Kính gửi: Công an các
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Trong thời gian vừa qua, Bộ Công an và
Bộ Công Thương đã ban hành một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan về
phòng cháy, chữa cháy (PCCC), cụ thể như sau:
1. QCVN 02:2020/BCA - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trạm bơm nước chữa cháy, ban hành kèm theo Thông tư số
52/2020/TT-BCA ngày 26/05/2020 của Bộ Công an, có hiệu lực thi hành từ ngày
04/10/2020;
2. QCVN 01:2020/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, ban hành kèm theo Thông tư số
15/2020/TT-BCT ngày 30/6/2020 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2021. Quy chuẩn này thay thế 02 quy chuẩn QCVN 01:2013/BCT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu và QCVN 10:2015/BCT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
3. QCVN 02:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng, ban hành kèm theo Thông tư số
35/2019/TT-BCT ngày 29/11/2019 của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành từ ngày
30/5/2020.
Để bảo đảm tính thống nhất khi áp dụng các quy
chuẩn này trong công tác PCCC trên toàn quốc, C07 hướng dẫn một số nội dung cơ
bản để Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham khảo, vận dụng (có
phụ lục kèm theo).
Phụ lục kèm theo công văn này được
đăng tải trên website của C07, tại mục: Hướng dẫn công tác PCCC và CNCH → Hướng dẫn
nghiệp vụ nội bộ → Công tác
PCCC trong đầu tư xây dựng, mật khẩu truy cập: canhsatpccc@#
C07 đề nghị công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình
thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về C07 (qua Phòng
4, số điện thoại
069.234.3340)
để kịp thời giải đáp và hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- VB10 (để báo cáo Lãnh đạo Bộ);
- Các đ/c Phó cục trưởng (để phối
hợp chỉ đạo);
- T06;
- Lưu: VT, P4.
|
CỤC TRƯỞNG
Thiếu tướng Nguyễn Tuấn Anh
|
PHỤ
LỤC I
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QCVN 02:2020/BCA VÀ BẢNG ĐỐI CHIẾU TRẠM BƠM NƯỚC CHỮA
CHÁY
(Kèm theo Công văn số 3615/C07-P4 ngày 30/9/2020 của C07)
I. Về bố cục của QCVN
02:2020/BCA
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu QCVN
02:2020/BCA được bố cục gồm 6 phần và 2 phụ lục, cụ thể như sau:
1. Quy định chung.
2. Thiết kế, lắp đặt trạm bơm nước chữa
cháy.
3. Vận hành thử và nghiệm thu bơm nước
chữa cháy.
4. Bảo trì, bảo dưỡng trạm bơm nước chữa
cháy.
5. Quy định về quản lý.
6. Tổ chức thực hiện.
Phụ lục A. Kích thước tối thiểu của
thiết bị, phụ kiện trạm bơm nước chữa cháy.
Phụ lục B. Công tác kiểm tra và bảo dưỡng
máy bơm nước chữa cháy.
II. Về phạm vi điều
chỉnh của QCVN 02:2020/BCA
QCVN 02:2020/BCA quy định về yêu cầu
an toàn, kỹ thuật đối với trạm bơm nước chữa cháy cố định trong
các giai đoạn thiết kế, lắp đặt, vận hành, nghiệm thu, kiểm tra, bảo dưỡng, quản
lý.
Công trình phải áp dụng quy định của
quy chuẩn này gồm:
- Nhà cao trên 10 tầng;
- Nhà công cộng tập trung đông người;
- Gara, nhà sản xuất, kho có diện tích
trên 18.000 m2.
Trong đó, nhà công cộng tập trung đông
người là công trình công cộng được xác định theo quy định tại Phụ lục I Nghị định
số
46/2015/NĐ-CP với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 Phụ lục G QCVN
06:2020/BXD vượt quá 50 người.
Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này
còn phải tuân theo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy quy định trong các tài
liệu khác có liên quan.
III. Về điều khoản
chuyển tiếp của QCVN 02:2020/BCA
Thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại
mục 5.6 QCVN 02:2020/BCA, trong đó:
- Trạm bơm nước chữa cháy đã được thi
công lắp đặt và nghiệm thu đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực của quy chuẩn
này thì không bắt buộc áp dụng các quy định tại mục 2, mục 3 của QCVN
02:2020/BCA.
- Trạm bơm nước chữa cháy đã được cơ
quan Cảnh sát PCCC và CNCH thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy nhưng chưa xây dựng,
lắp đặt, nếu không phù hợp với quy định trong QCVN 02:2020/BCA thì căn cứ vào
tình hình thực tế, chủ đầu tư thực hiện các giải pháp điều chỉnh phù hợp với
QCVN 02:2020/BCA theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH trước khi xây
dựng, lắp đặt và nghiệm thu theo quy định. Để thống nhất thực hiện trên toàn quốc thì đối
với các dự án, công trình đã được thẩm duyệt trước ngày 04/10/2020 thực hiện việc
thi công, lắp đặt trạm bơm nước chữa cháy theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan Cảnh
sát PCCC thẩm duyệt. Khuyến khích các Chủ đầu tư thực hiện giải pháp điều chỉnh phù hợp
với QCVN 02:2020/BCA và phải gửi hồ sơ đến cơ quan Cảnh sát PCCC để được thẩm
duyệt với nội dung điều chỉnh đó.
IV. Về một số nội
dung áp dụng QCVN 02:2020/BCA
4.1. Về thẩm
duyệt thiết kế về PCCC
4.1.1. Trạm bơm chữa cháy
- Trạm bơm chữa cháy đặt độc lập với
nhà và công trình thì khoảng cách giữa trạm bơm chữa cháy với hạng mục công
trình theo quy định mục 2.1.1 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể: Trạm bơm nước chữa cháy
phải được đặt trong nhà, cách nhà và công trình khác tối thiểu 16 m. Khi nhà đặt
trạm bơm nước chữa cháy có bậc chịu lửa I và II hoặc giữa trạm bơm và công
trình có tường ngăn cháy thì không quy định về khoảng cách.
- Trạm bơm chữa cháy đặt trong nhà,
công trình thì vị trí và các giải pháp ngăn cháy bảo vệ trạm bơm chữa cháy theo
quy định tại Điều 2.1.2 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể: Trạm bơm nước chữa cháy phải được ngăn
cách với các phòng khác bằng tường ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp
hơn REI150, sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không được thấp hơn REI60, cửa
ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI70. Vị trí đặt trạm
bơm nước chữa cháy đặt ở tầng 1 hoặc tầng hầm 1. Cho phép đặt trạm bơm nước chữa
cháy tại các tầng nổi khác của nhà khi phòng đặt bơm có cửa ra phải thông với
buồng đệm thang thoát nạn của tòa nhà qua hành lang được bảo vệ bằng kết cấu
ngăn cháy loại 1. Trạm bơm chữa cháy có thể bố trí chung với bơm nước sinh hoạt,
sản xuất trong cùng một gian phòng hoặc nhà (mục 2.1.3 QCVN 02:2020/BCA).
- Khoảng cách tối thiểu giữa các thiết
bị bố trí phòng đặt trạm bơm phải bảo đảm theo quy định tại mục 2.1.4 QCVN
02:2020/BCA, cụ thể:
+ Từ cạnh bên của móng đặt máy bơm và
động cơ điện đến tường nhà và khoảng cách giữa các móng tối thiểu là 70 mm;
+ Từ cạnh bệ máy bơm phía ống hút đến
mặt tường nhà đối diện tối thiểu là 1 m; từ cạnh bệ máy bơm phía động cơ điện đến
mặt tường nhà không được nhỏ hơn khoảng cách cần thiết để rút rôto của động cơ
điện ra mà không cần tháo động cơ điện khỏi bệ máy.
+ Đối với động cơ diesel làm mát bằng
quạt gió, khoảng cách từ tường nhà tới két nước không được nhỏ hơn 3 lần chiều
cao của két nước động cơ diesel khi không có cửa đưa gió trực tiếp ra ngoài trạm
bơm. Khoảng cách này có thể lấy tối thiểu bằng 2 m.
+ Chiều cao của đáy bể chứa dầu cho động
cơ diesel phải cao hơn miệng vào bơm cao áp của động cơ diesel. Trong trường hợp
chưa có kích thước của nhà sản xuất, kích thước này có thể được lấy bằng 1,2 m.
+ Không được bố trí bồn nhiên liệu động
cơ đốt trong quá gần tủ điều khiển máy bơm nước chữa cháy mà không có vách
ngăn. Khoảng cách tối thiểu giữa tủ điều khiển máy bơm nước chữa cháy và bồn
nhiên liệu là 2 m khi không có vách ngăn.
+ Máy bơm có đường kính ống đẩy từ 100
mm cho phép đặt dọc tường và vách nhà mà không cần có lối đi giữa máy bơm và tường,
nhưng không nhỏ hơn 200 mm tính từ móng nhà đến bệ. Cho phép đặt hai máy bơm
trên cùng một móng mà không cần bố trí lối đi lại giữa chúng, nhưng xung quanh
móng phải có một lối đi riêng không nhỏ hơn 0,7 m.
