ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 20
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/ĐH ngày 01/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 –
2025
(Kèm theo Quyết định số: 383/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 của UBND tỉnh Gia
Lai)
I. KẾT QUẢ
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024
Ngành Nông nghiệp tỉnh Gia Lai
đã có bước phát triển khá toàn diện theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến
năm 2023, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 33.123,7 tỷ đồng, gấp 1,09 lần
so với năm 2020. Phương thức sản xuất có sự chuyển biến tích cực từ khâu giống,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông
nghiệp tốt (GAP) và tổ chức sản xuất quy mô lớn, hình thành các vùng chuyên
canh tập trung và phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo ra
các loại hàng hóa có giá trị kinh tế và tính cạnh tranh gắn với xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, góp phần chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn tỉnh, hình thành các chuỗi liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
1. Lĩnh vực
Nông nghiệp
1.1 Lĩnh vực Trồng trọt
Giá trị sản xuất ngành Trồng trọt
năm 2023 đạt 25.410,83 tỷ đồng, tăng 0,4% so với năm 2020 (tăng 105,83 tỷ đồng).
Tổng diện tích gieo trồng năm
2023 đạt 589.251,7 ha, tăng 46.813,7 ha so với năm 2020 (năm 2020 đạt 542.438
ha). Tổng sản lượng lương thực năm 2023 đạt 626.539 tấn, tăng 297,74 tấn so với
năm 2020. Duy trì phát triển ổn định diện tích cây công nghiệp lâu năm 238.404
ha[1]; các cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm,
cây hàng năm khác đạt 119.954 ha[2]; cây lương thực
đạt 114.794 ha[3]; cây tinh bột có củ 85.559 ha[4]; cây ăn quả đạt 30.257 ha; cây dược liệu 1.083,6
ha.
Toàn tỉnh hiện có khoảng 255.668,4
ha cây trồng các loại sản xuất theo hướng tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, 4C,
Organic, Rainforest Alliance, FLO chiếm 41,5% trên tổng diện tích gieo trồng
toàn tỉnh; trong đó có 59.633,14 ha cây trồng được chứng nhận sản xuất theo các
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, 4C, hữu cơ, Rainforest Alliance,… cho các sản phẩm
cà phê, hồ tiêu, chè, rau, củ, trái cây, lúa,…; có 51.509,8 ha cây trồng được ứng
dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước (nhân dân 41.483,3 ha; doanh
nghiệp 9.838,9 ha; nhà nước 187,6 ha); toàn tỉnh đã được cấp 227 mã số vùng
trồng với diện tích 9.668,7 ha và 38 mã số cơ sở đóng gói với tổng công suất
đóng gói khoảng 1.500 - 1.700 tấn quả tươi/ngày, chủ yếu trái cây xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc, Úc, New Zealand, Hoa Kỳ…; đã thực hiện chuyển đổi
17.519,8 ha sang các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, gắn với nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu (năm 2021: 2.011,9 ha, năm 2022:
2.944,45 ha, năm 2023: 7.105,29 ha, Vụ Đông Xuân 2023 - 2024: 5.458,16 ha). Toàn
tỉnh có khoảng 239.246 ha diện tích các loại cây trồng thực hiện liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (gồm 16 chuỗi liên kết các loại cây
trồng với 35 đơn vị đầu chuỗi; 06 chuỗi chăn nuôi với 06 đơn vị đầu chuỗi); đối
tượng tham gia liên kết gồm 95 hợp tác xã, 72 Tổ hợp tác, trên 23.806 hộ nông
dân và trên 69 doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết sản xuất các loại cây trồng.
Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ngày càng được chú trọng. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đã hình thành được 18
vùng sản xuất có tính chất công nghệ cao với tổng diện tích 3.489,6 ha, tập
trung vào các sản phẩm chính như: Bơ, sầu riêng, thanh long, ớt, hồ tiêu, cà
phê, rau hoa, dược liệu (14 vùng trồng cây ăn quả; 01 vùng trồng hồ tiêu giống
và thương phẩm; 01 vùng trồng cà phê được chứng nhận theo tiêu chuẩn Organic
USDA; 01 vùng sản xuất giống rau hoa và rau hoa; 01 vùng sản xuất dược liệu).
Có 03 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao[5] (Công ty TNHH MTV
Hương Đất An Phú, Công ty Cổ phần chè Bầu Cạn, Công ty TNHH Vĩnh Hiệp).
Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã lập
hồ sơ xác lập quyền cho 18 sản phẩm địa phương: 13 sản phẩm được cấp văn bằng bảo
hộ (gồm 10 nhãn hiệu chứng nhận (Gạo Phú Thiện, Rau An Khê, Rau Đak Pơ, Gạo Ia
Lâu - Chư Prông, Bò Krông Pa - Gia Lai, Chôm chôm Ia Grai - Gia Lai, Chanh dây
Gia Lai, Mật ong hoa cà phê Gia Lai, Thuốc lá Krông Pa, Phở khô Gia Lai); 3 chỉ
dẫn địa lý (Chư Sê cho sản phẩm hồ tiêu, Gia Lai cho sản phẩm cà phê, Mang Yang
cho sản phẩm gạo Ba Chăm của huyện Mang Yang)); 05 sản phẩm đã nộp đơn đăng ký
bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận.
1.2 Lĩnh vực Chăn nuôi
Ngành Chăn nuôi của tỉnh đang phát
triển theo hướng chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sáng chăn nuôi tập
trung, quy mô công nghiệp; chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất
khép kín theo chuỗi liên kết. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2023 đạt
6.782,39 tỷ đồng, tăng 1,62 lần so với năm 2020 (tăng 2.603,19 tỷ đồng);
tỷ trọng chăn nuôi tăng trưởng từ 14,11% năm 2020 lên 20,97% năm 2023 trong cơ
cấu ngành nông nghiệp.
Theo thống kê, tổng đàn gia súc
gia cầm của tỉnh năm 2023: Đàn trâu 13.572 con (giảm 1.339 con so với năm
2020), đàn bò 474.744 con (tăng 78.760 con so với năm 2020), đàn heo 695.136
con, tăng 271.130 con so với năm 2020. Thịt trâu bò hơi đạt 52.976 tấn, tăng
15.524 tấn so với năm 2020, thịt heo hơi đạt 102.313 tấn, tăng 48.051 tấn so với
năm 2020.
Liên kết sản xuất trong chăn
nuôi ngày càng mở rộng, toàn tỉnh có 06 chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp với
người chăn nuôi với tổng số trại liên kết 177 trại; có 07 hợp tác xã liên kết với
các hộ sản xuất theo chuỗi. Sản xuất theo tiêu chuẩn được quan tâm mở rộng,
toàn tỉnh hiện có 11 cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP; 01 cơ sở sản xuất đạt
tiêu chuẩn Global GAP; có 89 sản phẩm OCOP trong lĩnh vực chăn nuôi đạt 3 - 4
sao; có 649 trang trại chăn nuôi gồm: 152 trại bò; 361 trại heo; 136 trại gia cầm.
Chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, trang trại chiếm 36,02% (trong đó chăn
nuôi bò chiếm 17,6%, chăn nuôi heo chiếm 67,45%, chăn nuôi gia cầm chiếm 23%).
Tổ chức lại hệ thống giết mổ đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Toàn tỉnh có 318 cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm trong đó có 04 cơ sở giết mổ tập trung tại 4 huyện Ia Grai,
Krông Pa, Chư Sê, Đức Cơ, còn lại là cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
Công tác giám sát và phòng trừ
dịch bệnh: Trong những năm qua, các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm
cơ bản được kiểm soát nhờ triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh,
tuy nhiên bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và Viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò gây
thiệt hại cho người chăn nuôi của tỉnh.
2. Lĩnh vực
Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp
năm 2023 đạt 520 tỷ đồng, tăng 30,32% so với năm 2020 (tăng 121 tỷ đồng). Giai
đoạn 2021 - 2023 ngành Lâm nghiệp của tỉnh đã thực hiện được một số kết quả
sau:
- Công tác trồng rừng đã được
chính quyền các cấp, chủ rừng, người dân quan tâm hơn, lựa chọn cơ cấu cây trồng
phù hợp với từng điều kiện lập địa, nguồn giống đưa vào trồng rừng được kiểm
soát chặt chẽ đảm bảo nguồn gốc rõ ràng nên chất lượng rừng, năng suất rừng trồng
ngày được nâng cao. Giai đoạn 2021 - 2023 toàn tỉnh trồng được 24.325,1 ha (năm
2021: 8.013,24 ha, năm 2022: 8.252,75 ha, năm 2023: 8.059,1 ha).
- Nhiều biện pháp như khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên phục hồi rừng được triển khai. Tỷ lệ che phủ
chung (bao gồm cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích) đạt 47,33% (tăng
0,63% so với năm 2020); tỷ lệ che phủ rừng đạt 40,95% (tăng 0,25% so với năm
2020).
- Tỷ lệ diện tích rừng được
giao cho chủ quản lý 22,9% so với kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025; Diện tích rừng
được cấp chứng chỉ bền vững 3.455,83 ha; có 16/34 đơn vị chủ rừng được phê duyệt
phương án quản lý rừng bền vững.
- Quản lý bảo vệ và phát triển
rừng đã vượt qua thời kỳ suy thoái, đang phục hồi và phát triển, ngành lâm nghiệp
đã định hướng rõ và đang dần trở thành ngành kinh tế kỹ thuật thu hút được nguồn
lực đầu tư, từng bước giải quyết tốt vấn đề sinh kế cho người dân sống gần rừng.
