ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 29-KH/TU CỦA THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA XI) MỘT
SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020
Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020 (Quyết định số 1983/QĐ-TTg) và Kế hoạch số 29-KH/TU ngày
24/9/2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW (Kế hoạch số
29-KH/TU), UBND thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu
rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1983/QĐ-TTg , Kế hoạch số
29-KH/TU nhằm tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các
ngành, các cấp, đơn vị, địa phương và nhân dân trong việc thực hiện chính sách
xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm cần thực hiện giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở cho các ngành,
đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, khắc phục các hạn chế của một số chính
sách xã hội thời gian qua và tiếp tục triển khai thực hiện tốt trong thời gian
đến phù hợp với tình hình thực tế, nhất là trong bối cảnh bị ảnh hưởng, tác động
của đại dịch COVID-19.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch cần xác định những mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể đảm bảo phù
hợp với Quyết định số 1983/QĐ-TTg , Kế hoạch số 29-KH/TU và định hướng của Trung
ương và các văn bản chỉ đạo khác của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố về chính
sách xã hội, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các mục tiêu về chính
sách xã hội của thành phố.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình của đơn vị, địa
phương đảm bảo đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả; đồng thời phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục, nghiêm túc, đồng bộ.
c) Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức
và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện các
chính sách xã hội. Tập trung rà soát sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính
sách theo hướng mở rộng và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối
tượng xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao chất lượng cuộc sống cho
gia đình chính sách, đảm bảo không có hộ người có công thuộc hộ nghèo; 100% các
đối tượng yếu thế được trợ giúp với các dịch vụ xã hội cơ bản; đến cuối năm
2025, không còn hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn nghèo đa chiều thành phố;
hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%, tỷ lệ việc làm tăng thêm bình quân 4,5 - 5
%/năm.
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% lực
lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; có ít nhất 40% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); độ bao phủ bảo hiểm y tế
(BHYT) toàn dân đạt 99%.
c) Duy trì 100% phường, xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế; chủ động phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh truyền nhiễm
mới.
d) Khống chế tỷ lệ mắc ngộ độc thực
phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 6 người/100.000 dân.
đ) Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi. Phấn đấu đến năm 2025, 100% học sinh trường tiểu
học được tổ chức dạy ngày 02 buổi.
e) Duy trì tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 100%; tỷ lệ
dân số nông thôn được cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.
g) Các điểm nóng ô nhiễm môi trường
được cải tạo; không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
h) 100% xã có Đài truyền thanh cơ sở.
Bảo đảm tất cả mọi nơi trên địa bàn thành phố có thể thu tín hiệu phát thanh và
truyền hình; 100% các thôn khu vực miền núi có Internet.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
quán triệt, phổ biến, thông tin Quyết định số 1983/QĐ-TTg và Kế hoạch số
29-KH/TU nhằm nâng cao, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, ý thức, trách nhiệm,
hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội; huy động nguồn lực,
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia, giám sát,
thực hiện hiệu quả mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
b) Xây dựng, lồng ghép các nội dung
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách xã hội; tăng thời lượng,
chuyên mục, chuyên trang phát sóng, đăng tải các chương trình; xây dựng, biên
soạn nội dung, phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông với nội dung, hình
thức phù hợp với mọi đối tượng, với các hình thức thông tin mới, chú trọng
thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật về chính sách xã hội đến
với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
chính sách và đối tượng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế...
c) Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền
sâu rộng về những mô hình, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực
hiện chính sách xã hội, đặc biệt là những điển hình về các cá nhân hộ nghèo vượt
khó, vươn lên thoát nghèo, các đối tượng yếu thế, người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt... nỗ lực vượt nghịch cảnh, phấn đấu hòa nhập, phát triển.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận, huyện.
