất được cấp
Giấy chứng nhận VietGAP và giám sát hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của
tổ chức chứng nhận.
Điều 24.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được
cấp Giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ
chức chứng nhận được chỉ định theo thẩm quyền trên địa bàn;
b) Giải quyết khiếu nại liên quan đến
chứng nhận VietGAP trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan chỉ định
thực hiện giám sát hoạt động của tổ chức chứng nhận;
d) Tập huấn VietGAP cho các tổ chức,
cá nhân sản xuất/sơ chế trên địa bàn.
2. Quyền hạn:
a) Xử lý và thông báo kết quả xử lý
với cơ quan chỉ định hoặc đề nghị cơ quan chỉ định xử lý vi phạm của tổ chức
chứng nhận VietGAP theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý và thông báo kết quả xử lý
với tổ chức chứng nhận hoặc yêu cầu tổ chức chứng nhận VietGAP xử lý vi phạm
của cơ sở sản xuất.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[15]
Điều 25. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các tổ
chức chứng nhận VietGAP được chỉ định theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày
28 tháng 7 năm 2008; Quyết định số 121/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 12 năm 2008
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tiếp tục
hoạt động chứng nhận VietGAP trong phạm vi và thời hạn được chỉ định theo quyết
định của Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi hoặc của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Tiến hành tự đánh giá hệ thống quản
lý và năng lực so với điều kiện được chỉ định quy định tại Thông tư này. Nếu
thấy chưa đủ điều kiện hoạt động thì có biện pháp khắc phục kịp thời, trường
hợp không thể khắc phục được thì thông báo chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt
động thuộc lĩnh vực đã được chỉ định. Gửi báo cáo tự đánh giá về Cục Trồng
trọt, Cục Chăn nuôi chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2012 theo hướng dẫn
của Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi.
2. Căn cứ hồ sơ chỉ định, báo cáo tự
đánh giá của tổ chức chứng nhận, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành đánh giá hồ sơ đăng ký
hoặc đánh giá trực tiếp tại cơ sở để quyết định chỉ định lại, mở rộng phạm vi
chỉ định (nếu có yêu cầu) theo quy định tại Thông tư này chậm nhất vào ngày 30
tháng 6 năm 2013.
Điều
26. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2012 và thay thế:
a) Quyết định
số 56/2008/QĐ-BNN ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo
hướng bền vững;
b) Điều 3 của
Thông tư số 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về “sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản” theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2010;
c) Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28 tháng 7
năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế chứng nhận
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả và chè an
toàn;
d) Điều 1 của
Thông tư số 17/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực trồng trọt theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2010;
đ) Quyết định
số 121/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Ban hành “Quy chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình
thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) cho bò sữa, lợn, gia cầm và ong”;
e) Thông tư
số 08/2010/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định điều kiện đối với Tổ chức chứng nhận VietGAHP trong
chăn nuôi bò sữa, lợn, gia cầm và ong;
g) Điều 8 của
Thông tư số 19/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010
của Chính phủ.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên
quan cần phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan chỉ định)
để kịp thời giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|