3. Lĩnh vực
Thủy sản
Hoạt động thủy sản trên địa bàn
tỉnh đã có những bước chuyển biến tích cực, phát triển theo hướng bền vững, hiệu
quả. Tổng diện tích, sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản duy trì ổn định
và tăng theo từng năm. Giá trị sản xuất thủy sản năm 2023 đạt 262,34 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 0,79% trong tổng cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản của tỉnh, tăng
1,2 lần so với năm 2020 (tăng 44,24 tỷ đồng).
Diện tích nuôi trồng và khai
thác thủy sản năm 2023 đạt 15.306,9 ha, tổng sản lượng đạt 8.167 tấn. Toàn tỉnh
có 502 ô lồng, trong đó có 460 ô lồng đang nuôi cá tại các hồ chứa trên địa bàn
các huyện Chư Păh, Ia Grai, Đak Đoa, Chư Prông, Kbang và thị xã An Khê. Đối tượng
nuôi chủ yếu là các loài cá Chình, cá Thát lát, cá Lăng, cá Rô phi đơn tính, cá
Diêu hồng, cá Lóc,…
4. Lĩnh vực
Thủy lợi
Đến nay trên địa bàn tỉnh Gia
Lai đã đầu tư xây dựng được 352 công trình thủy lợi (119 hồ chứa, 193 đập dâng
(có chiều cao <10m) và 40 trạm bơm) với tổng năng lực thiết kế tưới cho
67.411 ha cây trồng các loại (36.844 ha lúa, 30.567 ha rau, màu, cây công nghiệp).
Ngoài ra còn có các công trình tạm, công trình bán kiên cố. Các công trình thủy
lợi đã phát huy năng lực thiết kế, đảm bảo hiệu quả khai thác công trình trên
70% năng lực thiết kế, công trình được vận hành an toàn, không để xảy ra sự cố,
đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt.
Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã được phân cấp quản lý theo quy định.
Công tác kiểm tra và đánh giá
an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi được triển khai thường xuyên hàng năm. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết
kiệm nước cho cây trồng cạn ở các địa phương trong tỉnh, tập trung vào các khu
vực có lợi thế phát triển cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có thị trường
tiêu thụ.
Trong các năm qua, các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được vận hành an toàn, khai thác hiệu quả, việc
thực hiện hệ thống pháp luật về thủy lợi trong quản lý, khai thác công trình thủy
lợi ngày được tăng cường. Công tác lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp sửa chữa,
hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến và tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá, lập
phương án sửa chữa kịp thời hư hỏng ở các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo an
toàn trong mùa mưa lũ được triển khai thường xuyên và kịp thời nhất là đối với
các công trình hồ chứa nước do Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi
Gia Lai quản lý. Phương án tích nước, phương án phòng chống lụt bão cho các hồ
chứa vừa và lớn trên địa bàn được xây dựng kịp thời, việc kiểm tra đánh giá
công tác an toàn hồ chứa trước mùa mưa lũ được tiến hành theo đúng quy định.
Công tác phòng chống cạn kiệt, phòng chống ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống
công trình thủy lợi được tăng cường bằng nhiều biện pháp như: Trồng rừng phòng
hộ đầu nguồn, tưới tiết kiệm nước, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với các địa
phương trong tỉnh, ban hành quy định xả nước thải vào công trình thủy lợi. Hệ
thống công trình thủy lợi góp phần quan trọng trong phòng chống thiên tai, cấp
nước cho sinh hoạt, cấp nước phát điện, tham gia điều hòa dòng chảy cho các
dòng sông, ổn định dòng chảy mùa khô, cải tạo môi trường sinh thái, phát triển
du lịch dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Tình
hình thu hút đầu tư
Toàn tỉnh hiện đã thu hút được
295 dự án, trong đó:
- Lĩnh vực Trồng trọt: Đã
thu hút được 50 dự án với quy mô gần 8.505,53 ha với kinh phí gần 10.402,26 tỷ
đồng, cụ thể: 29 dự án đã có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư với diện
tích 1.464,5 ha; kinh phí 4.009,26 tỷ đồng; 05 dự án đang chờ phê duyệt chủ
trương đầu tư với diện tích 4.280,5 ha; kinh phí 1.873 tỷ đồng; 04 dự án trong
danh mục kêu gọi đầu tư, được nhà đầu tư quan tâm với diện tích 754,2 ha; kinh
phí 1.920 tỷ đồng; 12 dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư với diện tích
2.006,29 ha; kinh phí 2.600 tỷ đồng.
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Toàn
tỉnh hiện có 208 dự án chăn nuôi được các nhà đầu tư quan tâm với diện tích
9.310,31 ha và tổng vốn đầu tư 35.777,39 tỷ đồng. Trong đó: Có 92 dự án đã được
UBND tỉnh Gia Lai cấp quyết định chủ trương đầu tư với tổng diện tích 2.625,12
ha, tổng vốn đăng ký 14.321,66 tỷ đồng; 116 dự án đang xin chủ trương chấp thuận
chủ trương đầu tư với diện tích 6.685 ha và tổng vốn đăng ký 21.456 tỷ đồng. Hiện
có 36 dự án đã đi vào hoạt động.
- Lĩnh vực Lâm nghiệp: Đã
thu hút được 37 dự án trồng rừng với diện tích hơn 31.000 ha. Nhìn chung, tiến
độ triển khai thực hiện các dự án còn chậm, nguyên nhân một phần do diện tích
xin thực hiện dự án của một số doanh nghiệp, đa số người dân đang xâm canh sản
xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Ngoài ra, một số dự án khảo sát có vị trí
trùng nhau nên kéo dài thời gian thực hiện các quy trình, thủ tục theo đúng quy
định. Hiện tại, có 11 dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, cho
thuê đất để trồng rừng, với diện tích 4.123 ha, đến nay đã trồng được 3.530,43
ha.
6. Chương
trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới đã được cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp quan tâm, triển khai thực
hiện. Các văn bản, cơ chế chính sách hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh được ban hành kịp thời và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã đi vào
cuộc sống của người dân, đem lại hiệu quả trực tiếp đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đem đến diện mạo mới cho phát triển đời sống người dân nông
thôn.
Đến nay, toàn tỉnh có 96 xã đạt
chuẩn 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó: 91/96 xã đã có quyết định công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã đã tổ chức thẩm định và dự kiến tổ chức họp
Hội đồng thẩm định tỉnh đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trong
tháng 7 năm 2024; Bình quân tiêu chí đạt 14,92 tiêu chí/xã; toàn tỉnh có 159
thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 128 thôn, làng đồng bào dân tộc
thiểu số. Có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Thành phố Pleiku, thị
xã An Khê và thị xã Ayun Pa).
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới:
- Tiêu chí Quy hoạch: 174/182
xã đạt, đạt 95,6%.
- Tiêu chí số 2. Giao thông:
152/182 xã đạt tiêu chí, đạt 83,5%.
- Tiêu chí số 3. Thủy lợi và phòng
chống thiên tai: 176/182 xã đạt tiêu chí, đạt 96,7%.
- Tiêu chí số 4. Điện: 181/182
xã đạt tiêu chí, đạt 99,5%.
- Tiêu chí số 5. Trường học:
139/182 xã đạt tiêu chí, đạt 76,4%.
- Tiêu chí số 6. Cơ sở vật chất
văn hóa: 136/182 xã đạt tiêu chí, đạt 74,7%.
- Tiêu chí số 7. Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn: 182/182 xã đạt tiêu chí, đạt 100%.
- Tiêu chí số 8. Thông tin và
Truyền thông: 169/182 xã đạt tiêu chí, đạt 92,9%.
- Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư:
134/182 xã đạt tiêu chí, đạt 73,6%.
- Tiêu chí số 10. Thu nhập:
101/182 xã đạt tiêu chí, đạt 55,5%.
- Tiêu chí số 11. Nghèo đa chiều:
101/182 xã đạt tiêu chí, đạt 55,5%.
- Tiêu chí số 12. Lao động:
131/182 xã đạt tiêu chí, đạt 72%.
- Tiêu chí số 13. Tổ chức sản
xuất và phát triển kinh tế nông thôn: 114/182 xã đạt tiêu chí, đạt 62,6%.
- Tiêu chí số 14. Giáo dục và
Đào tạo: 159/182 xã đạt tiêu chí, đạt 87,4%.
- Tiêu chí số 15. Y tế: 114/182
xã đạt tiêu chí, đạt 62,6%.
- Tiêu chí số 16. Văn hóa:
171/182 xã đạt tiêu chí, đạt 94%.
- Tiêu chí số 17. Môi trường và
An toàn thực phẩm: 96/182 xã đạt tiêu chí, đạt 52,7%.
- Tiêu chí số 18. Hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật: 125/182 xã đạt tiêu chí, đạt 68,7%.
- Tiêu chí số 19. Quốc phòng và
An ninh: 156/182 xã đạt tiêu chí, đạt 85,7%.
7. Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm
Đến nay, tổng sản phẩm OCOP còn
hạn sử dụng nhãn hiệu OCOP là 305 sản phẩm (41 sản phẩm 4 sao, 264 sản phẩm phẩm
3 sao) với 161 chủ thể, gồm: 30 doanh nghiệp, 40 hợp tác xã, 91 cơ sở, hộ sản
xuất kinh doanh, trong đó có: Nhóm thực phẩm: 271 sản phẩm; nhóm đồ uống 09 sản
phẩm; nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu 21 sản phẩm; nhóm thủ công mỹ nghệ
03 sản phẩm; nhóm sinh vật cảnh 01 sản phẩm. Hiện nay, tỉnh Gia Lai có 04 sản
phẩm đã đề nghị Trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP cấp quốc gia[6].