Cơ quan tổng hợp, báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Phát triển hệ
thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
a) Thường xuyên rà soát, đánh giá việc
triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án có liên
quan, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập; tham mưu đề xuất
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện có
trên cơ sở kế thừa, phát triển theo hướng ngày càng mở rộng đối tượng, mức thụ
hưởng, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người có công, người nghèo,
đối tượng yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường hoạt động tham vấn,
phát huy vai trò, sự tham gia của người dân, đặc biệt là đối tượng thụ hưởng
trong xây dựng và thực hiện chính sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách xã hội.
b) Rà soát, thực hiện tốt chính sách,
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (NCCCM) theo quy định tại Pháp lệnh
ưu đãi NCCCM, Đề án sửa chữa nhà ở cho NCCCM, Đề án xây dựng chung cư nhà ở xã
hội cho NCCCM giai đoạn 2021- 2025. Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hệ thống chính sách. Thực hiện tốt công tác điều dưỡng, phong trào Đền
ơn đáp nghĩa. Đa dạng hóa các hình thức vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đa chiều đến 2025 theo hướng
toàn diện, bền vững. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp người nghèo tiếp cận
các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 75/2021/NQ-HĐND của HĐND thành phố quy
định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
d) Triển khai thực hiện tốt Nghị định
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ về thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội của Chính phủ và Nghị quyết số
34/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND thành phố thông
qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ
xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ
sung các chính sách trợ giúp xã hội, giải pháp hỗ trợ các dịch vụ xã hội cơ bản
cho các nhóm đối tượng yếu thế, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chú trọng các giải pháp hỗ trợ vốn vay, dạy nghề,
tạo việc làm, tăng thu nhập, hòa nhập, phát triển bền vững.
đ) Khảo sát, đánh giá thực trạng, mức
sống người dân, người lao động, đối tượng khó khăn, đối tượng yếu thế, các đối
tượng bị ảnh hưởng, khủng hoảng bởi các tình huống, sự cố bất ngờ, bất khả
kháng như thiên tai, lụt bão, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa khác,
người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa miền núi..., nghiên cứu, đề xuất các
chính sách, giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các kế hoạch, chương trình trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ, nghề công tác xã hội, bảo vệ chăm
sóc trẻ em.
g) Phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ
trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp
xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp thiên tai, lụt bão, dịch bệnh. Vận động nguồn
lực các tổ chức, cá nhân đầu tư các chương trình, dự án trợ giúp đối tượng yếu
thế. Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận để chăm sóc đối tượng sống dựa vào cộng đồng.
h) Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm
sóc xã hội tại cộng đồng; phát huy vai trò của gia đình; phát triển đội ngũ
chuyên nghiệp làm công tác xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, hội đoàn thể, UBND quận, huyện.
i) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 980/QĐ-UBND của UBND thành phố ban hành Đề án thực hiện thành phố “5
không”, “3 có” “4 an” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, Kế hoạch số
170/KH-UBND thực hiện Chương trình An sinh xã hội đến năm 2025 trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành được phân công chủ trì thực hiện theo từng chương
trình.
Cơ quan tổng hợp, báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
3. Tổ chức thực
hiện tốt pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối
với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động
a) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
72-KH/TU ngày 18/9/2018 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về
cải cách chính sách BHXH, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/02/2021 của Ban Thường
vụ Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác BHXH, BHYT trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 12/4/2021 của
UBND thành phố triển khai thực hiện công tác BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2021-2025.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN. Đẩy mạnh công tác phối hợp trong liên thông, kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan có liên quan. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm tình trạng trốn đóng, nợ BHXH, BHYT. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng.
c) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất và
tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH, BHYT
theo hướng ưu tiên mở rộng đối tượng, quyền lợi và nâng cao chất lượng phục vụ
đối tượng, hỗ trợ người lao động duy trì việc làm; có chế tài xử lý các trường
hợp vi phạm; đề xuất tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đối tượng học
sinh, sinh viên tham gia BHYT và người tham gia BHXH tự nguyện.
d) Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp trong hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT,
BHTN; đặc biệt trong phát triển đối tượng tham gia và tuân thủ pháp luật. Phát
huy vai trò của Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân
dân trong giám sát, phản biện xã hội, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
4. Đầu tư phát
triển, nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục
a) Triển khai thực hiện Quyết định số
2435/QĐ-UBND ngày 10/7/2020 của UBND thành phố phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cấp,
mở rộng trường học giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật trường học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng bộ hóa”. Đầu
tư nâng cao chất lượng giáo dục tại các địa bàn, trường học ở xa trung tâm
thành phố, vùng nông thôn, miền núi để giảm thiểu khoảng cách về chất lượng
giáo dục giữa các khu vực.