- Chiều cao thông thủy của trạm bơm
chữa cháy được thực hiện theo quy định tại mục 2.1.5 QCVN 02:2020/BCA, trong
đó, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 2,2 m.
- Quy định về trang bị chữa cháy, đèn
chiếu sáng sự cố, hệ thống chống ngập nước, hệ thống thông gió cho trạm bơm chữa
cháy theo mục 2.1.6, 2.1.7, 2.1.8 và mục 2.1.9 QCVN 02:2020/BCA.
- Quy định về nối đất cho động cơ máy
bơm, bồn chứa nhiên liệu và tủ điều khiển các máy bơm nước chữa cháy theo mục
2.1.10 QCVN 02:2020/BCA.
- Quy định bể nước chữa cháy theo mục
2.1.11 QCVN 02:2020/BCA.
4.1.2. Quy định về bơm chữa cháy
- Quy định về lựa chọn bơm chữa cháy
có thông số kỹ thuật (lưu lượng, cột áp) theo quy định tại mục 2.2.1 và 2.2.2
QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như sau:
+ Chọn công suất bơm nước chữa cháy phải
dựa vào yêu cầu về lưu lượng, cột áp cần thiết theo quy định của tiêu chuẩn,
quy chuẩn về phòng cháy chữa cháy QCVN 06:2020/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn cháy cho nhà và công trình, TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy
cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế, TCVN 4513:1988 Cấp nước bên trong -
Tiêu
chuẩn
thiết kế, TCVN 7336:2003
Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống sprinkler tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
+ Thông số của bơm chữa cháy phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
* Lưu lượng lớn nhất của máy bơm nước
chữa cháy (lưu lượng lớn nhất trên đường đặc tính của máy bơm) không được
nhỏ hơn 150% lưu lượng thiết kế.
* Cột áp của máy bơm nước chữa cháy ứng
với lưu lượng thiết kế không được nhỏ hơn cột áp thiết kế.
* Cột áp của máy bơm nước chữa cháy ứng
với lưu lượng bằng không (shutoff pressure) phải trong phạm vi từ 101% đến 140%
cột áp thiết kế.
* Cột áp của máy bơm ứng với 150% lưu
lượng thiết kế không được nhỏ hơn 65% cột áp thiết kế.
- Quy định về số lượng, công suất của
bơm chữa cháy dự phòng và số lượng ống hút của trạm bơm được thực hiện theo mục
2.2.4 và mục 2.2.8 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như sau:
+ Máy bơm dự phòng phải có công suất
tương đương với công suất của máy bơm chính, số lượng bơm dự phòng được quy định
như sau: Khi số lượng máy bơm vận hành theo tính toán từ một đến ba thì phải có
ít nhất một máy bơm dự phòng; Khi số lượng máy bơm vận hành theo tính toán từ bốn
máy trở lên thì phải
có ít nhất 02 máy bơm dự phòng.
+ Mỗi bơm nước chữa cháy phải được gắn
van xả khí tự động loại bỏ tất cả khí và bọt khí ra ngoài theo quy định tại mục
2.2.7 QCVN 02:2020/BCA.
+ Mỗi trạm bơm nước chữa cháy có 02
máy bơm trở lên thì phải có ít nhất 02 đường ống hút. Mỗi đường ống phải bảo đảm
hút được một lượng nước chữa cháy cần thiết lớn nhất, khi một trong hai ống đó
bị hỏng hoặc phải bảo trì, sửa chữa thì các máy bơm vẫn hút được nước từ ống
hút còn lại.
- Quy định về chế độ hoạt động của các
thiết bị trạm bơm được thực hiện theo mục 2.2.5 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như
sau:
+ Áp lực dừng của máy bơm bù áp bằng
115% áp lực làm việc của bơm chữa cháy cộng với áp suất tĩnh tại cửa hút của
bơm bù.
+ Áp lực khởi động máy bơm bù áp thấp
hơn áp lực dừng của máy bơm này tối thiểu là 01 bar.
+ Áp lực khởi động bơm nước chữa cháy
chính thấp hơn áp lực khởi động máy bơm bù áp tối thiểu là 0,5 bar.
+ Áp lực khởi động của máy bơm nước chữa
cháy dự phòng thấp hơn áp lực khởi động của máy bơm nước chữa cháy chính tối
thiểu là 01 bar.
+ Áp lực mở các van an toàn hoặc van xả
lưu lượng lớn hơn áp lực dừng của bơm bù áp từ 0,1 đến 0,5 bar.
Các bơm nước chữa cháy chính và dự
phòng đã được cài đặt khởi động tự động, phải được tắt thủ công bằng nút ấn ở tủ
điều khiển bơm. Việc tắt tự động các máy bơm nước chữa cháy chỉ được phép sau
khi tất cả các nguyên nhân khởi động, vận hành được trả về bình thường và sau
thời gian chạy tối thiểu 10 phút tính từ khi bắt đầu các máy bơm tự động khởi động.
Việc tắt tự động các máy bơm nước chữa cháy không áp dụng khi bơm là nguồn cấp
nước của hệ thống chữa cháy tự động hoặc hệ thống họng nước chữa cháy duy nhất
của công trình.
Ví dụ: Bơm chữa cháy có thông số: lưu
lượng là 100 l/s, Cột áp là
100
m.c.n
Đổi đơn vị: 01 bar = 10 m.c.n
Bể nước có mực nước đầy bể (cách mặt
bích ống hút của bơm) là 5 m, áp suất tĩnh tại cửa hút là 5m.c.n
Áp lực cài đặt hoạt động, dừng hoạt động
của các thiết bị được thực hiện như sau:
+ Áp lực dừng bơm bù áp là: 100 m.c.n x 115% + 5
m.c.n =
120
m.c.n;
+ Áp lực khởi động bơm bù áp là: 120
m.c.n - 10 m.c.n = 110 m.c.n;
+ Áp lực khởi động bơm chữa cháy chính
là: 110 m.c.n - 5 m.c.n = 105 m.c.n;
+ Áp lực khởi động của máy bơm nước chữa
cháy dự phòng là: 105 m.c.n - 10 m.c.n = 95 m.c.n;
+ Áp lực mở các van an toàn là: 120
m.c.n + 5 m.c.n = 125 m.c.n.
- Quy định về bố trí bơm chữa cháy nối
tiếp được thực hiện theo quy định tại mục 2.2.6 QCVN 02:2020/BCA.
- Các thông số kỹ thuật cơ
bản của bơm nước chữa cháy được ghi trên nhãn trên vỏ bơm theo quy định tại mục
2.2.9 QCVN 02:2020/BCA.
4.1.3. Bơm bù áp
- Quy định về lưu lượng, cột áp của
bơm bù áp được thực hiện theo mục 2.3.1 và mục 2.3.2 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể:
+ Lưu lượng của máy bơm bù áp được xác
định theo tính toán, nhưng không nhỏ hơn 1% lưu lượng của máy bơm chữa cháy.
+ Áp lực đầu đẩy của máy bơm bù áp phải
có khả năng duy trì áp lực thường trực trong hệ thống lớn hơn áp lực chữa cháy
thiết kế từ 0,3 bar đến 0,8 bar.
- Quy định về van một chiều và van an
toàn lắp đặt cho bơm bù áp được thực hiện theo mục 2.3.3 và mục 2.3.4 QCVN
02:2020/BCA.
4.1.4. Máy dẫn động bơm nước chữa cháy
a) Động cơ điện
Quy định về động cơ điện dẫn động bơm
chữa cháy được thực hiện theo mục 2.4.1 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý như
sau:
- Động cơ điện dẫn động bơm nước chữa
cháy có thể là động cơ điện không đồng bộ hoặc đồng bộ 3 pha;
- Công suất định mức của động cơ điện
dẫn động máy bơm phải là công suất định mức ở chế độ làm việc dài hạn. Công suất
của động cơ phải đảm bảo sao cho dòng điện lớn nhất trên các pha ở bất kỳ điều
kiện làm việc nào trên đường đặc tính lưu lượng cột áp của máy bơm và khi ở
tình trạng điện áp pha không cân bằng, không được vượt quá 115% dòng điện định
mức của động cơ dẫn động bơm ở chế độ đầy tải.
- Máy bơm động cơ điện phải có ít nhất
hai nguồn điện, một nguồn điện chính và một nguồn điện dự phòng. Cho phép máy
bơm nước chữa cháy chính chỉ đấu nối
với một nguồn điện nếu có máy bơm dự phòng là máy bơm động cơ diesel. Không cho
phép lắp thiết bị ngắt sự cố tiếp đất trong bất kỳ mạch điều khiển máy bơm nước
chữa cháy hoặc mạch điện cấp cho bơm nước chữa cháy; Không cho phép lắp thiết bị
ngắt sự cố hồ quang trong bất kỳ mạch điều khiển bơm nước chữa cháy hoặc mạch
điện cấp cho bơm nước chữa cháy.
b) Động cơ Diesel
Quy định về động cơ Diesel được thực
hiện theo mục 2.4.2 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Động cơ diesel phải có công suất bằng
hoặc lớn hơn công suất tối đa trên trục máy bơm ứng với tốc độ vòng quay định mức
ở mọi chế độ làm việc của máy bơm trong thời gian làm việc liên tục tối thiểu
là 4 giờ.