8. Công tác
quản lý giống, vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm sản và
thủy sản
- Đến cuối năm 2023, toàn tỉnh
có 1.241 cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cụ thể: 237 cơ sở giống
cây trồng; 805 cơ sở buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; 31 cơ sở thuốc
thú y; 138 cơ sở thức ăn chăn nuôi. Hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp, tạo niềm tin cho người sử
dụng, góp phần tạo sự chuyển biến về ý thức chấp hành pháp luật của người dân
trong việc sản xuất, buôn bán và sử dụng vật tư nông nghiệp.
- Công tác quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản: Trên địa bàn tỉnh có 672 cơ sở
sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến các mặt hàng thực phẩm nông lâm thủy sản
(142 doanh nghiệp và 530 cơ sở là hợp tác xã, hộ kinh doanh); 21 cơ sở sơ chế,
chế biến chứng nhận ISO 22000; 20 cơ sở sơ chế, chế biến chứng nhận HACCP; 04
cơ sở sơ chế, chế biến chứng nhận khác tương đương. Toàn tỉnh có 26 chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn gồm: 9 chuỗi cà phê, 8 chuỗi rau, 1 chuỗi thịt gà, 1 chuỗi thịt
heo, 3 chuỗi cam, 2 chuỗi tiêu, 1 chuỗi điều, 1 chuỗi mật ong. Việc xây dựng
chuỗi cung ứng thực phẩm giúp kiểm soát được chất lượng sản phẩm từ khâu cung cấp
vật tư đầu vào đến chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, đóng gói, chế biến...,
sản phẩm sản xuất trong chuỗi được nâng cao giá trị trên thị trường và được người
tiêu dùng quan tâm. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở
sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm, thủy sản thường xuyên được triển khai.
9. Cơ giới
hóa trong nông nghiệp
Tình hình cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp từng bước phát triển nhưng chưa mạnh mẽ, mới chỉ đáp ứng một phần
nhu cầu về sản xuất và chế biến nông, lâm sản trên địa bàn. Các sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu là chế biến thô, việc chế biến sâu các sản phẩm chiếm tỷ lệ còn
thấp. Máy móc, thiết bị phần lớn do hộ nông dân và các doanh nghiệp tự đầu tư,
Nhà nước có hỗ trợ thông qua công tác khuyến nông nhưng không đáng kể. Trên địa
bàn tỉnh có khoảng 199.441 các loại máy phục vụ sản xuất nông nghiệp, trong đó
máy kéo với 29.573 chiếc, chiếm đa số là máy bơm với khoảng 53.541 chiếc và máy
phun thuốc BVTV với 57.025 chiếc. Tuy nhiên mức độ cơ giới hóa trên địa bàn tỉnh
vẫn chưa cao, tập trung chủ yếu là Trồng trọt và Chăn nuôi, đối với lĩnh vực Thủy
sản và Lâm nghiệp tỷ lệ cơ giới hóa tương đối thấp dưới 10%. Mức độ cơ giới hóa
đối với cây trồng hàng năm là 90,72%, cây trồng lâu năm là 74,17%, chăn nuôi đạt
16,95%. Trong lĩnh vực Trồng trọt, mức độ cơ giới hóa tập trung chủ yếu ở khâu
làm đất, chiếm hơn 90%, các khâu còn lại như gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch tỷ
lệ cơ giới hóa dưới 40%. Phần lớn các trang trại chăn nuôi, hộ có quy mô chăn
nuôi lớn tỷ lệ cơ giới hóa cao; đối với các hộ gia đình nuôi theo quy mô nhỏ lẻ
tỷ lệ cơ giới hóa rất thấp.
10. Phát
triển công nghiệp chế biến và xúc tiến thương mại
Phát triển công nghiệp chế biến
được xác định là giải pháp tối ưu để nâng cao giá trị, chất lượng, khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm nông nghiệp, góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay, tỷ lệ chế biến một số nông sản trên địa bàn tỉnh như hạt
điều, chè, cà phê nhân, cao su crepe và mía đạt 100%; sắn 50%, hồ tiêu 20,9%. Tỉnh
cũng đã từng bước thu hút đầu tư đối với lĩnh vực biến thức ăn chăn nuôi, thủy
sản.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2023 đạt 680 triệu USD, trong đó xuất khẩu chủ lực là cà phê, mủ cao su; tỉnh đã
có 02 sản phẩm gồm chanh leo và cà phê được xuất khẩu sang thị trường EU theo
Hiệp định thương mại tự do EVFTA.
II. THẾ MẠNH
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỈNH GIA LAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
Gia Lai là tỉnh miền núi, nằm ở
khu vực Bắc Tây Nguyên, là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ
thương mại trong tam giác phát triển ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam và là
vùng kinh tế tổng hợp bao gồm kinh tế cửa khẩu, kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp,
công nghiệp, du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái gắn với cảnh quan thiên nhiên.
Gia Lai có lợi thế về giao thông đi lại thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc kết nối Gia Lai với các tỉnh Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và nhiều địa phương trong nước và quốc tế.
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
là 1.551.013,4 ha, đứng thứ 2 cả nước. Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là
1.407.709,33 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 837.643 ha đất sản xuất
nông nghiệp. Tỉnh Gia Lai có 02 cao nguyên (cao nguyên Pleiku và cao nguyên Kon
Hà Nừng) đất đỏ bazan màu mỡ, được thiên nhiên ưu đãi là điều kiện thuận lợi và
là nguồn lực quan trọng trong phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh.
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, khí hậu chia thành hai vùng
(Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn) tạo ra sự đa dạng, phong phú các sản phẩm
nông sản đặc trưng của tỉnh.
Trong giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm
sau:
1. Phát triển cơ sở hạ tầng cho
nông nghiệp, nhất là hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu (tập trung phát triển hạ tầng giao thông liên kết các khu,
vùng sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, các hồ thủy lợi, kiên cố
hóa kênh mương,…). Triển khai các giải pháp phát triển nông nghiệp tiên tiến,
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Quan tâm phát triển thủy lợi để làm cơ sở và công
nghệ cao để áp dụng vào sản xuất là một trong những trụ cột quan trọng để phát
triển nông nghiệp.
2. Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao với các loại cây trồng lâu năm chủ lực trên cơ sở định hướng của
Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của tỉnh
như: Cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, rau hoa và dược liệu,…, tập trung đầu tư hạ tầng
thủy lợi, giao thông, trung tâm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, các trung
tâm thu mua chế biến nông sản; đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất; hình thành các chuỗi liên kết do doanh nghiệp
làm đầu chuỗi liên kết với hợp tác xã, tổ hợp tác; triển khai việc truy xuất
nguồn gốc, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp của
tỉnh.
3. Phát triển chăn nuôi ứng dụng
công nghệ cao, quy mô lớn; hình thành các vùng chăn nuôi tập trung gắn với xây
dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật và kiểm soát ô nhiễm môi trường;
hình thành các chuỗi liên kết sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến các sản phẩm
gia súc, gia cầm, lấy doanh nghiệp làm đầu chuỗi, tham mưu hình thành các hội,
hiệp hội ngành hàng nông lâm nghiệp.
4. Phát triển các sản phẩm
OCOP: Tập trung đẩy mạnh phát triển sản phẩm theo 06 nhóm sản phẩm, trong đó ưu
tiên các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của địa phương theo hướng phát huy nội
lực, gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng.
5. Phát triển Lâm nghiệp theo
hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với
biến đổi khí hậu. Quan tâm đến các vấn đề hạ tầng cho lâm nghiệp, trồng rừng
theo chứng chỉ FSC, sử dụng dịch vụ môi trường rừng, mở rộng hoạt động dịch vụ
môi trường rừng, tín chỉ Cacbon; liên kết trồng rừng với các doanh nghiệp, Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và người dân thông
qua hợp tác xã; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ rừng
trồng tham gia thị trường gỗ toàn cầu; Kêu gọi đầu tư trồng rừng kết hợp giải
quyết vấn đề sinh kế, đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng; tham mưu cơ chế,
chính sách hỗ trợ công tác trồng rừng.
6. Hình thành các vùng nguyên
liệu sản xuất hàng hóa tập trung theo định hướng liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông, lâm sản và thủy sản. Lấy liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm
trung tâm của quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển hợp tác xã, tổ
hợp tác lớn mạnh, đủ năng lực, chủ động tham gia liên kết với các doanh nghiệp
trong hoạt động liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu;
tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo định hướng liên kết sản xuất chuỗi giá trị
hình thành vùng nguyên liệu gắn với chế biến và xuất khẩu nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững, sản xuất theo tiêu chuẩn, xây dựng mã số vùng trồng, cơ sở
chăn nuôi hiện đại, khép kín, đảm bảo an toàn dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc,
tiêu thụ sản phẩm xây dựng thương hiệu cho nông sản chủ lực của tỉnh.
7. Thu hút dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Kêu gọi, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nhà
máy chế biến, các công nghệ lõi, hợp tác liên kết, nâng cao giá trị và chất lượng
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
8. Tiếp tục triển khai các giải
pháp cụ thể, hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả,
thiết thực.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững, nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; nâng cao hiệu quả
thu hút đầu tư; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung dựa
trên thế mạnh của tỉnh; phát triển nhanh các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, phát triển nông nghiệp gắn với
phát triển du lịch cộng đồng; phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững gắn
với sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh
theo hướng canh tác thân thiện với môi trường, bảo vệ hệ sinh thái; tạo ra sản
phẩm có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao, hiệu quả,
bền vững; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh
lương thực và an ninh quốc phòng. Từng bước phát triển nông nghiệp, nông thôn của
tỉnh một cách toàn diện, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ; xây dựng
nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh trật tự được đảm bảo. Đẩy mạnh phát triển nền
nông nghiệp hiện đại, thông minh, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với
phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết
nối bền vững với chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng ngành nông nghiệp đạt bình quân 6,25%/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7,5%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt
trên 40%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản
xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 25%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đạt trên 20%; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế
biến nông sản đạt trên 11,6%/năm; diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu
cơ đạt từ 1,5 đến 2,0% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp; tốc độ tăng giá trị
kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình quân khoảng 6,57%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm còn khoảng 25%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua
đào tạo đạt trên 55%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu
nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,75%
(bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích), từng bước nâng cao
chất lượng rừng.
- Tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống
mới, giống chất lượng cao cho sản xuất các nông sản chủ lực, phù hợp với điều
kiện tự nhiên và vùng quy hoạch phát triển nông sản của tỉnh, nhằm tạo ra đột
phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng của
ngành.
- Số huyện, xã đạt chuẩn nông
thôn mới: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 120 xã trở lên và 10 địa phương cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổ chức triển khai đạt các
tiêu chí cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (Chi tiết
tại Phụ lục I kèm theo).
IV. NHIỆM VỤ
ĐẾN NĂM 2025
1. Cơ cấu
theo nhóm sản phẩm
1.1. Nhóm
sản phẩm chủ lực
Tập trung đầu tư và nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phục vụ phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến nông sản theo
hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy
cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chuỗi giá trị gắn với
hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng mã số vùng trồng, truy
xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu. Tăng cường liên kết vùng, liên kết
ngành để đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và
các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nhằm tháo gỡ các rào cản
thương mại, thúc đẩy xuất khẩu. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực:
(1) Cà phê: Đến năm
2025, duy trì ổn định khoảng 100.000 - 105.000 ha cà phê, sản lượng đạt 304.000
tấn; giai đoạn 2021 - 2025 đẩy mạnh trồng tái canh các vườn cà phê già cỗi trên
8.500 ha. Tập trung phát triển tại các huyện: Chư Păh, Ia Grai, Đak Đoa, Mang
Yang, Chư Prông, Đức Cơ, Chư Sê, Chư Pưh, Kbang và thành phố Pleiku. Sử dụng
100% giống cà phê có năng suất, chất lượng cao; trồng xen cây ăn quả, cây dược
liệu, cây nông nghiệp ngắn ngày vào vườn cà phê tái canh để nâng cao thu nhập.
Tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho cà
phê Gia Lai. Áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đặc biệt
là biện pháp tưới tiên tiến tiết kiệm nước, từng bước áp dụng cơ giới hóa khâu
thu hoạch. Triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển cà phê đặc sản Việt Nam trên
địa bàn tỉnh Gia Lai gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý cà phê Gia Lai, mã số vùng
trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm và xây dựng, phát triển thương hiệu cà
phê Gia Lai. Đến năm 2025, toàn tỉnh có trên 50% diện tích cà phê được sản xuất
theo tiêu chuẩn chất lượng. Phát triển diện tích cà phê đặc sản khoảng 1.170
ha, sản lượng cà phê đặc sản khoảng 4.680 tấn.
(2) Cây cao su: Đến năm
2025, giảm diện tích cao su còn khoảng 80.000 ha, giảm trên 8.600 ha so với năm
2020, tăng năng suất cao su từ 15 tạ/ha năm 2020 lên 16,0 tạ/ha năm 2025 (gấp
1,1 lần), sản lượng đạt 96.000 tấn/năm. Đẩy mạnh tái canh vườn cây hết tuổi
khai thác và thâm canh các vườn cây hiện có để nâng cao năng suất, chất lượng.
Tiếp tục chuyển đổi diện tích cao su độ cao trên 600m sang phát triển các khu,
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trồng cây ăn quả, dược liệu và các cây
trồng khác có giá trị kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Đẩy
mạnh phát triển chế biến sâu mủ cao su, áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su, giảm giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong nước cũng
như xuất khẩu.
(3) Hồ tiêu: Đến năm
2025, giảm diện tích hồ tiêu xuống khoảng 8.000 ha, sản lượng đạt 24.480 tấn, tỷ
lệ chế biến đạt trên 30%. Giai đoạn 2021 - 2025, không mở rộng thêm diện tích
trồng mới hồ tiêu; đẩy mạnh chăm sóc diện tích hồ tiêu hiện có theo hướng hiệu
quả, bền vững; phát triển rộng mô hình trồng tiêu ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ. Sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống
chịu sâu bệnh đưa vào tái canh. Chuyển diện tích hồ tiêu trên đất thường xuyên
bị bệnh sang trồng cây ăn quả, dược liệu. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu có sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác và nông hội. Phát triển vùng sản xuất hồ tiêu tại các huyện: Chư Sê, Chư
Pưh, Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Păh. Tăng cường chế biến
sâu, đa dạng các sản phẩm hồ tiêu phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hồ tiêu. Áp dụng đồng bộ khoa học kỹ
thuật trong nghiên cứu, chọn tạo và chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh có năng
suất, chất lượng và chống chịu sâu bệnh hại; xây dựng cơ cấu giống phù hợp thị
trường tiêu thụ cho từng vùng sinh thái. Tăng diện tích hồ tiêu trồng xen, giảm
diện tích hồ tiêu trồng thuần để giảm áp lực về sinh vật gây hại.
(4) Điều: Đến năm 2025, ổn
định diện tích khoảng 39.000 ha, sản lượng khoảng 38.000 tấn; chuyển đổi một số
diện tích điều kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và dược liệu...; vùng nguyên
liệu điều trồng tập trung chủ yếu tại các huyện Ia Grai, Đức Cơ, Krông Pa, Chư
Prông, Ia Pa, Phú Thiện, Chư Pưh và thị xã Ayun Pa; cung cấp nguyên liệu cho 03
nhà máy chế biến hạt điều xuất khẩu (Nhà máy chế biến hạt điều của Chi nhánh
Công ty TNHH Olam tại Khu công nghiệp Trà Đa; Nhà máy Điều Long Sơn Ayun
Pa; Nhà máy Điều Long Sơn Krông Pa). Đẩy mạnh tái canh diện tích điều kém
hiệu quả, năng suất thấp bằng giống mới, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại,
thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
(5) Cây ăn quả: Đến năm
2025, phấn đấu phát triển diện tích cây ăn quả của tỉnh lên khoảng 40.000 ha.
Cây ăn quả định hướng phát triển theo Nghị quyết số 10- NQ/TU ngày 11/11/2019 của
Tỉnh ủy về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai
đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 và Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày
26/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. Hình
thành chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ cây ăn quả do các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác và nông hội tham gia chuỗi liên kết để hình thành vùng sản
xuất cây ăn quả tập trung gắn với phát triển các nhà máy chế biến. Trước mắt, tập
trung phát triển, hình thành các vùng sản xuất trái cây đặc sản gắn với du lịch
nông nghiệp tại thành phố Pleiku và các huyện: Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông,
Chư Păh, Đức Cơ, Kbang, Kông Chro. Phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả sản
xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng cao, có truy xuất nguồn gốc và từng bước xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đáp ứng thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
(6) Rau: Đến năm 2025,
phát triển diện tích canh tác rau khoảng 15.000 ha, với diện tích gieo trồng
khoảng 36.000 ha; sản lượng khoảng 560.000 tấn. Hình thành, phát triển các vùng
sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tốt, hữu cơ đảm
bảo an toàn thực phẩm gắn với các nhà máy chế biến. Thu hút các doanh nghiệp
liên kết với hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội để hình thành chuỗi liên kết sản
xuất - tiêu thụ rau chất lượng cao, hình thành Trung tâm nghiên cứu và cung ứng
giống cây rau, hoa, cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Cây rau định hướng phát triển
theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển sản xuất
rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến
năm 2040 và Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về
Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2030, định hướng đến năm 2040. Hình thành vùng sản xuất rau an toàn,
rau hữu cơ tại: Thành phố Pleiku; thị xã An Khê; thị xã Ayun Pa; các huyện: Đak
Pơ, Kbang, Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Chư Prông, Chư Pưh, Chư Sê, Ia Pa, Phú
Thiện, Krông Pa, Kông Chro.
(7) Sắn: Đến năm 2025,
duy trì khoảng 75.000 ha sắn, sản lượng đạt khoảng 1,5 triệu tấn. Giai đoạn
2021- 2025, ổn định vùng sản xuất sắn làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
tinh bột sắn và phục vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống,
chọn tạo giống kháng bệnh vi rút khảm lá sắn, giống có năng suất cao vào sản xuất;
xây dựng quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa trong các khâu làm đất,
gieo trồng và thu hoạch nhằm tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái. Phát triển công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm từ sắn phục vụ cho
công nghiệp chế biến tinh bột, sản xuất thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học.
(8) Ngô: Đến năm 2025,
duy trì ổn định khoảng 40.000 ha ngô, sản lượng đạt khoảng 220.000 tấn. Giai đoạn
2021 - 2025, ổn định vùng sản xuất làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phục
vụ chăn nuôi. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, chọn tạo giống
kháng bệnh, có năng suất cao vào sản xuất; xây dựng quy trình canh tác bền vững;
áp dụng cơ giới hóa trong các khâu làm đất, gieo trồng và thu hoạch nhằm tăng
hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Ngô được sản xuất tập trung tại
các huyện: Kông Chro, Kbang, Krông Pa, Chư Prông, Chư Pưh, Phú Thiện, Ia Pa,
Đak Pơ, Chư Sê, thị xã Ayun Pa.