c) Mở rộng mạng lưới, phát triển qui
mô theo hướng đa dạng hóa loại hình, kêu gọi các nhà đầu tư, các tổ chức, cá
nhân tham gia. Tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích và triển khai xã hội hóa
trên lĩnh vực giáo dục chất lượng cao, nhất là hình thành các cơ sở giáo dục và
đào tạo tư nhân đạt đẳng cấp quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia xây dựng, đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục.
d) Triển khai thực hiện Đề án Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 19/4/2021 của UBND thành phố về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
đ) Tăng cường phân cấp quản lí giáo dục
và đào tạo cho các cơ sở giáo dục công lập.
e) Xây dựng và triển khai thực hiện lộ
trình tiến tới miễn học phí đối với học sinh mầm non, phổ thông, giáo dục thường
xuyên trong hệ thống trường công lập.
g) Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định
số 4601/QĐ-UBND ngày 11/10/2019 của UBND thành phố phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số
1677/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng và củng cố nhà trẻ, nhà mẫu giáo
trong các khu công nghiệp, vùng nông thôn, miền núi.
h) Tập trung phát triển nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có chất lượng cao; mở rộng quy mô, đa dạng
hóa các ngành nghề, hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu lao động của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước; ưu tiên đầu tư một số trường, ngành đào tạo
chất lượng cao...
i) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng các ứng dụng thông minh vào công tác giảng dạy và học tập trực
tuyến. Tiếp tục triển khai các dự án công nghệ thông tin thuộc ngành, xây dựng
cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, Cổng thông tin giáo dục đào tạo Đà Nẵng, Hệ thống
hỗ trợ tuyển sinh trực tuyến đầu cấp... Nghiên cứu, phối hợp xây dựng nền tảng
dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện
tử chia sẻ ...
Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan, UBND quận, huyện.
5. Phát triển thị
trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động tạo việc làm, chú trọng
nâng cao chất lượng lao động, việc làm
a) Triển khai thực hiện các chính
sách, giải pháp phát triển thị trường lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động,
tăng cường kết nối cung - cầu lao động, giải quyết việc làm bền vững, chất lượng,
giảm thất nghiệp. Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình
“Có việc làm” giai đoạn 2021-2025. Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho
vay giải quyết việc làm, chương trình giảm nghèo và chương hình xây dựng nông
thôn mới.
b) Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp,
phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2971/QĐ-UBND của UBND thành phố về ban hành Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề
nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; chính sách giáo
dục nghề nghiệp miễn phí, trong đó tập trung cho các đối tượng chính sách, đối
tượng đặc thù...; chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào
đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp với tình hình mới.
c) Tăng cường cải thiện môi trường
làm việc, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Phát triển
hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động. Triển khai
thực hiện tốt Đề án Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động
Đà Nẵng.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện.
6. Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất và các điều kiện cho y tế, nâng cao chất lượng hệ thống y tế
cơ sở, y tế dự phòng, chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng sự thay đổi của mô
hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu người dân
a) Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và
các điều kiện cho y tế, nâng cao chất lượng hệ thống y tế, chất lượng khám chữa
bệnh ở tất cả các tuyến, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi.
b) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời
đảm bảo chỉ đạo thông suốt về chuyên môn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
c) Tập trung xây dựng hoàn chỉnh các
công trình y tế đồng bộ theo quy hoạch mạng lưới ngành. Triển khai thực hiện Đề
án tổng thể phát triển bệnh viện Đà Nẵng đến năm 2025. Ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và các thành tựu y tế mới. Triển khai Đề án y tế thông minh toàn ngành
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
d) Tăng cường công tác kiểm soát, chủ
động phòng chống, phát hiện sớm dịch bệnh, nhất là dịch bệnh COVID-19, kịp thời
khống chế không để dịch lớn xảy ra và các bệnh dịch mới phát sinh; thanh toán và
loại trừ một số dịch, bệnh nguy hiểm; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, phát hiện sớm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không
lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
đ) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng,
nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công
tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
e) Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự
phòng các cấp; hiện đại hóa hệ thống quản lý số liệu để có thông tin kịp thời xử
lý các vụ dịch. Chủ động, sẵn sàng ứng phó với các thảm họa y tế, các diễn biến
phức tạp của bệnh dịch truyền nhiễm mới. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giám sát, phát hiện, truy vết dịch tễ học và đặc biệt là tăng cường năng lực
xét nghiệm cho hệ dự phòng.