- Bình chứa dầu cho động cơ diesel phải
có dung tích không nhỏ hơn 110% giá trị tối thiểu xác định theo công suất lớn
nhất yêu cầu trên trục máy bơm là 5 L/kW (1 gal/Hp), trong đó 5% cho sự giãn nở
thể tích của dầu và 5% cho phần chứa dầu cặn. Bình chứa dầu phải được dự trữ
riêng cho động cơ diesel bơm nước chữa cháy, mỗi động cơ diesel phải có một
bình chứa dầu riêng.
- Động cơ diesel phải được khởi động bằng
một trong các cách sau: Mô tơ đề; Khí nén; Cả mô tơ đề và khí nén.
- Mỗi động cơ bơm phải có một ống khí
thải độc lập, có đường kính không nhỏ hơn dầu xả khí thải động cơ. Ống dẫn khí thải phải
được bọc bằng vật liệu cách nhiệt cao hoặc được bảo vệ theo cách khác để tránh
các tổn hại cho người. Khí thải từ động cơ phải được dẫn tới vị trí an toàn bên
ngoài phòng bơm và không được tác động đến con người hoặc gây nguy hiểm cho tòa
nhà. Đầu cuối hệ thống khí thải không được hướng trực tiếp tới vật liệu hay cấu
trúc dễ cháy, hoặc vào khu vực có chứa khí, hơi, bụi dễ cháy, nổ.
4.1.5. Tủ điều khiển bơm nước chữa cháy
a) Các quy định chung: Tủ điều khiển
bơm chữa cháy thực hiện theo Điều 2.5.1 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số
nội dung sau:
- Mỗi máy bơm phải được điều khiển và kiểm soát từ
một tủ điều khiển riêng biệt có chức năng khởi động máy bơm tự động và bằng
tay. Có thể bố trí chung thiết bị điều khiển bơm nước chữa cháy động cơ điện và
bơm bù áp chung một tủ điều khiển, nhưng không được bố trí thiết bị điều khiển
bơm nước chữa cháy chính và bơm nước chữa cháy dự phòng chung một tủ điều khiển.
Khi bố trí chung thiết bị điều khiển của máy bơm nước chữa cháy động cơ điện và
bơm bù áp trên một vỏ tủ điều khiển, các khởi động từ của máy bơm phải riêng biệt
và được bố trí trên không gian tách biệt trong phạm vi của tủ.
- Tài liệu hướng dẫn vận hành tủ điều
khiển phải thể hiện được đầy đủ các nội dung thao tác tủ điều khiển và phải gắn
trên tủ ở nơi dễ thấy.
- Tủ điều khiển máy bơm nước chữa cháy
phải đảm bảo sao cho có thể khởi động máy bơm từ khi ở trạng thái dừng đến mức
đầy tải với thời gian không lớn hơn 30 giây từ khi nhận được tín hiệu khởi động
máy bơm. Trên tủ điều khiển phải có cổng kết nối để hiển thị các tình trạng hoạt
động và điều khiển máy bơm từ xa.
- Tất cả các thiết bị của tủ điều khiển
phải được bố trí trên vỏ tủ bằng kim loại, sơn màu đỏ. Các thiết bị được gắn
trên tủ phải chắc chắn nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng tháo, lắp và thay thế được
dễ dàng. Tủ điều khiển lắp đặt ngoài trời hay ở môi trường đặc biệt phải có cấp
bảo vệ phù hợp. Tất cả các thiết bị điện của tủ phải phù hợp với việc sử
dụng ở môi trường lắp đặt, độ ẩm làm việc danh định là 95 %.
b) Tủ điều khiển bơm điện
Quy định về tủ điều khiển bơm điện phải
thực hiện theo mục 2.5.2 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Lựa chọn mạch khởi động động cơ phải
căn cứ vào công suất của nguồn điện cấp điện cho máy bơm nước chữa cháy. Việc
khởi động động cơ máy bơm nước chữa cháy phải lựa chọn một trong các mạch khởi
động như sau:
+ Khởi động trực tiếp với Mô tơ công
suất nhỏ (DOL)
+ Khởi động bằng cách tự động chuyển đổi
điện áp (Autotransformer)
+ Khởi động sao - tam giác mở hoặc
đóng (Wye - Delta open or closed)
+ Khởi động từng phần (Part Winding)
+ Khởi động mềm (Soft Start)
- Phương pháp khởi động của tủ điều
khiển bơm điện: Tủ điều khiển của bơm điện phải có 3 cách khởi động sau: Khởi động
tự động; Khởi động bằng cách ấn nút khởi động trên tủ; Khởi động khẩn cấp bằng
cách đóng thiết bị cơ học chuyển mạch trực tiếp cho mô tơ. Thiết bị này phải khởi
động trực tiếp mô
tơ
và độc lập với mạch điều khiển điện, nam châm, hoặc các thiết bị tương đương, đồng
thời độc lập với công tắc điều khiển khởi động bằng áp lực.
- Trên tủ điều khiển phải có các thiết
bị điều khiển, giám sát như sau:
+ Các nút ấn có chức năng: khởi động,
dừng máy, kiểm tra tình trạng các đèn hiển thị.
+ Đèn hiển thị, đồng hồ hiển thị hoặc
màn hình tinh thể lỏng (LCD) thể hiện các nội dung: có nguồn điện, nguồn điện bị
lỗi (mất nguồn, lệch pha, mất pha), máy bơm chạy, máy bơm dừng, chức năng khởi
động tự động bị loại bỏ hoặc lỗi, điện áp các pha, dòng điện các pha và áp lực
hệ thống.
+ Tay nắm cầu dao đóng, cắt nguồn điện
cấp cho tủ điều khiển. Cầu dao
cách ly phải được lắp đặt sao cho việc mở tủ chỉ thực hiện khi cầu dao cách ly
đã được mở.
+ Dòng chữ bằng tiếng Việt thể hiện chức
năng của tủ điều khiển.
c) Tủ điều khiển bơm
Diesel:
Quy định về tủ điều khiển bơm điện phải
thực hiện theo mục 2.5.3 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Tủ điều khiển phải bố trí gần với động
cơ để thuận lợi cho việc điều khiển và kiểm soát hoạt động của động cơ.
- Bộ điều khiển phải được đặt hoặc được
bảo vệ sao cho không bị nước chảy ra từ máy bơm hoặc chỗ nối máy bơm làm hỏng.
- Tủ điều khiển bơm nước chữa cháy phải
được bố trí gần máy bơm ở vị trí dễ
thao tác và cách mặt sàn không được nhỏ hơn 0,3 m.
- Phương pháp khởi động của tủ điều
khiển bơm Diesel phải bằng 2 cách khởi
động sau: Khởi động tự động
và khởi động bằng cách ấn nút khởi động trên tủ.
- Tủ điều khiển sẽ phải hiển thị dòng
sạc, điện áp của mỗi bình ắc qui, chế độ hoạt động, áp lực của hệ thống và các
lỗi cảnh báo như động cơ quá tốc độ, dòng sạc, điện áp của mỗi bình ắc qui.
4.1.6. Phụ kiện trạm bơm nước chữa
cháy
Quy định về phụ kiện trạm bơm (bao gồm
ống đẩy; ống hút; đồng hồ áp lực; van bảo vệ vỏ bơm; van an toàn cho bơm; đường
ống, thiết bị kiểm tra lưu lượng nước; van xả khí tự động) thực hiện theo mục
2.6 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Ống đẩy: Kích cỡ ống đẩy bơm và khớp
nối không được thấp hơn mức yêu cầu ở Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA. Phải lắp đặt
van điều khiển hoặc van một chiều chống chảy ngược dòng tại ống đẩy nước của
các bơm nước chữa cháy. Van cổng hoặc van bướm phải được lắp đặt trên đường ống
đẩy ngay sau
van
điều khiển hoặc van một chiều. Khi bơm được lắp theo chuỗi, không được lắp đặt
van bướm giữa các bơm.
- Ống hút: Kích cỡ ống hút cho bơm đơn hoặc ống
hút cho nhiều bơm được thiết kế để vận hành đồng thời phải đảm bảo áp suất áp kế
ở gờ hút bơm lớn hơn hoặc bằng 0 psi (0 bar), tất cả bơm đều vận hành ở mức lưu
lượng tối đa. Trường hợp nguồn là một
bể nước có đáy bằng hoặc cao hơn độ cao đặt bơm, áp suất áp kế tại gờ hút bơm
cho phép hạ xuống - 3 psi (- 0,2 bar) với mực nước thấp nhất. Đoạn ống hút tính
từ mặt bích hút của bơm có độ dài bằng 10 lần đường kính ống phải có kích thước
không được thấp hơn quy định ở Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA. Van trên đường ống
hút phải là loại van cổng dạng OS&Y. Không được lắp đặt van khác ngoài van
OS&Y và các thiết bị khác trong đoạn ống hút dài 15,3 m tính từ gờ hút bơm.
