ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2244/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật số 47/2019/QH14 ngày 06/12/2019 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm
khác, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành Ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số
19-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành Ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mức sinh phù hợp
các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg
ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg
ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg
ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Theo Công văn số 7272/BYT-KH-TC
ngày 27/12/2020 của Bộ Y tế về triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao
các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai đoạn tới;
Theo Công văn số 2799/BTC-HCSN
ngày 19/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, mức chi thực hiện
Chương trình mục tiêu y tế-dân số;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 637/SYT-KHTC ngày 22/02/2021 và Công
văn số 2553/SYT-KHTC ngày 15/6/2021 về trình phê duyệt kế hoạch triển khai
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đoàn thể chính trị -
xã hội của thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy, HĐND thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- VPUB: + CVP, PVP;
+ Các phòng: KGVX, QLĐTư, TH;
- Lưu: VT, SYT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(ban hành kèm theo Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì các kết quả đạt được
của Chương trình mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn 2016-2020; chủ động phòng, chống
dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ
lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phát hiện sớm, khống
chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường
bảo đảm sức khỏe cộng đồng; bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng,
chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học; khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc
độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể: Theo các dự án thành phần.
II. Nhiệm vụ và giải pháp: Xây dựng và tổ chức triển khai 7 dự án thành phần cụ thể như sau:
1. Dự án phòng, chống một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới
125/100.000 dân và tăng tỷ lệ phát hiện sớm bệnh nhân lao các thể qua hằng năm;
- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị
hình tàn tật được chăm sóc y tế và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng; duy
trì đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp quận/huyện;
- Duy trì kết quả loại trừ sốt rét tại
thành phố; khống chế không để bệnh nhân chết do sốt rét (đối với các trường hợp
sốt rét ngoại lai); 100% bệnh nhân sốt rét đều được điều tra, giám sát và điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế;
- Khống chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết
giảm 10% so với trung bình giai đoạn 2016-2020; khống chế tỷ lệ chết/mắc hàng năm dưới 0,02%;
- 100% số xã, phường quản lý bệnh
nhân tâm thần phân liệt; 100% số xã, phường quản lý bệnh nhân động kinh; tổng số
xã/phường có chương trình quản lý bệnh nhân trầm cảm là 45/56 xã, phường (chiếm
80.36%).
- 70% người trường thành hiểu biết
đúng về bệnh ung thư cũng như các nguyên tắc phòng, chống bệnh ung thư; 90% cán
bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống
ung thư; Tỷ lệ phụ nữ 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 60% và tỷ
lệ sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ trên 40 tuổi 60% vào năm 2025;
- Mỗi năm tăng 10% bệnh nhân tăng huyết
áp được phát hiện sớm đảm bảo > 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sớm;
80% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Mỗi năm tăng 10% bệnh nhân đái tháo
đường được phát hiện mới đảm bảo > 40% số người bệnh đái tháo dường được
phát hiện, trong đó >70% được quản lý, điều trị; khống chế tỷ lệ tiền đái
tháo đường < 20% ở người 30 - 69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường <
10% ở người 30 - 69 tuổi; 70% người trên 40 tuổi tại các xã, phường trên địa
bàn thành phố được đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường,
tăng huyết áp, ung thư, COPD, Hen phế quản, tâm thần);
- Tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi < 8%;
- Mỗi năm tăng 3% bệnh nhân BPTNMT được
phát hiện sớm trước khi có biến chứng và tăng 3% bệnh nhân đã phát hiện bệnh được
điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% số người mắc
BPTNMT được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng,
50% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Mỗi năm tăng 3% bệnh nhân HPQ được phát hiện sớm trước khi có biến chứng, đạt 50% số người mắc HPQ được
phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng vào năm
2025; mỗi năm tăng 3% số bệnh nhân đạt kiểm soát hen và tăng 1% số bệnh nhân đạt
kiểm soát hen hoàn toàn; phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% người bệnh HPQ được điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn đạt kiểm soát hen trong đó 20% người bệnh HPQ đạt
kiểm soát hen hoàn toàn.