g) Thực hiện hiệu quả Quyết định số
2244/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
h) Thực hiện tốt các chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án về y tế.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
7. Tăng cường
công tác kiểm soát đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
a) Thực hiện tốt Kế hoạch số 117/KH-UBND
ngày 17/6/2021 của UBND thành phố triển khai thực hiện chương trình thành phố
“5 không”, “3 có”, “4 an” trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố, Kế hoạch truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố giai đoạn
2021-2025.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
truy xuất nguồn gốc, xác định mức độ an toàn của thực phẩm.
c) Quy hoạch đầu tư hạ tầng khu, vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tổ chức thực hiện các quy hoạch vùng chăn
nuôi, sản xuất rau an toàn, chủ động sản xuất rau an toàn chủ động sản xuất,
cung ứng thực phẩm tại chỗ.
d) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kiểm
nghiệm chất lượng an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm, điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, cơ sở
giết mổ, chợ đầu mối.
Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý An toàn thực phẩm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện.
8. Triển khai thực
hiện mục tiêu có nhà ở
a) Tiếp tục triển khai thực hiện mục
tiêu có nhà ở theo Chương trình thành phố “3 có”, kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội để bố trí cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội theo
quy định. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách nhà ở
xã hội cho đối tượng yếu thế, người nghèo, người dân vùng chịu tác động của
thiên tai, biến đổi khí hậu, người di cư, người thu nhập thấp khu vực đô thị,
công nhân, sinh viên, học sinh.
b) Triển khai thực hiện Quyết định số
1002/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 của UBND thành phố phê duyệt Chương trình Phát triển
nhà ở thành phố Đà Nẵng đến 2020, định hướng đến 2030; Kế hoạch số 7621/KH-UBND
ngày 13/11/2020 của UBND thành phố về phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2021-2025; trong đó chú trọng các dự án mới về xây dựng chung cư nhà ở xã
hội cho NCCCM và các dự án về nhà ở xã hội cho công nhân các khu công nghiệp,
chung cư thu nhập thấp.
c) Tập trung nguồn lực, kêu gọi đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội bố trí cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở
xã hội theo quy định.
d) Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố, đảm bảo nhà ở
cho các đối tượng chính sách, người thu nhập thấp, công nhân, học sinh, sinh
viên... khó khăn về nhà ở.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
9. Tập trung đầu
tư các công trình nước sạch trọng điểm đảm bảo an sinh xã hội, công trình cấp
nước sạch nông thôn. Chú trọng việc cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường của
thành phố
a) Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường.
b) Chú trọng xây dựng các công trình
và phương án phòng mặn cho hệ thống cấp nước của thành phố đảm bảo cấp đủ nước
sạch cho người dân và phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, phòng chống
thiên tai, lụt bão.
c) Tập trung xử lý dứt điểm các điểm
về ô nhiễm môi trường, ngăn chặn phát sinh các điểm ô nhiễm mới; tăng cường phối
hợp triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về bảo
vệ môi trường.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 02/4/2021 của UBND thành phố ban hành Đề án
“Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030.
Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
10. Tập trung đầu
tư phát triển, ứng dụng các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nâng
cao chất lượng thông tin truyền thông cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông
thôn
a) Ưu tiên đầu tư hạ tầng viễn thông
internet, phủ sóng di động tại vùng đồng bào thiểu số, khu vực nông thôn.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, hải đảo. Tăng
cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c) Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ
thống thông tin và truyền thông cơ sở: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết
bị các xã miền núi; tiếp tục hỗ trợ thiết bị nghe nhìn cho hộ gia đình nghèo
theo chuẩn thành phố, đồng bào dân tộc, miền núi và các điểm sinh hoạt dân cư cộng
đồng.
d) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án
chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng đến 2025, tầm nhìn 2030.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện.