Trên đường ống hút của các bơm trục ngang có lắp đặt đoạn ống và van xả nước
D65 để phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng theo quy định.
Khi bơm được lắp đặt theo chuỗi, ống
hút cho bơm sau phải bắt đầu từ mặt của van đẩy của bơm liền trước.
- Thiết bị giám sát van: Các van hút,
van an toàn, van trên đường hồi lưu và van cách ly trên thiết bị hoặc bộ phận
chống chảy ngược phải được lắp đặt thiết bị giám sát trạng thái mở. Van điều
khiển đặt trong ống dẫn đến đầu van vòi phải được lắp đặt thiết bị giám sát trạng
thái đóng.
- Đồng hồ áp lực:
+ Đồng hồ áp lực đầu đẩy: Mỗi bơm phải
lắp đồng hồ áp lực riêng biệt ngay mặt bích bơm hoặc gần cạnh bơm trên đường ống
đầu đẩy nhưng phải được lắp trước van một chiều của bơm đó và được khống chế bởi
1 van bi. Đường kính tối thiểu của bề mặt đồng hồ là 89 mm, áp lực lớn nhất in
trên bề mặt đồng hồ phải lớn hơn hoặc bằng 2 lần áp lực làm việc của bơm nhưng
không được nhỏ hơn 200 psi (13.8 bar).
+ Đồng hồ áp lực đầu hút của bơm: Đồng
hồ áp lực được lắp ngay mặt bích bơm hoặc gần cạnh bơm trên đường ống hút và được
khống chế bởi 1 van bi. Trên bề mặt của đồng hồ phải thể hiện rõ đơn vị của áp
lực. Đồng hồ áp lực đầu hút phải có khoảng áp lực trước không với khoảng chia
nhỏ.
Khi áp suất hút bơm tối thiểu dưới 20
psi (1,3 bar) ở bất kỳ điều kiện lưu lượng nào, áp kế hút phải là áp kế chân
không hỗn hợp.
Đường kính tối thiểu của bề mặt đồng hồ
là 89 mm, áp lực lớn nhất in trên bề mặt đồng hồ phải lớn hơn hoặc bằng 2 lần
áp lực đầu hút của bơm nhưng không được nhỏ hơn 100 psi (6.9 bar).
- Van bảo vệ vỏ bơm (Casing
relief valve): Van bảo vệ vỏ bơm là van có lưu lượng nhỏ với mục đích làm mát
cho vỏ bơm khi bơm làm việc với 0% lưu lượng qua bơm. Van bảo vệ vỏ bơm phải được
lắp đặt cho tất cả bơm điện, được lắp đặt ngay trên vỏ bơm ở đầu đẩy hoặc trên đường ống
đầu đẩy cạnh bơm và phải trước van một chiều của bơm đó. Không áp dụng cho bơm
được dẫn động bởi động cơ diesel có hệ thống làm mát bằng nước lấy từ đầu đẩy của
bơm khi hoạt động.
Mỗi bơm được lắp 01 van bảo vệ vỏ và độc
lập với van an toàn của hệ thống.
Đường xả của van bảo vệ vỏ bơm phải độc
lập riêng biệt và ra hệ thống nước thải có thể nhìn thấy dễ dàng. Trong trường
hợp nước xả ra từ van bảo vệ vỏ bơm hồi về bể chứa phải nhìn thấy được nước chảy
trong ống.
Van bảo vệ vỏ bơm phải có kích cỡ danh
định là 19 mm đối với các bơm có lưu lượng cần thiết không vượt quá 9.462 l/phút (2.500
gpm) và có kích cỡ danh định 25 mm đối với các bơm có lưu lượng cần thiết từ
11.355 l/phút đến
18.925 l/phút (3.000
gpm đến 5.000 gpm).
- Van an toàn cho bơm:
+ Van an toàn cho bơm phải được lắp đặt
cho các bơm nước chữa cháy động cơ diesel và khi tổng áp suất dừng bơm cộng với
áp suất hút tĩnh tối đa, vượt quá áp suất của hệ thống.
+ Kích thước van an toàn cho bơm: Kích
thước van an toàn cho bơm phải được chọn theo áp lực nước để xả nước phù hợp,
nhằm tránh áp suất đầu đẩy của bơm vượt quá mức áp suất của các thành phần hệ
thống, nhưng kích thước van an toàn cho bơm không được thấp hơn mức quy định ở
Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA.
+ Van an toàn cho bơm phải được đặt giữa
bơm và van một chiều đầu đẩy bơm, đồng thời phải gắn sao cho có thể sẵn sàng được
tháo lắp để sửa chữa mà không ảnh hưởng tới đường ống đẩy của bơm.
- Đường ống, thiết bị kiểm tra lưu lượng
nước
+ Phải lắp đặt đường ống thiết bị kiểm
tra lưu lượng hoặc van vòi cố định để kiểm tra bơm hoạt động ở các điều kiện
theo thiết kế. Các thiết bị đo đạc hoặc van vòi cố định phải có công suất lưu
lượng nước không thấp hơn 175% lưu lượng thiết kế của máy bơm.
+ Toàn bộ ống dẫn hệ thống đo đạc phải
có kích thước theo tính toán hoặc quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn
kích thước thiết bị đo đạc nêu ở Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA.
+ Van vòi: Số lượng và kích cỡ van vòi
dùng để kiểm tra bơm phải được quy định ở Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA. Phải đặt
một van bướm hoặc van cổng trong đường ống dẫn tới đầu phun van vòi.
- Van xả khí tự động: Van xả khí phải
được gắn tại
vị
trí cao nhất trên vỏ bơm để loại bỏ hết khí.
- Quy định về đường ống tín hiệu điều khiển khởi
động, dừng hoạt động bơm bù áp, bơm chữa cháy thực hiện theo mục 2.3.6, 2.3.7, 2.3.8
và mục 2.3.9 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý như sau:
+ Đường kính danh nghĩa của ống tín hiệu
áp lực không nhỏ hơn 15 mm. Ống tín hiệu phải được trích từ ống đẩy phía sau của van một
chiều của mỗi bơm.
+ Trên mỗi ống tín hiệu phải bố trí
hai van một chiều, khoảng cách giữa hai van không được nhỏ hơn 1,5 m, hướng
dòng chảy của van quay về phía hệ thống, trên lá của hai van một chiều này phải
được khoan một lỗ có đường kính bằng 2,5 đến 3 mm.
4.2. Về kiểm
tra nghiệm thu về PCCC
Cơ quan Cảnh sát PCCC tổ chức kiểm
tra, thử nghiệm hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị trạm bơm nước
chữa cháy để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư khi xét thấy cần
thiết, cụ thể như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm hoạt động
thực tế của máy bơm chữa cháy thực hiện theo Mục 3 QCVN 02:2020/BCA, cần chú ý
một số nội dung sau:
- Thử nghiệm dòng chảy chữa cháy và điều
khiển giới hạn áp lực tốc độ biến thiên theo quy định tại Điều 3.1.1 và Điều
3.1.2 QCVN 02:2020/BCA:
+ Bơm nước chữa cháy phải thực hiện ở
tải danh định tối thiểu và tải cực đại mà không làm quá nóng bất kỳ bộ phận
nào. Lưu lượng tối thiểu, danh định và cực đại của bơm nước chữa cháy được xác
định bằng cách kiểm soát lượng nước đi qua các thiết bị thử nghiệm.
+ Trường hợp trạm bơm nước chữa cháy
được thiết kế có từ 02 máy
bơm hoạt động đồng thời trở lên, thì thử nghiệm nghiệm thu phải bao gồm thử
nghiệm dòng chảy của tất cả các máy bơm đang hoạt động đồng thời.
+ Máy bơm được thử nghiệm công suất tại
0%, 25%, 50%, 75%, 100%, 125% và 150% lưu lượng tải danh định ở chế độ tốc độ
danh định. Bơm cũng được thử nghiệm ở tải tối thiểu, danh định và cực đại, với
bơm nước chữa cháy hoạt động ở tốc độ danh định.
- Thử nghiệm đảo pha và thử nghiệm
chuyển đổi nguồn điện theo quy định tại Điều 3.1.4 và Điều 3.1.5 QCVN
02:2020/BCA:
+ Đối với động cơ điện, phải thực hiện
thử nghiệm để bảo đảm rằng không có tình trạng đảo pha trong cấu hình cung cấp
điện thông thường hoặc từ nguồn cung cấp điện thay thế (nếu có).
+ Khi lắp đặt trạm bơm có từ 02 nguồn
điện trở và công tắc chuyển đổi tự động, phải mô phỏng mất nguồn chính và chuyển
đổi trong khi máy bơm đang hoạt động ở tải cực đại.