- Trên 90% số trẻ mầm non được sàng lọc,
đánh giá tình trạng dinh dưỡng; Trên 50% số học sinh phổ
thông được sàng lọc, tư vấn dự phòng, điều trị các bệnh tật học đường: Tật khúc
xạ, tình trạng dinh dưỡng, răng miệng, cong vẹo cột sống, rối loạn tâm thần học
đường; 80% số học sinh phát hiện các bệnh tật học đường được quản lý, tư vấn điều
trị tại nhà trường; >85% số học sinh ở vùng nguy cơ cao
được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Hoạt động phòng, chống lao:
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm và X
- quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;
+ Triển khai các can thiệp tích cực, phát
hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm
chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều
trị, chết;
+ Cung ứng đủ thuốc chống lao hàng 1
và hàng 2 trong năm 2021-2025; thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối
tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ
bảo hiểm y tế do ngân sách chương trình thanh toán;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn về phòng, chống lao;
+ Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt
động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện
tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
- Hoạt động phòng, chống phong:
+ Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị
liệu cho bệnh nhân phong mới;
+ Phòng chống tàn tật, phục hồi chức
năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống phong;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng
chống phong ở địa phương;
+ Loại trừ bệnh phong cấp quận huyện
đạt theo 04 tiêu chuẩn.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt rét;
+ Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt
rét;
+ Giám sát dịch tễ sốt rét và giám
sát công tác điều trị bệnh nhân;
+ Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng
chống sốt rét ở những vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại;
+ Dự trữ đầy đủ thuốc điều trị sốt
rét, hóa chất diệt muỗi, vật tư phòng chống sốt rét quay trở lại.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:
+ Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng
điểm; giám sát vec tơ chủ động, định kỳ phòng, chống sốt xuất huyết;
+ Xử lý kịp thời ca bệnh, ổ dịch, điểm
nguy cơ theo quy định;
+ Truyền thông các biện pháp phòng,
chống dịch sốt xuất huyết;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt xuất huyết;
+ Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết
bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng
phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm
thần:
+ Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi
chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được
phát hiện ở giai đoạn trước; đặc biệt tập trung quản lý, điều trị và phục hồi
chức năng cho bệnh nhân rối loạn trầm cảm;
+ Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản
lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm
mới;
+ Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh
động kinh, trầm cảm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát
hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
+ Củng cố và duy trì quản lý bệnh
nhân rối loạn trầm cảm tại các xã/phường đã thực hiện
chương trình;
+ Hằng năm tổ chức khám quản lý bệnh
nhân rối loạn trầm cảm tại 05 xã/phường mới;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ
sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung
thư:
+ Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng
đồng;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh ung thư;
+ Triển khai các hoạt động chăm sóc
giảm nhẹ cho người bệnh ung thư;
+ Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung
thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động
phòng, chống ung thư;
+ Duy trì hoạt động ghi nhận ung thư
hằng năm.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống
bệnh tim mạch và hoạt động phòng, chống bệnh
đái tháo đường; phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống
bệnh tim mạch, đái tháo đường, yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường,
tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần);
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản
lý người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường;
+ Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận,
quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim; tổ chức mô hình sinh
hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim; đái tháo đường và các biến chứng do đái tháo đường gây ra;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống các rối loạn do thiếu Iốt;
+ Nâng cao năng lực hệ thống phòng
xét nghiệm Iốt tại tuyến thành phố;
+ Đánh giá yếu tố nguy cơ một số bệnh
không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm
thần) cho người ≥ 40 tuổi;
+ Giám sát, hỗ trợ chuyên môn tuyến
dưới, quản lý, điều trị bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp theo nguyên lý y học gia đình;
+ Triển khai thống nhất, đồng bộ mô
hình quản lý các bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần...) tại địa phương.
- Hoạt động phòng, chống bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;
+ Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người
bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
+ Hỗ trợ trang
thiết bị thiết yếu cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
+ Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ
cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức
của người bệnh.