11. Hiện đại hóa
hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách xã hội
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã
hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội; có
cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã
số an sinh xã hội theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương. Sử dụng hiệu quả Phần
mềm cơ sở dữ liệu và quản lý chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý an sinh
xã hội.
b) Thực hiện tốt Đề án chi trả trợ cấp
xã hội hàng tháng qua hệ thống bưu điện. Nghiên cứu, tổ chức thực hiện việc
thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
12. Tăng cường
nguồn lực thực hiện chính sách xã hội, gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
địa phương trong huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện các
chính sách xã hội
a) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm nguồn lực thực hiện tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế,
bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; trợ giúp người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
b) Có cơ chế, chính sách khuyến
khích, huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng xã hội, các doanh nghiệp và
người dân. Động viên, khuyến khích các đối tượng chủ động, tích cực vươn lên
thoát nghèo và làm giàu. Thời gian thực hiện: thường xuyên.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố, công
tác quản lý, sử dụng nguồn lực, tránh lãng phí, thất thoát.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, UBND các quận, huyện.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Ngân sách nhà nước được bố trí trong
dự toán chi thường xuyên ngân sách hằng năm cho các đơn vị theo phân cấp ngân
sách hiện hành hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan
trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch này, các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, nguồn kinh
phí ủy quyền của Trung ương (nếu có); nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán,
các sở, ngành, các địa phương và các đơn vị liên quan căn cứ các nhiệm vụ của
UBND thành phố giao tại Kế hoạch, các định mức chi tiêu và nội dung chi hiện
hành, lập dự toán chi tiết, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và
Sở Tài chính thẩm định tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí từ Ngân sách nhà
nước. Trên cơ sở dự toán được UBND thành phố giao, sở, ngành, địa phương và các
đơn vị liên quan chủ động cân đối triển khai thực hiện và quyết toán nguồn kinh
phí nêu trên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện của các sở, ngành, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND
thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách trên các
lĩnh vực ưu đãi NCCCM, trợ giúp xã hội đối với đối tượng xã hội, người nghèo,
người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng yếu
thế, người có hoàn cảnh khó khăn; phát triển thị trường lao động, tạo việc làm;
phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; xây dựng các mô
hình trợ giúp xã hội toàn diện hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về người có công, bảo
trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo theo hướng phân cấp, gắn với dịch vụ công trực
tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; tham mưu và tổ chức triển khai thực
hiện công tác chi trả chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội
theo chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực giáo dục, phát triển hệ thống giáo dục, chính sách đảm bảo giáo dục tối
thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy thuộc
nhóm đối tượng hộ nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người
dân tộc thiểu số, các xã miền núi.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, chất lượng
khám chữa bệnh, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu
cầu người dân, đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn
vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách về nhà ở xã hội,
phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho các đối tượng chính sách, người thu
nhập thấp, công nhân, học sinh, sinh viên; chính sách đảm bảo nước sạch đô thị,
phòng chống mặn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách đảm bảo nước
sạch nông thôn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách đảm bảo vệ
sinh môi trường, nước sạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị, địa phương tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách của Trung ương và
thành phố về chính sách xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách
phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng thông tin truyền
thông cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị,
căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Trung ương, thành phố và
khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND thành phố
trình HĐND thành phố phê duyệt kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị, địa
phương theo quy định pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm
vụ tại Kế hoạch này.
9. Bảo hiểm xã hội
Cùng với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì tham mưu, tổ chức thực hiện tốt chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người
sử dụng lao động và người lao động. Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài
lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống
ngân hàng.
10. Ban Quản lý An toàn thực phẩm
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
11. UBND các quận, huyện
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình
hình thực tế, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tại địa
phương.
12. Các sở, ngành, đơn vị có liên
quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình
hình thực tế của đơn vị, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đơn vị, địa
phương, tổ chức triển khai thực hiện.
13. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đà Nẵng và các báo, đài
Chủ động xây dựng chương trình,
chuyên mục để tuyên truyền Kế hoạch bằng nhiều hình thức; kịp thời tuyên truyền,
phổ biến các điển hình tốt.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch, các sở, ban,
ngành, chủ động báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định. Định kỳ
hàng năm (vào ngày 30/11), các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND
thành phố./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy
(b/c);
- CT UBND TP (b/c);
- Các sở, ngành, hội đoàn thể;
- UBND quận, huyện;
- Bảo hiểm xã hội TP;
- Lưu: VT, KGVX, SLĐTBXH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|