+ Việc chuyển từ nguồn điện chính sang
nguồn dự phòng và việc chuyển đổi ngược lại không được làm hở thiết bị bảo vệ
quá dòng ở một trong hai nguồn điện.
+ Phải thực hiện ít nhất một nửa các
hoạt động thủ công và tự động trong Mục 3.2.2 QCVN 02:2020/BCA với bơm nước chữa
cháy được nối với nguồn thay thế.
b) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm hoạt động
thực tế của tủ điều khiển máy bơm nước chữa cháy theo mục 3.2 QCVN 02:2020/BCA,
cụ thể như sau:
- Bộ điều khiển bơm nước chữa cháy phải
được thử nghiệm theo quy trình khuyến cáo của nhà sản xuất. Tối thiểu phải thực
hiện không ít hơn 06 lần vận hành tự động và 06 lần vận hành thủ công trong quá
trình thử nghiệm nghiệm thu theo quy định tại mục 3.2.2 QCVN 02:2020/BCA.
- Bơm nước chữa cháy điện phải được vận
hành trong khoảng thời gian ít nhất là 5 phút ở tốc độ cao nhất trong mỗi lần vận
hành theo quy định tại Mục 3.2.3 QCVN 02:2020/BCA.
- Trình tự hoạt động tự động của bộ điều
khiển sẽ khởi động bơm từ tất cả các tính năng khởi động theo thiết kế. Trình tự
này sẽ bao gồm các công tắc áp lực hoặc cảm biến áp lực hoặc các tín hiệu khởi
động từ xa. Các thử nghiệm của bộ điều khiển động cơ sẽ được chia giữa hai bộ ắc
qui. Bơm nước chữa cháy phải được khởi động một lần từ mỗi nguồn điện khác nhau
và chạy tối thiểu là 5 phút theo mục 3.2.4 QCVN 02:2020/BCA.
- Đơn vị cung cấp lắp đặt trạm bơm nước
chữa cháy phải cung cấp hồ sơ, tài liệu hướng dẫn sử dụng cho tất cả các bộ phận
chính và công cụ, thiết bị thử nghiệm cần thiết của trạm bơm nước chữa cháy
theo quy định tại mục 3.3.2 QCVN 02:2020/BCA.
4.3. Về kiểm
tra, bảo dưỡng trạm bơm nước chữa cháy
Quy định kiểm tra, bảo dưỡng trạm bơm
nước chữa cháy phải được đơn vị quản lý vận hành thực hiện theo mục 4 QCVN
02:2020/BCA, cơ quan Cảnh sát
PCCC và CNCH sẽ kiểm tra việc thực hiện nội dung này, trong quá trình kiểm tra
an toàn PCCC đối với cơ sở theo quy định của pháp luật về PCCC.
4.4. Một số
hình minh họa về sơ đồ trạm bơm nước chữa cháy
Hình 1. Sơ đồ nguyên
lý trạm bơm nước chữa cháy gồm các máy bơm nước trục ngang
Hình 2. Sơ đồ nguyên
lý trạm bơm nước chữa cháy gồm các bơm nước tubin trục đứng
PHỤ LỤC II
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QCVN 01:2020/BCT
(Kèm theo công văn số 3615/C07-P4 ngày 30/9/2020 của C07)
I. Về bố cục của QCVN
01:2020/BCT
Ngoài phần lời nói đầu, QCVN
01:2020/BCT được bố cục gồm 03 phần, cụ thể như sau:
1. Quy định chung
2. Quy định về kỹ thuật
3. Quy định quản lý
Phụ lục I. Minh họa và phân cấp vùng
nguy hiểm cháy nổ tại cửa hàng xăng dầu
Phụ lục II. Sơ đồ nguyên lý công nghệ
một hệ thống thu hồi hơi điển hình
II. Về phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng của QCVN 01:2020/BCT
- Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ
thuật cơ bản trong thiết kế xây dựng mới, đóng mới, cải tạo mở rộng, hoán cải
các cửa hàng xăng dầu trên mặt đất và trên mặt nước thuộc chủ quyền của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức và cá nhân có hoạt động xây dựng mới, đóng mới, cải tạo mở rộng, hoán cải
các cửa hàng xăng dầu trên mặt đất và trên mặt nước; Các thương nhân có hoạt động
kinh doanh xăng dầu; Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
III. Về một số quy định
của QCVN 01:2020/BCT
3.1. Quy định
về kỹ thuật
3.1.1 Phân cấp cửa hàng xăng dầu (Điều
5)
a) Cửa hàng xăng dầu trên mặt đất, cửa
hàng xăng dầu xây dựng cố định trên mặt nước
- Cấp 1: Tổng dung tích từ 150m3
đến 210m3
- Cấp 2: Tổng dung tích trên 100m3
đến dưới 150m3.
- Cấp 3: Tổng dung tích nhỏ hơn hoặc bằng
100m3.
b) Cửa hàng xăng dầu trên mặt nước (xà
lan, tàu vỏ thép và phương tiện nổi khác)
- Cấp 1: Tổng dung tích từ 100m3
đến 200m3
- Cấp 2: Tổng dung tích từ 16m3
đến dưới 100m3.
- Cấp 3: Tổng dung tích nhỏ hơn 16m3.
3.1.2. Yêu cầu chung (Điều 6)
Các yêu cầu chung về cửa hàng xăng dầu
thực hiện theo quy định tại Điều 6, cần lưu ý một số nội dung sau:
a) Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
đất
- Bậc chịu lửa của khu bán hàng và các
hạng mục xây dựng phải đảm bảo là bậc I hoặc bậc II tương ứng với giới hạn chịu
lửa quy định tại Bảng 4 QCVN06:2020/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn
cháy cho nhà và công trình. Đồng thời, phải đảm bảo khả năng chịu lực ổn định
trước tác động của trọng tải, ăn mòn của môi trường xung quanh trong suốt thời
hạn sử dụng công trình.
- Cửa hàng xăng dầu tiếp giáp với công
trình xây dựng khác phải có tường bao kín có chiều cao không nhỏ hơn 2,2 m (so
với cốt nền sân bên trong cửa hàng), bằng vật liệu không cháy (theo quy định tại
Điểm B1, Phụ lục B
QCVN 06:2020/BXD).
b) Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
nước
Bậc chịu lửa của khu bán hàng và các hạng
mục xây dựng phải đảm bảo là bậc II hoặc bậc III tương ứng với giới hạn chịu
lửa quy định tại Bảng 4 QCVN06:2020/BXD hoặc Sửa đổi 1:2015 QCVN
72:2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương
tiện thủy nội địa.
3.1.3. Phân vùng nguy hiểm
cửa hàng xăng dầu: Căn cứ vào bảng 3, Điều 7 để xác định vùng nguy hiểm cháy
nổ.
3.1.4. Bể chứa xăng dầu
a) Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
đất
- Vật liệu làm bể chứa phải là vật liệu
không cháy.
- Bể chứa xăng dầu không được lắp đặt nổi trên mặt
đất và có biện pháp chống đẩy nổi, không lắp đặt bể chứa và hố thao tác dưới
gian bán hàng.
- Xung quanh bể phải được chèn bằng
cát mịn có chiều dày không nhỏ hơn 0,3m.
- Khoảng cách an toàn từ bể chứa và cột
bơm tới công trình bên ngoài:
Hạng mục
xây dựng
|
Khoảng cách
an toàn (m) {không nhỏ hơn (2), (3)}
|
Cửa hàng cấp
1
|
Cửa hàng cấp
2
|
Cửa hàng cấp
3
|
Nơi sản xuất
có phát lửa hoặc tia lửa
|
18
|
18
|
18
|
Nơi tập
trung đông người (4)
|
50
|
50
|
50
|
Công trình
dân
dụng
và các công trình xây dựng khác ngoài cửa hàng (5)
|
Bâc chịu lửa (1)
|
I, II
|
5
|
5
|
5
|
III
|
15
|
12
|
10
|
IV, V
|
20
|
14
|
14
|
Đường cáp - điện
Đường cáp viễn thông
|
- Theo quy định hiện hành về hành lang an
toàn lưới điện.
- Theo quy định
hiện hành của ngành viễn thông.
|
Chú thích:
(1) Bậc chịu lửa của
công trình theo QCVN 06.2020/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy
cho nhà và công trình.
(2) Khoảng cách đối
với bể tính từ mép hố thao tác (cổ bể).
(3) Khoảng cách đối với cột
bơm tính từ tâm cột bơm.
(4) Nơi tập trung
đông người bao gồm: trường học, bệnh viện, sân vận động, chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị, triển lãm quốc gia, nhà ga, bến xe, bến tàu.
(5) Khoảng cách đối với công
trình dân dụng tính đến ranh giới công trình.
|
- Khoảng cách an toàn trong Bảng 4 được
phép giảm 30% khi cửa hàng có lắp hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.