- Hoạt động Y tế trường học:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục sức
khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học
sinh;
+ Thực hiện các hoạt động dự phòng,
phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh; hướng dẫn
khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
+ Triển khai các hoạt động cho học
sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;
+ Giám sát chuyên môn.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào
tạo, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
2. Dự án Tiêm
chủng mở rộng
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt ≥ 95,0%;
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc
xin mới.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng
và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng;
- Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng
đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ
trên toàn thành phố và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền
nhiễm trong tiêm chủng mở rộng;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn
chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ
thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
3. Dự án Dân số
và phát triển
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại đạt > 75%;
- Trên 75% bà mẹ mang thai được sàng
lọc trước sinh; 90% trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2025 tỷ số giới tính khi sinh không quá 107 trẻ
sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- >90% người khuyết tật có nhu cầu
được tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; >65% trẻ em khuyết tật
dưới 6 tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- 100% người cao tuổi có thẻ Bảo hiểm
y tế được quản lý sức khỏe; khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở y tế tập trung;
- Tỷ lệ mang thai vị thành niên/tổng
số phụ nữ có thai trong kỳ báo cáo phấn đấu đến năm 2025 đạt dưới 1%;
- Tỷ suất tử vong sơ sinh ≤ 5,5/1.000 trẻ đẻ sống;
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn
<30/100.000 trẻ đẻ sống;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 4%;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi ≤ 12,8%;
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ
và ở trẻ em dưới 5 tuổi;
- Tổng tỷ suất sinh (TFR) đạt từ
2-2,1 con.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình (DS - KHHGĐ):
+ Mua, cung cấp phương tiện tránh
thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y
tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
+ Hỗ trợ để củng cố cơ sở vật chất
các kho chứa, bảo quản phương tiện tránh thai tại trung tâm tư vấn và dịch vụ
DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến thành phố;
+ Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm
sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng
lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối
tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc
Dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám
sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng
đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
+ Can thiệp thay đổi hành vi, tập
quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập
quán của người dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức can thiệp giảm tình trạng
người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp
dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
+ Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản
lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS -
KHHGĐ;
+ Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính
sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương
trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ;
+ Hỗ trợ người nghèo, người cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện
dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng,
theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh
thai, KHHGĐ;
+ Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương
tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
+ Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác
thăm, tư vấn tại hộ gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận
và địa bàn trọng điểm;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận
thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện
DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
+ Nghiên cứu,
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về DS - KHHGĐ;
+ Xây dựng mô hình các dịch vụ can
thiệp về DS - KHHGĐ;
+ Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công
tác DS - KHHGĐ;
+ Kiểm tra thực hiện quy định về DS -
KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ
DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh.
- Hoạt động phục hồi chức năng
cho người khuyết tật tại cộng đồng:
+ Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập
luyện tại cộng đồng;
+ Xây dựng mô hình
phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở;
+ Sàng lọc phát hiện khuyết tật và
nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý về
người khuyết tật được triển khai hiệu quả;
+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động chuyên môn của dự án.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi:
+ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe
dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
+ Đào tạo, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
+ Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh
sớm ở người cao tuổi.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm
sóc sức khỏe sinh sản;
+ Hỗ trợ thực hiện
gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện;
+ Hỗ trợ thiết lập
các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo
để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
+ Triển khai các can thiệp chăm sóc sức
khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng;
+ Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử
cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử
cung;
+ Xây dựng và hoàn
thiện phần mềm cơ sở dữ liệu hỗ trợ sinh sản kết nối liên thông trong tất cả
các cơ sở thực hiện hỗ trợ sinh sản và tích hợp sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ
em trong hồ sơ sức khỏe cá nhân;
+ Tiếp tục triển khai các Chương
trình/Đề án/Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế: Chương trình
sữa học đường; Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu; Chương trình can
thiệp giảm tử vong trẻ em < 5 tuổi đến năm 2025; Đề án sàng lọc phát hiện và
điều trị sớm Ung thư cổ tử cung tại cộng đồng; Kế hoạch hành động quốc gia tiến
tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ
sang con giai đoạn 2018-2030; Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên và thanh niên giai
đoạn 2021-2025; Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh
sản tập trung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2021-2025, thẩm định tử vong mẹ và giám sát đáp ứng tử
vong mẹ (TVM);
+ Mở rộng triển khai các mô hình, can
thiệp đã được chứng minh có hiệu quả: EENC, Sổ, Kangaroo,
Bệnh viện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc, phần mềm thực đơn dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em;
+ Tăng cường công tác giám sát hỗ trợ,
kiểm tra tuân thủ quy định chuyên môn và pháp luật trong sản khoa, nhi khoa, hỗ
trợ sinh sản;
+ Ưu tiên tập trung can thiệp các
vùng miền còn khó khăn và các đối tượng đặc biệt, nữ công nhân
các khu chế xuất.
- Hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em:
+ Đào tạo, tập huấn và giám sát
chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
+ Tăng cường các hoạt động truyền
thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em;
+ Tổ chức các lớp giáo dục về chăm sóc
sinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và có con dưới 5 tuổi, ưu tiên các bà mẹ có con
bị các rối loạn về dinh dưỡng như suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì...;
+ Triển khai các hoạt động can thiệp
để cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em phù hợp với từng địa phương;
+ Tổ chức các chiến dịch bổ sung
vitamin A kết hợp với đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ
dưới 5 tuổi nhằm cải thiện tình trạng thiếu vi chất ở trẻ em và giúp lập kế hoạch
can thiệp;
+ Phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng ưu tiên các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, UBND quận, huyện, các đơn vị
liên quan.
4. Dự án phòng,
chống HIV/AIDS
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2025; giảm số người nhiễm HIV mới, số
người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm;
- Số trường hợp
nhiễm HIV lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20% so với năm
2020;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng nhiễm HIV của mình;
90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức
chế.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện
HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng;
giám sát dịch HIV;
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự
phòng lây nhiễm HIV: Phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực
trọng điểm về HIV; kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền
thông thay đổi hành vi; mở rộng điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;
- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị
HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS
đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến
xã; tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút; tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng
lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút; bảo
đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND quận, huyện, các đơn
vị liên quan.
5. Dự án bảo đảm
máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% bệnh viện đa khoa thành phố Đà
Nẵng đủ khả năng chẩn đoán và điều trị
bệnh tan máu bẩm sinh (bệnh Thalassemia);
- Điều trị và quản lý 100% bệnh nhân
mắc bệnh ưa chảy máu (bệnh Hemophilia) được phát hiện.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tăng cường triển khai tổ chức vận động
hiến máu tình nguyện;
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến
máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Tổ chức các sự kiện hiến máu, mô
hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực cho các quận, huyện trong thành phố
nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình
nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện
trong toàn thành phố;
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh người
hiến máu, các hội nghị, hội thảo nhằm phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình
nguyện; duy trì nguồn người hiến máu an toàn trên toàn
thành phố;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an
toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và
truyền máu an toàn;
- Thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh
lý huyết học.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Hội chữ thập đỏ thành phố, Thành đoàn,
Liên đoàn Lao động, Hội Liên Hiệp Phụ nữ thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị
liên quan.
6. Dự án Quân dân
y kết hợp
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành chỉ
tiêu được giao đối với việc rà soát, sắp xếp đơn vị y tế dự bị động viên;
- 100% cán bộ tại các trạm quân dân y
được tập huấn cập nhật các kiến thức hàng năm;
- Tổ chức khám chữa bệnh kết hợp dân
vận 01 đợt/năm.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Y tế; xây dựng các kế hoạch hoạt động quân dân y kết hợp, bảo đảm
y tế trong khu vực phòng thủ;
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị y tế, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của trạm quân dân y;
- Tổ chức rà soát, sắp xếp quân nhân
dự bị vào đơn vị y tế dự bị động viên đảm bảo tỷ lệ quân số theo chỉ tiêu giao;
- Tổ chức khám chữa bệnh, cấp thuốc
miễn phí, kết hợp công tác dân vận
cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã miền núi vùng sâu, vùng xa,
vùng bị ảnh hưởng của thiên tai bão lụt;
- Tập huấn cập nhật kiến thức chuyên
môn cho lực lượng quân, dân y;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự
thành phố xây dựng các kế hoạch bảo đảm y tế khu vực phòng
thủ; kế hoạch động viên thời chiến về lĩnh vực y tế.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự
thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND quận, huyện,
các đơn vị liên quan.
7. Dự án theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế -
dân số
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% các quận, huyện được kiểm tra,
giám sát thực hiện triển khai các dự án, hoạt động;
- 100% các quận, huyện truyền thông
các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tổ chức thực hiện hệ thống theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền
thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát
hành các sản phẩm truyền thông;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục, tư vấn về y tế, dân số; xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền
thông cơ động;
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình.
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND quận, huyện, các đơn vị
liên quan.
8. Kinh phí thực
hiện:
a) Cân đối từ nguồn ngân sách nhà nước
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Công văn số 2799/BTC-HCSN ngày 19/3/2021 về “hướng dẫn nội dung
chi, mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số” cũng như các văn bản
hướng dẫn mới khác được ban hành áp dụng đối với Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số giai đoạn 2021-2025 (nếu có).
b) Hằng năm, Sở Y tế có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện gửi các cơ quan chức năng để thẩm
định, báo cáo UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y
tế
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu và tổ
chức thực hiện Kế hoạch này;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng, hằng năm.
2. Sở Tài chính
a) Thực hiện các nhiệm vụ được phân
công tại Kế hoạch này;
b) Hằng năm, vào thời điểm lập dự
toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở
Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch này vào dự toán ngân sách thành phố, báo cáo UBND thành
phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành liên quan và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội:
Chủ động phối hợp với ngành y tế triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
4. UBND các quận, huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai toàn
diện, hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
c) Chủ động huy động, bố trí các nguồn
lực tại địa phương để thực hiện Kế hoạch này./.