- Khoảng cách an toàn từ bể chứa và cột
bơm đến nơi tập trung đông người được giảm xuống còn 25 mét (17 mét trường hợp
có hệ thống thu hồi hơi xăng dầu) nếu cửa hàng xăng dầu được trang bị hệ thống
chữa cháy cố định hoặc bán cố định.
b) Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
nước
- Lắp đặt ở vị trí thông thoáng, thuận
tiện, đảm bảo cho các phương tiện có thể dừng đỗ được dễ dàng.
- Khoảng cách an toàn
Hạng mục
xây dựng
|
Khoảng cách
an toàn tối thiểu (m)
|
Cửa hàng cấp 1
|
Cửa hàng cấp
2
|
Cửa hàng cấp 3
|
1. Bến đò, bến phà, cảng,
cầu, khu nuôi trồng thủy sản, chợ
|
100
|
100
|
70
|
2. Nơi sản xuất có phát hỏa hoặc tia
lửa
|
50
|
50
|
30
|
Công trình
dân dụng và các công trình xây dựng khác
|
Bậc chịu lửa
|
I, II
|
15
|
12
|
5
|
III
|
20
|
15
|
10
|
IV, V
|
25
|
20
|
12
|
Chú thích: Trường hợp
công trình dân dụng và các công trình xây dựng khác trong bảng có bậc chịu lửa
tối thiểu cấp I, II,
III và mặt tường về phía cửa hàng xăng dầu là tường ngăn cháy thì không quy định
khoảng cách
|
3.1.5. Đường ống công nghệ
a) Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
đất
- Thực hiện theo quy định tại Khoản 1
đến khoản 6 Điều 10 QCVN 01:2020/BCT.
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng
phải đặt ngầm trực tiếp trong đất hoặc đặt trong rãnh có nắp, xung quanh ống phải
chèn chặt bằng cát. Chiều dày lớp chèn ít nhất bằng 15 cm (Nếu đường ống nằm
trong hào chiều dày lớp chèn ít nhất bằng 5 cm). Cho phép đặt nổi đường ống
công nghệ tại các vị trí không bị tác động bởi người và phương tiện qua lại.
Đường ống công nghệ trong các khu vực
ô tô qua lại, phải đặt trong ống lồng đặt ngầm hoặc trong rãnh chèn cát có nắp.
Hai đầu ống lồng phải được xảm kín. Độ sâu chôn ống phải đảm bảo không
ảnh hưởng tới độ bền của toàn bộ hệ thống đường ống.
- Đường ống công nghệ phải dốc về phía
bể chứa, độ dốc phải đảm bảo khả năng hút của máy bơm.
b) Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
nước
- Thực hiện theo quy định tại Khoản 1
đến khoản 6 Điều 10 QCVN 01:2020/BCT.
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng
phải đặt tại các vị trí không bị
tác động bởi người, phương tiện qua lại.
- Khoảng cách từ miệng ống hút của đường
ống xuất xăng dầu đến đáy bể chứa để xuất xăng dầu cho cột bơm phải cách đáy bể
ít nhất 15 cm.
- Đối với công nghệ bơm hút, khi một bể
chứa cùng cấp xăng dầu cho nhiều cột bơm thì mỗi cột bơm phải có đường ống xuất
riêng biệt, ống xuất trong bể chứa phải có van một chiều.
c) Yêu cầu đối với van thở thực hiện
theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 QCVN 01:2020/BCT, cụ thể:
- Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu,
dung tích và điều kiện vận hành bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang
ngang hoặc hướng lên phía trên.
- Đường kính trong của ống nối từ bể tới
van thở không được nhỏ hơn 50 mm.
- Van thở của cửa hàng xăng dầu phải
có bình ngăn lửa, hệ thống chống sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng
bảo vệ của hệ thống chống sét đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu.
- Van thở của Cửa hàng trên mặt đất,
ngoài tuân thủ các yêu cầu quy định từ điểm a đến điểm c Khoản này phải tuân
thủ:
+ Trường hợp ống nối van thở lắp dọc
theo tường bao của cửa hàng xăng dầu: cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch 45°
theo phương thẳng đứng, đảm bảo khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường về
phía cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn 2 m. Khoảng cách này được giảm còn 0,5 m nếu
cửa hàng có lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.
+ Trường hợp ống nối van thở lắp dọc
theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn
nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách các loại cửa không ít hơn 3,5 m.
- Van thở của Cửa hàng trên mặt nước,
ngoài tuân thủ các yêu cầu quy định từ điểm a đến điểm c Khoản này phải tuân thủ:
Miệng xả của van thở phải cao hơn nóc hoặc mái che của cửa hàng ít nhất 1 m.
3.1.6. Hệ thống điện: thực hiện
theo quy định tại Điều 11 QCVN 01:2020/BCT, cần lưu ý các khu vực phân vùng
nguy hiểm cháy nổ tại Phụ lục I QCVN 01:2020/BCT để lắp đặt, lựa chọn thiết bị
điện phù hợp.
3.1.7 Trang bị phương tiện PCCC:
- Thực hiện theo quy định tại TCVN
3890:2009.
- Định mức trang bị:
Tên hạng mục
cửa hàng
|
Bình bột (cái)
|
Chăn sợi (cái)
|
≥25 kg
|
≥4 kg
|
1. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 1, 2
|
2
|
2
|
4
|
2. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 3
|
1
|
2
|
2
|
3. Cột bơm xăng dầu và vị trí nhập
xăng dầu vào bể chứa
|
-
|
2
|
1
|
4. Nơi rửa xe, bảo dưỡng xe
|
-
|
1 (1)
|
-
|
5. Nơi bán dầu nhờn và sản phẩm khác
|
-
|
1 (1)
|
1
|
6. Phòng giao dịch bán hàng
|
-
|
1 (1)
|
-
|
7. Phòng bảo vệ
|
-
|
1 (1)
|
-
|
8. Máy phát điện, trạm biến áp
|
1
|
2
|
-
|
- Số lượng bình chữa cháy trong ngoặc
đơn () là số lượng
bình dự trữ. Bình dự trữ được bố trí thành một cụm riêng bên trong cửa hàng.
- Tại cửa hàng phải bố trí phương tiện
chứa nước phù hợp để thấm ướt chăn sợi kịp thời khi xảy ra sự cố cháy.
- Các nội dung khác thực hiện theo quy
định từ Điểm 5 đến Điểm 8 QCVN 01:2020/BCT.
3.1.8. Hệ thống thu hồi hơi xăng dầu: Thực hiện
theo quy định tại Điều 14 QCVN 01:2020/BCT.
3.1.9. Khoảng cách an toàn đến các
công trình hạ tầng khác
- Khoảng cách giữa cửa hàng xăng dầu
xây dựng cố định quy hoạch mới đến những nơi thường xuyên tụ họp đông người (chợ,
trung tâm thương mại, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các thiết chế văn hóa, thể dục
thể thao, công sở) tối thiểu là 50 m;
- Vị trí các cửa hàng xăng dầu xây dựng
cố định quy hoạch mới phải bảo đảm tiếp cận thuận tiện và an toàn với hệ thống
giao thông; Lối ra, vào cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch
mới phải cách điểm có tầm nhìn bị cản trở ít nhất là 50 m và nằm ngoài hành
lang an toàn đối với cầu, cống, hầm đường bộ; Lối ra của cửa hàng xăng dầu xây
dựng cố định mở ra đường cấp khu vực trở lên phải cách chỉ giới đường đỏ của
tuyến đường cấp khu vực trở lên giao cắt với tuyến đường có lối ra của cửa hàng
xăng dầu tối thiểu là 50 m; Cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định phải bố trí khu
vực dừng đỗ xe để tiếp xăng, dầu đảm bảo không gây ảnh hưởng đến giao thông bên
trong cửa hàng và bên ngoài cửa hàng.
- Các cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định
hiện hữu phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị, không ảnh hưởng đến an
toàn giao thông;
3.2. Quy định
quản lý
- QCVN 01:2020/BCT có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2021 thay thế QCVN 01:2013/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết
kế cửa hàng xăng dầu và QCVN 10:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu
thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
- Các cửa hàng xăng dầu đã được cấp giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC trước ngày 01/01/2021 thì tiếp tục thực
hiện theo quy định QCVN 01:2013/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết
kế cửa hàng xăng dầu và QCVN 10:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu
thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.
- Công trình đang trong quá trình thực
hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC, kể từ ngày 01/01/2020 phải thiết kế đảm bảo
theo quy định của QCVN 01:2020/BCT.
- Trước ngày 01/01/2020 các đơn vị địa
phương cần tổ chức tuyên truyền cho chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị
thi công, đơn vị tư vấn giám sát, các đơn vị liên quan và người dân biết để thực
hiện đúng quy định.
IV. Một số lưu ý
trong thẩm duyệt, thiết kế và nghiệm thu về PCCC
4.1. Bậc chịu
lửa, nhóm nguy hiểm cháy, khoảng cách an toàn
- Cửa hàng xăng dầu trên mặt đất phải
đảm bảo bậc chịu lửa I, II, cửa hàng xăng dầu trên mặt nước phải đảm bảo bậc chịu
lửa bậc II, III.
- Nhóm nguy hiểm cháy: Nhóm nhà F3.
- Khoảng cách an toàn:
+ Khoảng cách an toàn đối với các công
trình: Phải xem xét khoảng cách an toàn ngay trong giai đoạn chấp thuận địa điểm
xây dựng; Khoảng cách giữa cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới đến
những nơi thường xuyên tụ họp đông người (chợ, trung tâm thương mại, cơ sở giáo
dục, cơ sở y tế, các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao, công sở) tối thiểu là
50 m; lối ra, vào cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải cách điểm
có tầm nhìn bị cản trở ít nhất là 50 m và nằm ngoài hành lang an toàn đối với cầu,
cống, hầm đường bộ; Lối ra của cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định mở ra đường cấp
khu vực trở lên phải cách chỉ giới đường đỏ của tuyến đường cấp khu vực trở lên
giao cắt với tuyến đường có lối ra của cửa hàng xăng dầu tối thiểu là 50 m.
+ Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt
nước cần thực hiện theo Bảng 5 QCVN 01:2020/BCT, cần lưu ý khoảng cách từ cột
bơm và bể chứa đến bến đò, bến
phà, cảng, cầu, khu nuôi trồng thủy sản, chợ theo quy hoạch.
+ Khoảng cách an toàn giữa các hạng mục
trong cửa hàng xăng dầu trên mặt đất thực hiện theo quy định tại Bảng 2 QCVN
01:2020/BCT.
4.2. An toàn
công nghệ
- Đường ống công nghệ trong cửa
hàng xăng dầu phải được chế tạo từ vật liệu chịu xăng dầu và không cháy. Đường
kính trong của ống ít nhất phải bằng 32 mm. Đối với đường ống thép phải có biện
pháp bảo vệ chống ăn mòn. Đối với đường ống bằng vật liệu không dẫn điện phải
tính đến biện pháp triệt tiêu tĩnh điện trong quá trình xuất, nhập xăng dầu.
- Các mối liên kết trên đường ống công
nghệ phải đảm bảo kín, bền cơ học và hóa học.
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng
phải đặt ngầm trực tiếp trong đất hoặc đặt trong rãnh có nắp, xung quanh ống phải
chèn chặt bằng cát. Chiều dày lớp chèn ít nhất bằng 15 cm. Cho phép đặt nối đường ống công nghệ
tại các vị trí không bị tác động bởi người và phương tiện qua lại.
Đường ống công nghệ trong các khu vực
ô tô qua lại, phải đặt trong ống lồng đặt ngầm hoặc trong rãnh chèn cát có nắp.
Hai đầu ống lồng phải được xảm kín. Độ sâu chôn ống phải đảm bảo không ảnh hưởng
tới độ bền của toàn bộ hệ thống đường ống.
- Các đường ống công nghệ đi song song
với nhau phải đặt cách nhau ít nhất bằng một lần đường kính ống. Đối với ống có
liên kết bằng
mặt bích đặt
song
song, khoảng cách giữa các ống ít nhất bằng đường kính mặt bích cộng thêm 3 cm.
- Đối với bể chôn ngầm, đường ống công
nghệ phải dốc về phía bể chứa, độ dốc không được nhỏ hơn 1%.
- Khoảnh cách từ điểm thấp nhất của đường
ống xuất xăng dầu trong bể chứa để xuất xăng dầu cho cột bơm phải cách đáy bể
ít nhất 15 cm.
Đối với công nghệ bơm hút, khi một bể
chứa cùng cấp xăng dầu cho nhiều cột bơm thì mỗi cột bơm phải có đường ống xuất
riêng biệt, ống xuất trong bể chứa đặt ngầm phải có van một chiều.
- Nhập xăng dầu vào bể chứa phải sử dụng
phương pháp nhập kín. Đường ống nhập xăng dầu vào từng bể phải kéo dài xuống
đáy bể và cách đáy bể không quá 20 cm.
- Tất cả các bể chứa xăng dầu đều phải
lắp đặt van thở. Cho phép lắp đặt chung một van thở đối với các bể chứa cùng
nhóm nhiên liệu.
- Van thở phải đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật sau:
+ Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu,
dung tích và điều kiện vận hành bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang
ngang hoặc hướng lên phía trên.
+ Đường kính trong của ống nối từ bể tới
van thở không được nhỏ hơn 50 mm.
+ Van thở phải cách mặt đất ít nhất 3
m.
+ Trường hợp ống nối van thở lắp dọc
theo tường bao của cửa hàng xăng dầu: cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch
45° theo phương thẳng đứng, đảm bảo khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường
về phía cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn 2 m. Khoảnh cách này được giảm còn 0,5
m nếu cửa hàng có lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.
+ Trường hợp ống nối van thở lắp dọc
theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn
nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách các loại cửa không ít hơn 3,5 m.
+ Van thở của cửa hàng xăng dầu phải
có hệ thống chống sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng bảo vệ của hệ
thống chống sét đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu.
4.3. Hệ thống
điện, chống sét
- Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế,
lắp đặt và sử dụng trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với
TCVN 5334:2007 Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế,
lắp đặt và sử dụng.
- Trường hợp sử dụng máy
phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì vị trí đặt máy nằm ngoài vùng
nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc cách
nhiệt.
- Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa
hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột
đồng, cách điện bằng nhựa tổng
hợp.
+ Cáp điện đặt ngầm trực tiếp trong đất
phải dùng loại cáp ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp chịu xăng dầu
và có vỏ thép bảo vệ.
+ Trường hợp cáp điện không có vỏ thép
bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải luồn trong ống thép (nơi đường bãi có ôtô, xe
máy đi qua) hoặc luồn trong ống nhựa (nơi không có phương tiện ô tô, xe máy đi
qua) hoặc đặt trong hào riêng được phủ cát kín và có nắp đậy.
+ Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt
ống dẫn xăng dầu.
+ Tất cả các đường cáp điện đặt ngầm
khi: vượt qua đường ô tô, các hạng mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn
xăng dầu, thì cáp phải được luồn trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp
phải nhô ra ngoài mép của công trình, chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5
m.
+ Trong một ống lồng để luồn cáp,
không được luồn cáp điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều
khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.
+ Các ống lồng để luồn cáp được nối với
nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây
và hộp chia dây phòng nổ.
- Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng
cho các hạng mục xây dựng trong cửa hàng:
+ Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng
có trị số điện trở nối đất
không vượt quá 10 Ω. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm
hoàn toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà
không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải
chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Đầu
kim thu sét phải cách van thở ít nhất là 5 m.
+ Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu
các bể chứa bằng thép phải hàn nối ít nhất mỗi bể hai dây kim loại với hệ thống
nối đất chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện. Điện trở nối đất của hệ thống này
không vượt quá 10Ω.
- Tại các vị trí nhập xăng dầu phải có
thiết bị nối đất chống tĩnh điện dùng để tiếp địa cho phương tiện khi nhập xăng
dầu vào bể chứa.
+ Hệ thống nối đất an toàn phải có trị
số điện trở nối đất không vượt quá 4Ω. Tất cả các phần kim loại không mang điện
của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối đất an toàn.
+ Hệ thống nối đất này cần phải cách hệ
thống nối đất chống sét đánh thẳng là 5 m (khoảng cách trong đất).
+ Khi nối chung hệ thống nối
đất an toàn với hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng yêu cầu trị số điện trở nối
đất không vượt quá 1Ω.
- Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa
hàng xăng dầu phải phù hợp với quy định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ
chống sét cho kho xăng dầu.
PHỤ
LỤC III
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QCVN 02:2019/BCT
(Kèm theo công văn số 3615/C07-P4 ngày 30/9/2020 của C07)
I. Về bố cục của QCVN
02:2019/BCT
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu QCVN
02:2019/BCT được bố cục gồm 03 phần, cụ thể như sau:
1. Quy định chung
2. Quy định về kỹ thuật
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân
II. Về phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng của QCVN 02:2019/BCT
2.1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy chuẩn quy định các yêu cầu kỹ
thuật an toàn áp dụng đối với trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai và xe bồn
(trạm nạp LPG) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quy chuẩn này không áp dụng đối với
Trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải (ở đây được hiểu là phương tiện giao thông
sử dụng LPG làm nhiên liệu để vận hành).
2.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sở hữu, sử
dụng trạm nạp LPG và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
III. Về một số nội
dung áp dụng của QCVN 02:2019/BCT
3.1. Một số
khái niệm
Các khái niệm được nêu tại Điều 1.3
QCVN 02:2019/BCT, trong đó cần lưu ý:
- Trạm nạp LPG là trạm sử dụng phương
tiện, thiết bị chuyên dùng để nạp LPG vào chai chứa LPG, và xe bồn.
Bồn chứa LPG của trạm nạp được coi là
thành phần của kho chứa LPG, vì vậy thuộc phạm vi điều chỉnh và áp dụng cả các quy định
của QCVN 01:2019/BCA.
- Đối tượng được bảo vệ là các đối tượng
xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động, trạm nạp LPG gây ra, bao gồm:
+ Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư
viện và các công trình công cộng.
+ Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành
sản xuất trong trạm nạp LPG.
3.2. Yêu cầu
chung
Các yêu cầu chung được quy định tại Điều
2.1 QCVN 02:2019/BCT, trong đó cần lưu ý yêu cầu về thiết kế: Thiết kế trạm nạp
LPG phải tuân theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định có liên quan;
tất cả các thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho trạm nạp
LPG phải là loại chuyên dùng cho LPG; hồ sơ thiết kế trạm nạp LPG phải xác định
rõ vùng nguy hiểm.
3.3. Yêu cầu
đối với bồn chứa LPG
Quy định về bồn chứa LPG được nêu tại
Điều 2.2 QCVN 02:2019/BCT:
- Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo
đáp ứng quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010 , TCVN 6155:1996 , TCVN
6156:1996, TCVN 6486:2008 , TCVN 7441:2004 và TCVN 8366:2010 ;
- Bồn chứa phải được trang bị các thiết
bị sử dụng phù hợp với LPG sau đây:
+ Van an toàn.
+ Van trên đường nhập LPG lỏng.
+ Van trên đường xuất LPG lỏng.
+ Van trên đường xuất LPG hơi.
+ Van trên đường hồi hơi LPG.
+ Van hạn chế lưu lượng (excess flow
valve).
+ Van xả đáy.
+ Thiết bị đo mức LPG lỏng.
+ Nhiệt kế.
+ Áp kế.
3.4. Yêu cầu
hệ thống ống và thiết bị đường ống
Thực hiện theo quy định tại Điều 2.3
QCVN 02:2019/BCT, trong đó cần lưu ý:
- Đường ống đi nổi LPG hơi sơn màu
vàng, ống LPG lỏng sơn khác màu vàng;
- Đường ống đi ngầm phải được bảo vệ để
tránh ăn mòn bằng biện pháp phù hợp;
- Giá trị đặt áp suất mở van an toàn
trên đường ống LPG hơi phải phù hợp với áp suất làm việc đường ống;
- Đầu ra ống xả của van an toàn phải
hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi có người, bồn chứa,
thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt.
3.5. Quy định
về lắp đặt
Khu vực nạp, khu vực tồn chứa chai
LPG, bồn chứa LPG và các thiết bị phải được lắp đặt theo quy định tại Điều 2.4
QCVN 02:2019/BCT, trong đó cần lưu ý một số nội dung sau:
3.5.1. Yêu cầu đối với khu vực nạp LPG
và khu vực tồn chứa chai LPG
- Không bố trí khu vực nạp LPG, khu vực
tồn chứa LPG ở tầng hầm, dưới mặt đất hoặc ở trên các tầng phía trên của nhà
nhiều tầng;
- Sàn khu vực nạp LPG, khu vực tồn chứa
phải vững chắc, bằng phẳng, không trơn trượt, bằng hoặc cao hơn mặt bằng xung
quanh, làm bằng vật liệu không cháy. Trường hợp sàn cao hơn mặt bằng
xung quanh thì khoảng trống bên dưới được lấp kín hoặc nếu để trống phải có biện
pháp thông thoáng. Không được cất giữ, bảo quản các đồ vật, các chất dễ cháy trong
khoảng trống này;
- Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng
có điện trở nối đất không lớn hơn 10Ω. Hệ thống nối đất an toàn phải có điện trở nối
đất không lớn hơn 4Ω. Trường hợp nối chung hệ thống nối đất an toàn với hệ thống nối đất
chống sét đánh thẳng yêu cầu điện trở nối đất không lớn hơn 1Ω;
- Tất cả phần kim loại không mang điện
của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối với hệ nối đất an toàn;
- Phải treo biển cấm lửa, hướng dẫn chữa
cháy tại các vị trí dễ thấy;
- Lắp đặt các cảm biến phát hiện rò rỉ
LPG tại khu vực nhà nạp, khu vực bồn chứa, khu vực giao nhận của xe bồn và các
vị trí có nhiều khả năng rò rỉ LPG.
3.5.2. Yêu cầu đối với bồn chứa
- Các bồn chứa LPG phải được đặt ở
ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn
chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình.
- Các bồn chứa không được đặt chồng
lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt thẳng hàng theo trục dọc.
- Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LPG
tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới 65°C không được
nhỏ hơn 7 m.
- Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối
thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa
theo bảng 3:
Dung tích bồn
chứa, V (m3)
|
Khoảng cách
an
toàn
tối thiểu (m)
|
Khoảng cách
giữa các bồn chứa
|
Bồn chứa đặt
chìm
|
Bồn chứa đặt nổi
|
V ≤ 0,5
|
3
|
1,5
|
0
|
0,5 < V ≤ 1
|
3
|
3
|
0
|
1 < V ≤ 1,9
|
3
|
3
|
1
|
1,9 < V ≤ 7,6
|
3
|
7,6
|
1
|
7,6 < V ≤ 114
|
15
|
15
|
1,5
|
114 < V ≤ 265
|
15
|
23
|
1/4 tổng đường
kính hai bồn lân cận
|
265 < V ≤ 341
|
15
|
30
|
341 < V ≤ 454
|
15
|
38
|
454 < V ≤ 757
|
15
|
61
|
757 < V ≤ 3785
|
15
|
91
|
V > 3785
|
15
|
122
|
Khoảng cách an toàn với các đối tượng
bảo vệ khác được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá định lượng rủi ro.
Việc giảm khoảng cách an toàn bằng tường
ngăn cháy tuân thủ quy định tại mục 6.11 TCVN 6486:2008 .
- Bồn chứa trạm nạp LPG không nằm dưới
hành lang an toàn điện.
3.5.3. Yêu cầu đối với thiết bị nạp, hệ
thống ống dẫn và thiết
bị phụ
- Trên từng nhánh nạp phải lắp van
đóng ngắt trước thiết bị được nạp.
- Trong hệ thống nạp phải lắp đặt hệ
thống đóng ngắt sự cố trên đường cấp lỏng.
- Đường ống kim loại có đường kính lớn
hơn 50 mm không được sử dụng mối ghép ren; đường ống kim loại có đường kính nhỏ
hơn hoặc bằng 50 mm được phép sử dụng mối ghép ren. Ống ren phải là loại chuyên
dùng cho LPG có độ dày đảm bảo khả năng chịu áp lực LPG và là ren côn.
- Khoảng cách an toàn từ nhà nạp LPG đến
công trình lân cận và đến bồn chứa phải đáp ứng yêu cầu tại Bảng 4:
Công trình lân cận
|
Khoảng cách
an toàn (m)
|
Khu vực ngoài tầm kiểm soát, nguồn
phát tia lửa cố định, điểm xuất nhập LPG bằng đường bộ, đường sắt
|
15
|
Bồn chứa đặt nổi dung tích dưới 9 m3
|
7,5
|
Bồn chứa đặt nổi dung tích từ 9 m3
đến dưới 140 m3
|
10
|
Bồn chứa đặt nổi dung tích từ 140 m3
trở lên
|
15
|
Hệ thống van, phụ kiện nổi bên ngoài
của bồn chứa đặt chìm hoặc đắp đất có sức chứa:
|
|
Dưới 2,5 m3
|
5
|
Từ 2,5 m3 đến dưới 140 m3
|
7,5
|
Từ 140 m3 đến dưới 350 m3
|
11
|
Từ 350 m3 trở lên
|
15
|
3.5.4. Yêu cầu đối với khu vực
tiếp nhận LPG từ
xe bồn
Khoảng cách an toàn giữa điểm xuất nhập
khí dầu mỏ hóa lỏng bằng xe bồn hoặc toa bồn hoặc toa bồn đường sắt tới các
công trình lân cận phải đáp ứng yêu cầu tại Bảng 5:
Công trình lân cận
|
Khoảng cách
an toàn (m)
|
Nhà hoặc công trình xây dựng có tường
ngăn cháy
|
3,1
|
Nhà hoặc công trình xây dựng không
có tường ngăn cháy
|
7,6
|
Các kết cấu hở của tường nhà, hào
rãnh ở vị trí ngang hoặc thấp hơn cao độ điểm xuất, nhập
|
7,6
|
Nơi công cộng tập trung đông người,
sân chơi, sân thể thao ngoài trời
|
15
|
Đường phố
|
7,6
|
Trục đường sắt
|
7,6
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3
đến dưới 25 m3
|
3
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3
đến dưới 125 m3
|
6
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3
trở lên
|
9
|
3.6. Quy định
về kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định và vận hành: quy định tại
mục 2.5, mục 2.6 của quy chuẩn
3.7. Quy định
về an toàn thiết bị điện, an toàn tĩnh điện: quy định tại mục
2.7, mục 2.8 của quy chuẩn.