(9) Cây mía: Đến năm
2025, duy trì ổn định diện tích khoảng 38.000 ha mía, sản lượng đạt khoảng
2.660.000 tấn, nhằm cung cấp đủ nguyên liệu cho 02 Nhà máy đường An Khê và
AyunPa. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch, đưa
các giống mới vào sản xuất, tạo mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp và người
nông dân. Phát triển sản xuất mía tại các huyện: Kbang, Đak Pơ, Ia Pa, Phú Thiện,
Kông Chro, Krông Pa, Phú Thiện, thị xã An Khê.
(10) Lúa gạo: Đến năm
2025, ổn định khoảng 70.000 ha diện tích gieo trồng, sản lượng đạt 387.750 tấn.
Chuyển đổi 6.500 ha diện tích lúa kém hiệu quả không chủ động được nước tưới,
thường xuyên bị hạn sang trồng cây trồng khác có giá trị kinh tế, thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ (trồng rau các loại
khoảng 4.200 ha, hoa khoảng 90 ha, cây ăn quả khoảng 200 ha, cây dược liệu và
cây hàng năm khác khoảng 2.435 ha; chuyển sang nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng
lúa 75 ha). Sản xuất lúa đi theo hướng chất lượng cao, phấn đấu trên 90% được sử
dụng giống lúa xác nhận; tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất đến
thu hoạch; tăng cường chế biến sâu, đẩy mạnh sản xuất gạo hữu cơ và đa dạng các
sản phẩm chế biến từ gạo và các phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để
tăng giá trị gia tăng. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa
gạo giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội. Xây dựng nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm gạo của tỉnh, nhất là các sản phẩm
gạo đặc sản địa phương đã có chỉ dẫn địa lý “Gạo Ba Chăm”, nhãn hiệu “Gạo Phú
Thiện”, “Gạo Ia Lâu - Chư Prông”; Hình thành cơ sở sản xuất lúa giống chất lượng
cao gắn với sơ chế, bảo quản lúa gạo trên địa bàn các huyện sản xuất lúa gạo trọng
điểm của tỉnh. Phát triển vùng sản xuất lúa gạo tại các huyện, thị xã: Phú Thiện,
Ia Pa, Ayun Pa, Kbang, Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai, Mang Yang, Chư Sê, Chư Prông.
(11) Dược liệu: Tập
trung xây dựng vùng nguyên liệu, phát triển các sản phẩm dược liệu thành ngành
sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển các loại dược liệu có lợi thế cạnh tranh
và giá trị kinh tế cao, gắn với thu mua, sơ chế và chế biến, hình thành chuỗi
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Đến năm 2025, phát triển
diện tích cây dược liệu khoảng 5.000 - 10.000 ha. Tập trung phát triển dược liệu
theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Tỉnh ủy về bảo tồn và phát triển
cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
và Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án Bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. Thu hút các doanh nghiệp thuê môi trường rừng để phát
triển trồng dược liệu dưới tán rừng.
(12) Gỗ rừng trồng: Gỗ rừng
trồng và các sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ (bao gồm sản phẩm Hạt Mắc ca): Đến
năm 2025, sản lượng khai thác đạt trên 800.000m3 gỗ rừng trồng, bình
quân 160.000 m3/năm - 300.000 m3/năm phục vụ chế biến lâm
sản, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trồng mới 40.000 ha rừng (mỗi năm trồng
thêm 8.000 ha rừng), nâng độ che phủ lên 47,75%, tập trung trồng rừng theo chứng
chỉ FSC và phát triển rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp
chế biến gỗ rừng trồng gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Hình thành khu Lâm
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; tập trung phát triển lâm sản ngoài gỗ
có thị trường tiêu thụ như mây tre, dược liệu, dầu, nhựa, thực phẩm.
Tập trung nâng cấp, chuyển hoá
rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng trồng gỗ lớn, phát triển rừng trồng gỗ lớn để tạo
vùng nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng phục vụ xuất khẩu.
(13) Bò thịt: Đến năm
2025, phát triển đàn bò đạt trên 520.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 60.000 tấn.
Định hướng phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị, áp dụng quy trình chăn nuôi
khép kín từ sản xuất con giống - thức ăn - giết mổ - chế biến; kiểm soát tốt dịch
bệnh và an toàn thực phẩm, tăng năng suất chất lượng sản phẩm, giảm công lao động,
gia tăng lợi nhuận trong chăn nuôi, giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường;
hình thành cơ sở chăn nuôi được chứng nhận an toàn dịch bệnh và xây dựng vùng
chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Thu hút các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò
quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, khép kín phù hợp với định hướng phát
triển chăn nuôi của tỉnh; tạo ra các chuỗi liên kết do các doanh nghiệp lớn làm
đầu chuỗi. Bò thịt tập trung phát triển ở các huyện: Krông Pa, Chư Prông, Kông
Chro, Kbang, Đak Pơ, Mang Yang.
(14) Heo thịt: Đến năm
2025, ổn định đàn lợn đạt trên 980.000 con, sản lượng đạt 175.000 tấn. Phát triển
chăn nuôi lợn với các giống chất lượng cao, giống cao sản, nuôi theo hướng
trang trại công nghiệp, hữu cơ, an toàn sinh học; phát triển các giống lợn bản
địa có giá trị kinh tế cao; phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao kết hợp
hệ thống giết mổ công nghiệp hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực
phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung, xây dựng và hình thành cơ sở, vùng chăn
nuôi an toàn. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi lợn công
nghệ cao, chăn nuôi khép kín, liên kết trong sản xuất, chế biến sâu, quy trình
hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi của tỉnh. Phát triển chăn nuôi heo tập
trung tại các huyện: Mang Yang, Kbang, Ia Pa, Phú Thiện, Chư Pưh, Chư Prông.
(15) Thịt và trứng gia cầm: Đến
năm 2025, phát triển đàn gia cầm, thủy cầm đạt khoảng trên 7,5 triệu con; phát
triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao;
trong đó 50% đàn gà, 25% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Sản
lượng thịt đạt 24.800 tấn/năm, sản lượng trứng đạt 148 triệu quả/năm. Đầu tư, cải
tạo đàn giống chất lượng, phát triển các giống phù hợp nhu cầu của thị trường,
có hiệu quả kinh tế cao; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến,
tiêu thụ, an toàn dịch bệnh; các sản phẩm thịt, trứng được sản xuất theo tiêu
chuẩn sạch gắn với cơ sở giết mổ, chế biến bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2. Nhóm
sản phẩm đặc sản địa phương
Phát triển các sản phẩm đặc sản
của tỉnh theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP), giai đoạn
2021 - 2025, phấn đấu mỗi năm phát triển thêm ít nhất 30 sản phẩm OCOP từ 3 sao
trở lên; phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 02 sản phẩm dự thi đánh giá phân hạng
sản phẩm OCOP 5 sao cấp Trung ương. Tập trung triển khai các cơ chế, chính
sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, tiếp
cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm; ưu tiên phát triển các sản
phẩm có lợi thế nhằm phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh, khơi dậy tính
sáng tạo của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông
thôn mới. Các sản phẩm OCOP không ngừng được cải tiến, hoàn thiện sản phẩm theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc,
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; tăng cường áp dụng công nghệ số trong
quản lý thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm OCOP Gia
Lai trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Chú trọng phát triển các sản phẩm
đặc sản nổi tiếng của tỉnh Gia Lai như: Cà phê đặc sản, mật nhân, bò một nắng,
tôm khô Biển Hồ, rượu cần, mật ong rừng, nấm linh chi, nấm dược liệu, bơ sáp,
tiêu hữu cơ Nam Yang, măng khô, gạo Ba Chăm, chè Gia Lai, khoai lang Lệ Cần,
chôm chôm Ia Grai. Tăng cường tuyên truyền để người dân, các nhà sản xuất, kinh
doanh ý thức được vai trò của việc bảo vệ tài sản trí tuệ cho sản phẩm của
mình. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần tạo lập nhãn hiệu riêng cho sản phẩm.
Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản của tỉnh, tổ chức sản xuất gắn
với đặc trưng về tiêu dùng và thị trường của sản phẩm. Xác định hướng đi phù hợp
trên cơ sở thúc đẩy kênh tiêu dùng chất lượng cao, gắn với du lịch và thị trường
tại chỗ, nhằm phát huy được yếu tố “đặc sản” của sản phẩm tại địa phương.
2. Cơ cấu
lại sản xuất theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực Trồng trọt
- Đến năm 2025, duy trì tốc độ
tăng trưởng giá trị lĩnh vực Trồng trọt 3,33%/năm, giảm tỷ trọng ngành Trồng trọt
xuống còn 72,42%, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất
khẩu, bảo đảm an ninh lương thực trong tình hình mới.
- Đến năm 2025, ổn định diện
tích gieo trồng khoảng 580.000 ha; quản lý và sử dụng hiệu quả đất chuyên trồng
lúa khoảng 70.000 ha, chuyển đổi diện tích một số cây trồng kém hiệu quả như:
Lúa thường xuyên bị hạn; cao su, hồ tiêu, mía, mì, điều, cà phê,... năng suất
thấp, kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao,
thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu thị trường. Phát triển nông
nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nông sản được sản
xuất theo tiêu chuẩn chất lượng; sản phẩm có mã số vùng trồng, truy xuất nguồn
gốc, có nhãn hiệu, thương hiệu trên thị trường. Phát triển nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ du lịch. Giá trị
sản phẩm thu hoạch trên một ha đất Trồng trọt đạt khoảng 120 triệu đồng.
- Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp
đầu tư các khu, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lấy doanh nghiệp là
nòng cốt tham gia đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong Trồng trọt để sản xuất giống
và sản phẩm cây ăn quả có giá trị cao, có lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu
cho vùng nguyên liệu nông sản xuất khẩu tiềm năng của Tây Nguyên nói chung và
Gia Lai nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư
cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nhất là các dự án từ nguồn vốn ODA như: Dự
án Phát triển hạ tầng chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi
khí hậu (vốn ADB); Dự án Phát triển bền vững chuỗi giá trị nông nghiệp (vốn
WB); Dự án Giảm thiểu tác động của dịch bệnh Corona tới kinh tế và xã hội thông
qua Bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng bền vững ở vùng Tây Nguyên.
b) Lĩnh vực Chăn nuôi
Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi,
hướng tới giảm tỷ trọng đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ.
Đến năm 2025, duy trì tốc độ
tăng trưởng 17,89%/năm; chiếm tỷ trọng 24,02% trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tổng đàn bò khoảng 502.000 con,
tỷ lệ bò lai đạt 50%; đàn trâu duy trì ổn định khoảng 13.300 con. Sản lượng thịt
trâu, bò hơi đạt khoảng 65.000 tấn.
- Tổng đàn lợn khoảng 900.000
con; trong đó đàn lợn nái khoảng 100.000 con chăn nuôi theo hướng công nghiệp đạt
60%. Sản lượng thịt lợn hơi đạt trên 175.000 tấn.
- Tổng đàn gia cầm ước khoảng
7.500.000 con (trong đó đàn gà khoảng 6.000.000 con, đàn thủy cầm 800.000 con);
phát triển chăn nuôi gia cầm theo hình thức trang trại quy mô lớn, tập trung
trong đó khoảng 50% đàn gà và 25% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công
nghiệp. Sản lượng thịt gà ước đạt 21.300 tấn, sản lượng thịt thủy cầm ước đạt
3.500 tấn, sản lượng trứng ước đạt 148 triệu quả.
- Đàn dê ổn định ở quy mô khoảng
125.000 con, trong đó trên 70% là đàn dê lai. Sản lượng thịt dê hơi đạt khoảng
2.400 tấn.
- Nhà nuôi chim yến: Các nhà
nuôi chim yến xây dựng mới phải nằm trong vùng nuôi chim yến quy định tại Điều
2 Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
quy định khu vực nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; đồng thời duy trì các nhà yến hiện có trong
khu dân cư theo đúng quy định.
- Vật nuôi khác: Ngoài tập
trung phát triển các gia súc, gia cầm chủ lực trên, cần quan tâm, khuyến khích
phát triển các loài vật nuôi khác phù hợp với điều kiện và quy hoạch của tỉnh
như ong, tằm, thỏ, dúi, hươu.
Định hướng ngành chăn nuôi của
tỉnh chuyển dịch theo hướng từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô lớn, chăn
nuôi trang trại, gia trại, tập trung theo chuỗi khép kín, an toàn sinh học, ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất. Phát triển chăn
nuôi theo hướng công nghiệp, chăn nuôi tuần hoàn bảo đảm an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường. Hình thành chuỗi liên kết trong chăn
nuôi có sự tham gia của các doanh nghiệp lớn. Thu hút, khuyến khích các doanh
nghiệp xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp, công nghệ hiện đại gắn
với vùng sản xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hóa, xử lý chất thải, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Giám sát và kiểm soát dịch
bệnh; tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc
thú y. Củng cố, kiện toàn hệ thống thú y các cấp.
Xây dựng kế hoạch phát triển
chăn nuôi trung hạn, dài hạn cho từng địa phương gắn với bảo vệ môi trường, đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi, xây dựng các cơ sở, vùng chăn
nuôi an toàn dịch bệnh nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của tỉnh, trong nước và phục vụ xuất khẩu. Đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến bằng các chính sách hỗ trợ,
ưu đãi, thu hút đầu tư để phát triển phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, phát triển. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà máy chế biến
thức ăn chăn nuôi.
c) Lĩnh vực Thủy sản
Đến năm 2025, duy trì tốc độ
tăng trưởng đạt 16,53%/năm, chiếm tỷ trọng 1,13% trong cơ cấu ngành nông - lâm
- thủy sản. Khai thác hiệu quả khoảng 15.720 ha mặt nước. Trong đó: Diện tích
nuôi trồng khoảng 1.020 ha, diện tích khai thác tự nhiên khoảng 14.700 ha. Tổng
sản lượng thủy sản đạt khoảng 8.550 tấn/năm, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt
4.875 tấn, sản lượng khai thác đạt 3.675 tấn. Phát huy tiềm năng, lợi thế về diện
tích mặt nước để phát triển ngành thủy sản trong các lĩnh vực: nuôi trồng, khai
thác, chế biến, gắn với bảo vệ nguồn lợi và môi trường thủy sản. Chuyển dịch
hình thức nuôi trồng theo hướng thâm canh, bán thâm canh, tăng cường ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, chuyển đổi số. Thu hút dự án thủy sản nhằm chủ
động nguồn lực về giống, vật tư, thức ăn phục vụ phát triển thủy sản, chú trọng
bảo tồn và phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm có giá trị kinh tế cao
thân thiện với môi trường.
d) Lĩnh vực Lâm nghiệp
- Đến năm 2025, duy trì tốc độ
tăng trưởng 10,91%/năm, giá trị sản xuất gấp 1,68 lần năm 2020; chiếm tỷ trọng
1,64% trong cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản. Giai đoạn 2021 - 2025, trồng mới
40.000 ha rừng, nâng độ che phủ lên 47,75%. Tập trung quản lý, bảo vệ
649.996,84 ha rừng hiện có; thực hiện giao khoán quản lý bảo vệ rừng khoảng
145.000 ha/năm; khoanh nuôi tái sinh 3.000 ha. Nâng cao chất lượng rừng trồng sản
xuất để đạt sản lượng gỗ thương phẩm khoảng 80% trữ lượng cây đứng; mỗi năm
khai thác và trồng lại khoảng 1.000 ha với sản lượng gỗ nguyên liệu 160.000
m3/năm - 300.00 m3/năm; phát triển dược liệu dưới tán rừng; triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ,
phấn đấu bình quân hàng năm mỗi người dân trồng ít nhất một cây gỗ lâu năm; thực
hiện xã hội hóa về giống cây trồng lâm nghiệp, xác định một số loài cây trồng rừng
gỗ lớn, ưu tiên đối với loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao, phù hợp với từng
vùng và một số loại cây mà người dân hưởng lợi như như Mắc ca, Giỗi... ; trồng
rừng khảo nghiệm với một số loài đặc sản, cây dược liệu, phù hợp với từng vùng
khí hậu bằng các mô hình trồng tập trung hoặc mô hình nông lâm kết hợp; ưu tiên
đầu tư, phát triển hệ thống nghiên cứu và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất
lượng cao. Nâng cao giá trị kinh tế và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo,
nâng cao sinh kế cho người dân sống gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số, là hướng đi bền vững trong thời gian đến. Tập trung bảo vệ và phát triển rừng,
xác định mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững nghề rừng, tăng cường
diện tích rừng trồng tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đẩy mạnh phát
triển dịch vụ môi trường rừng; quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng
trồng theo tiêu chuẩn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Xây dựng khu Lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao bằng hình thức xã hội hóa kêu gọi dự án đầu tư.
- Triển khai thực hiện giao đất,
giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đạt ít nhất 60% diện tích rừng và đất lâm
nghiệp do UBND cấp xã hiện đang quản lý tương đương 131.547,6 ha trên tổng số
219.246 ha.
- Rà soát chuyển đổi các cơ sở
chế biến gỗ hoạt động không hiệu quả; đổi mới công nghệ, tăng công suất các cơ
sở chế biến. Bố trí hợp lý các nhà máy chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu đến
năm 2025 với công suất 450.000 m3/năm.
- Triển khai hiệu quả Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về “Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững,
tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Phát triển rộng mô hình nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô
thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Thực hiện bảo tồn,
quản lý, huy động và tiếp cận các nguồn lực quốc tế và quốc gia để thực hiện
các chương trình, dự án, hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái
rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh; thành lập và tổ chức triển khai những nhiệm vụ
cần thiết hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học gắn với sinh kế bền vững và phát
triển kinh tế xã hội của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng.
- Phát triển các loại hình dịch
vụ, du lịch như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí, trải nghiệm gắn
với quản lý bền vững tài nguyên rừng,… được cung ứng từ hệ sinh thái dịch vụ
môi trường rừng nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt. Tiến hành
lựa chọn một số điểm trong tỉnh để thực hiện thí điểm như: Khu Bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng; Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh;…
- Triển khai thực hiện các
chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp: Dự án Giảm thiểu tác động của dịch bệnh
Corona tới kinh tế và xã hội thông qua bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng bền
vững ở vùng Tây Nguyên; Dự án Các dự án Bảo vệ và phát triển rừng; Dự án Đầu tư
phát triển rừng bền vững Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh và Nâng cao năng lực Phòng
cháy chữa cháy rừng cho lực lượng Kiểm lâm, năng lực quản lý bảo vệ rừng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai; Dự án Đầu tư xây dựng phục vụ quản lý bảo vệ rừng và phát triển
vùng đệm Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng; Dự án Đầu tư trồng dược liệu dưới
tán rừng; Dự án Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Vườn Quốc gia Kon
Ka Kinh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng.
3. Cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp theo vùng
3.1. Vùng phía Đông và Đông Bắc:
Đẩy mạnh liên kết vùng nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương;
tập trung phát triển cây công nghiệp ngắn ngày như mía, sắn tạo vùng nguyên liệu
cho chế biến; phát triển chuyên canh các loại cây trồng như: Ngô, rau đậu các
loại, cây ăn quả, dược liệu và cỏ chăn nuôi; phát triển chăn nuôi gia súc tập
trung theo hướng trang trại, gia trại kết hợp ứng dụng công nghệ cao; bảo vệ hệ
thống rừng phòng hộ, đặc dụng, đảm bảo duy trì đa dạng sinh học; phát triển trồng
rừng thâm canh, lâm sản ngoài gỗ; phát triển ngành lâm nghiệp gắn với các loại
hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử; phát triển nuôi trồng thủy sản
trên các hồ chứa, lưu vực sông, suối, đặc biệt là các loài cá nước lạnh có giá
trị kinh tế cao.
3.2. Vùng phía Đông Nam: Đẩy mạnh
phát triển lúa, gạo chất lượng cao; chuyển đổi phần diện tích đất trồng lúa kém
hiệu quả, thường xuyên bị hạn sang trồng cây chịu hạn và ứng dụng tưới tiên tiến
và tiết kiệm nước để trồng rau màu các loại và ngô sinh khối; phát triển vùng
nguyên liệu sắn, nâng cao chất lượng sản phẩm cây thuốc lá; phát triển trồng rừng
thâm canh, trồng rừng vùng bán ngập; phát triển chăn nuôi gia súc tập trung,
nâng cao tỷ lệ bò lai, cải tiến chất lượng đàn bò; phát triển nuôi trồng thủy sản
trên các hồ chứa, lưu vực sông, suối với các đối tượng nuôi truyền thống như
cá, tôm nước ngọt.
3.2. Vùng phía Tây: Tập trung
phát triển vùng sản xuất cà phê, hồ tiêu, cao su, chè, cây ăn quả, rau các loại,
hoa và cây dược liệu; hình thành và phát triển các khu nông, lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm theo hình thức trang trại,
công nghiệp, đẩy mạnh chăn nuôi lợn hữu cơ; kết hợp sản xuất lâm nghiệp, phát
triển trồng rừng vùng bán ngập các lòng hồ thủy lợi, thủy điện với phát triển
nuôi trồng thủy sản.
4. Cơ cấu
lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục thực hiện chủ trương
cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu thị trường; mở rộng liên kết sản xuất và
nâng cao chuỗi giá trị để tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; triển khai đồng bộ các giải pháp để phấn đấu đến năm
2025 cả tỉnh có 120 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới và 10 địa phương cấp huyện
đạt chuẩn nông thôn mới.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các
ngành hàng có lợi thế, đặc biệt quan tâm phát triển các sản phẩm bản địa, sản
phẩm chủ lực, OCOP, trong đó xác định lấy liên kết sản xuất, phát triển công
nghiệp chế biến để nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ
tiêu thụ nông sản làm trung tâm của quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp; sản
xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tập trung, hiện đại, hướng về xuất khẩu.
Các sản phẩm nông sản được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của thị trường,
có truy xuất nguồn gốc, tập trung xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu cho sản phẩm
nông sản Gia Lai, gia nhập sâu vào thị trường xuất khẩu. Thông qua đó, thúc đẩy
sự tham gia, chia sẻ lợi ích, liên kết sản xuất giữa các hộ gia đình với các
công ty (doanh nghiệp), hợp tác xã, các tổ chức của nông dân, các đơn vị nghiên
cứu, chế biến kinh doanh và liên kết thị trường, tập trung phát triển kinh tế hợp
tác và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế; nỗ lực triển khai đồng bộ các
chương trình, dự án để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người dân, nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin;
chuyển đổi số trong nông nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi từ “Sản xuất nông nghiệp”
sang “Kinh tế nông nghiệp”; phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng
chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác. Nhân rộng các mô hình
sản xuất tiên tiến, giúp nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần đạt mục
tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Triển
khai hiệu quả cơ chế chính sách, huy động nguồn lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả các cơ chế, chính sách như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018
của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 102/2019/NQ- HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh
Gia Lai về việc quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ- CP ngày 07/9/2018 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh
Gia Lai về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị quyết số 103/2019/NQ- HĐND
ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai về việc Quy định một số chính sách đặc thù
khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị
quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai;...
- Nâng cao khả năng thu hút các
nguồn vốn, nhất là nguồn vốn ODA, FDI và nguồn vốn huy động từ các thành phần
kinh tế cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm
nông nghiệp để hạn chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai cơ chế,
chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật,
thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp.
- Thu hút đầu tư, khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên theo hướng hưởng lợi trực tiếp từ rừng; phát triển
nông lâm kết hợp và lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu
nhập ổn định, bền vững từ rừng, đảm bảo tái đầu tư cho ngành lâm nghiệp, giảm tỷ
trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2. Về
khoa học, kỹ thuật: Tiếp tục nâng cao trình độ nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ; nâng cấp, củng cố đầu tư trang thiết bị,
phát triển hạ tầng kỹ thuật cho các trung tâm giống phục vụ công tác nghiên cứu
và sản xuất giống đạt chất lượng để cung ứng cho nhu cầu sản xuất của người
dân; khuyến khích đầu tư các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ thông tin trong toàn bộ
các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để
hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững
của ngành. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp phù hợp với cơ chế
thị trường. Phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền
sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số cạnh tranh
(DDCI), hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất
- Sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nông nghiệp; hoàn thành sắp xếp,
đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số
82-KL/TW ngày 29/7/2020; nâng cao năng lực và vai trò của hợp tác xã, tổ hợp
tác và nông hội để liên kết với các doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất
theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiếp cận
thị trường. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết
nối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, các hình
thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó
doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học công nghệ,
trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Rà soát, đánh giá hoạt động của
các hình thức tổ chức sản xuất để kịp thời kiện toàn, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nông lâm nghiệp,
doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp,…; Tổ chức sắp xếp, tái cơ cấu lại các
Trung tâm tự chủ: Nghiên cứu Giống cây trồng, Giống vật nuôi, Giống thủy sản
theo đúng quy định của pháp luật; Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh, cung ứng giống vật nuôi có chất lượng, hiệu quả phục vụ sản xuất.
- Phát triển hợp tác xã nông
nghiệp năng động, hiệu quả, bền vững với nhiều mô hình liên kết, thu hút nông
dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia hợp tác xã. Tập trung
phát triển các hợp tác xã chuyên ngành gắn với chuỗi giá trị trong nông nghiệp,
các hợp tác xã nông nghiệp chuyên sâu gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung có quy mô lớn; các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản và các hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm gắn với sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Phát triển liên kết sản xuất
trong nông nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo
vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững; tổ chức sản xuất tiên tiến, hiện đại, bảo vệ môi trường
sinh thái nông thôn và tạo giá trị gia tăng cho liên kết chuỗi từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm; nâng cao thu nhập và lợi ích của các bên tham gia, xây dựng
vùng nguyên liệu ổn định phục vụ chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nhằm
góp phần phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường thúc đẩy thực hành
và chứng nhận quản lý rừng bền vững, sử dụng dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ
Cacbon; liên kết trồng rừng với các doanh nghiệp, Công ty TNHH MTV áp dụng kỹ
thuật sản xuất, xây dựng giải pháp bảo tồn rừng và kỹ thuật phục hồi, tái sinh
rừng đáp ứng điều kiện của FSC vì mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững. Khuyến
khích hình thành các hiệp hội ngành hàng, chuyển giao một số chức năng dịch vụ
công của nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, dự báo thị trường,
tiêu chuẩn chất lượng, khuyến nông, lâm,…).
4. Phát
triển ngành nghề, nghề truyền thống, làng nghề, nghề truyền thống: Đẩy
mạnh phát triển trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng
hóa sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh
tranh, trong đó chú trọng phát triển ngành nghề với các sản phẩm là thế mạnh của
tỉnh; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đồng thời khai thác tốt
tài nguyên, nguồn lao động tại chỗ, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương,
nâng cao giá trị các sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản thông qua chế biến.
Tăng tỷ trọng ngành nghề phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn, góp phần thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với công cuộc xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
5. Phát
triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm
bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền
vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Phát triển hệ thống thủy lợi
đảm bảo chủ động cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thâm
canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực
đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu tư các công
trình thủy lợi nhỏ, kênh mương nội đồng phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước,
các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước
thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất; trong đó, ưu tiên củng
cố, nâng cấp chống sạt lở bờ sông, bờ suối. Đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông nông thôn và hệ thống hạ tầng logistic phục vụ sản xuất. Xây dựng và triển
khai chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại ở khu vực nông thôn.
- Phát triển hạ tầng lâm nghiệp:
Xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo
vệ và phát triển rừng; thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp
gắn kết vùng nguyên liệu quy mô tập trung với nhà máy chế biến, giảm chi phí vận
chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ, tạo điều kiện thuận lợi từng bước cơ giới hóa
cho công tác trồng, chăm sóc và khai thác lâm sản từ rừng trồng, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế từ trồng rừng. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ và lâm sản, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
6. Thúc đẩy
phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản; phát triển
công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
- Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa
đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều
kiện từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh
doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Thực hiện
có hiệu quả Đề án Thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục
vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022 - 2025 (theo Quyết định số
1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng
bộ. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với
môi trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến
nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến
tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông
nghiệp, tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực
phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường
tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ
và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ
khí, hóa chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông lâm thủy sản; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ
tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản,
chế biến nông sản. Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
7. Phát
triển giống: Nâng cao năng lực nghiên cứu, chọn tạo, chuyển
giao, sản xuất, cung ứng, quản lý, kiểm nghiệm giống cây trồng nông, lâm nghiệp,
giống vật nuôi và giống thủy sản theo hướng hiện đại hoá để nâng cao năng suất,
chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất một cách bền vững; thiết lập
hệ thống quản lý giống đồng bộ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đến cơ quan quản
lý giống của tỉnh; chú trọng quyền tác giả giống, tạo môi trường lành mạnh cho
các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ, khuyến khích các
thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và
cung ứng giống, đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hoá phát triển giống cây trồng
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản dưới sự quản lý của Nhà nước.
8. Đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm: Triển khai đồng bộ và quyết liệt
các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Từng bước đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn khu vực và quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị
trường xuất khẩu nông sản của tỉnh. Phát triển các vùng Trồng trọt và Chăn nuôi
an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch hại, dịch
bệnh, khuyến khích cách tiếp cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
9. Xây dựng
và phát triển thương hiệu nông sản
- Tập trung xây dựng các thương
hiệu sản phẩm nông sản truyền thống đặc sắc của Gia Lai, các sản phẩm hàng hóa
lớn, có giá trị kinh tế cao để phục vụ cho thị trường và xuất khẩu. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu nông sản. Tham gia các
sự kiện xúc tiến thương mại của Trung ương và các tỉnh, thành phố để giới thiệu,
quảng bá, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Phối hợp chặt chẽ với hệ
thống siêu thị, chợ đầu mối, các khu công nghiệp để đưa nông sản Gia Lai đến với
người tiêu dùng.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm
hàng nông sản gắn với xây dựng mã số vùng trồng, công nghệ truy xuất nguồn gốc.
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia liên kết, hợp
tác trong sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ nông sản ứng dụng mã QRcode
trong truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm. Đồng thời, hướng dẫn, phối hợp với
các địa phương kiểm tra các cơ sở về quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh
doanh nông sản.
10. Về
công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra: Đẩy mạnh công tác quản
lý, kiểm tra, đánh giá, phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông
sản, thủy sản. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp để phát hiện kịp thời những vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh, lưu thông vật tư nông nghiệp, đặc biệt là vật tư nông nghiệp kém chất
lượng, không rõ nguồn gốc trên địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định.
11. Về nguồn
nhân lực: Đổi mới, nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực của
ngành nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ
trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột phá trong nghiên cứu,
chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của ngành do biến đổi khí hậu,
hạn hán, dịch bệnh gây ra. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn
với nhu cầu thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; củng cố, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, tổ chức thủy
lợi cơ sở.
12. Tăng
cường năng lực hội nhập quốc tế; khai thác tốt tiềm năng thị trường từ các Hiệp
định thương mại tự do
- Tổ chức lại thị trường phù hợp
với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất. Phát triển hệ thống bán lẻ; đẩy nhanh hoàn thành xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực và đặc sản của tỉnh gắn với chỉ dẫn
địa lý, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu,
đẩy mạnh kiểm soát chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, ứng dụng
công nghệ thông tin trong thu thập thông tin, dự báo và phân tích thị trường
nông sản trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp. Kết nối thị trường nông sản của tỉnh với chuỗi cung ứng
nông sản toàn cầu.
13. Bảo vệ
tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu, phòng chống thiên tai
Nâng cao năng lực truyền thông
và nhận thức của cộng đồng, tổ chức về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
kết hợp xây dựng nông thôn mới; tăng diện tích rừng trồng mới, khôi phục, phát
triển rừng phòng hộ; thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng sản xuất và chế
biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Thực hiện xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn; đầu
tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện đảm bảo thu gom,
vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Tăng cường nghiên cứu, đẩy mạnh diện tích áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm
nước, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực
sông và hệ thống thủy lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
14. Về đất
đai: Tập trung đất đai thông qua dồn thửa, đổi ruộng đất nông
nghiệp. Tạo điều kiện pháp lý để người nông dân chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quy định rõ về hạn mức nhận chuyển nhượng, điều kiện nhận chuyển nhượng và cải
cách đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đăng ký biến động đất đai. Tập trung
đất đai thông qua việc người dân tự nguyện góp đất cùng tiến hành sản xuất kinh
doanh và cùng hưởng lợi từ thành quả sản xuất.
15. Về
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
ở các địa phương, trong đó tập trung vào kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chương trình; tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương và đối ứng
ngân sách địa phương; kết quả thực hiện các Bộ tiêu chí nông thôn mới; chủ động
lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác vào thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch
này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện.
- Căn cứ Bộ tiêu chí giám sát,
đánh giá được ban hành tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2025 và Văn bản số 3629/BNN-KH ngày 15/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phân công triển khai Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025
theo Quyết định số 255/QĐ- TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp
với Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện tiêu chí, giám sát đánh giá tiêu chí; thường xuyên đôn đốc,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại theo Bộ tiêu chí giám sát đánh
giá; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Xây dựng các chương trình, dự
án kêu gọi đầu tư lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hàng năm đề xuất
cập nhật vào danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh, đồng thời phối hợp với các Sở,
ngành liên quan giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án
đầu tư nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Chương trình khoa học
và công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới trong các hoạt động khoa học và
công nghệ, đi vào chiều sâu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất góp phần
quan trọng vào xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn;
tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục
vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo động lực, góp phần vào
phát triển bền vững ở khu vực nông thôn trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan lập kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ kế hoạch này; tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chủ động rà soát,
đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế hợp tác.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ vào tình hình thực tế ngân sách tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025, tổng hợp, cân đối và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư công để thực hiện các dự án, công trình phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp
của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm rà soát, tham mưu ban hành danh mục các
dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và tổ chức các hoạt động xúc
tiến, thu hút kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư cho nông nghiệp
và phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết
về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp
chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh thực hiện Bộ tiêu chí giám
sát, đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định về mức thu đối với các khoản
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh khi có sự thay đổi về
chính sách, mức thu phí và lệ phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của ngành nông nghiệp.
4. Sở
Công Thương
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn khuyến công Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến
vào sản xuất cho doanh nghiệp, hợp tác xã để nâng cao năng lực sản xuất và chất
lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, giao lưu với các vùng kinh tế lân cận,
tranh thủ mọi thời cơ thuận lợi để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm nông sản
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục nâng cao giá trị và đưa những sản phẩm chủ lực của
tỉnh vào các thị trường lớn để xuất khẩu như cao su, tinh bột sắn, chế biến hạt
điều, chè, cà phê, tiêu, trái cây … Tổ chức tốt cuộc bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh để từ đó vinh danh các sản phẩm công nghiệp
của tỉnh, lựa chọn sản phẩm bình chọn cấp khu vực và có chính sách hỗ trợ để
các cơ sở có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ thiết bị hiện đại, xây dựng thương hiệu, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trình tự, thủ tục, lựa chọn và đề xuất các vị
trí phù hợp để thành lập cụm công nghiệp theo quy định. Đôn đốc các địa phương
đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
khuyến khích và kêu gọi đầu tư vào các cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất sạch
cho các nhà đầu tư tạo tiền đề cho thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện công tác tăng cường
nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ; thu hút sự quan tâm của các ngành,
địa phương, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển và đổi mới
công nghệ; lấy doanh nghiệp làm trọng tâm để hỗ trợ và phát triển.
- Tham mưu triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm cơ sở và nền tảng cho việc thực hiện các
nội dung tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Gia Lai (Khóa XV) về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia
Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
11/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về phát triển sản
xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng
đến năm 2040.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hỗ trợ ngành nông nghiệp trong công tác lập
quy hoạch vùng phát triển sản xuất nông nghiệp chủ lực của tỉnh như: Cà phê,
Chanh dây, Hồ tiêu, rau, hoa, cây ăn quả, cây dược liệu,... theo tiêu chuẩn chứng
nhận (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,...) để nâng cao giá trị sản phẩm và phục vụ
cho xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao
công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ cho sản xuất
trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến sâu các sản phẩm
nông lâm sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh đặt hàng triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng
ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó với
biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu
vực nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản
xuất nông nghiệp quy mô lớn.
7. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp triển khai đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể
thông qua kết nối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan rà soát nhu cầu đào tạo nghề,
đặc biệt là các ngành nghề chất lượng cao để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương và các doanh nghiệp bưu
chính hỗ trợ, đưa sản phẩm nông nghiệp, OCOP địa phương lên sàn thương mại điện
tử giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân mở rộng thị trường tiêu
thụ.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền nội dung
“Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021
- 2025”.
9. Ban
Dân tộc
Thực hiện rà soát, xây dựng kế
hoạch, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, triển khai thực hiện Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025, kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới và hỗ trợ
phát triển sản xuất ở các xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
10. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân
hàng, quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn và tạo điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư
vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển cơ
giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
- Cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đơn giản
hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tăng cường kết nối giữa
ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng
mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào
dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi giá trị.
11. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy
vai trò của mọi tầng lớp Nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới.
12. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của địa phương giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp
với thực tiễn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021 - 2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành; đồng thời nghiên cứu,
ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và
nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương các
cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án trọng điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của
từng huyện, thị xã, thành phố; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản
phẩm đặc sản của địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường
tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải
pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất -
bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung
được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống
logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
13. Các
hội, hiệp hội doanh nghiệp
- Đồng hành với các sở, ban,
ngành và địa phương triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp
tác xã, doanh nghiệp về thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Tham gia thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình
ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính
sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
phát triển trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Liên
hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật tỉnh
Phát huy sức mạnh và vai trò của
đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong nghiên cứu khoa học; huy động tối
đa sức mạnh của đội ngũ trí thức, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn nói riêng; gắn hoạt động của Liên hiệp hội với sản xuất, nâng cao đời
sống của Nhân dân và giới thiệu các sáng kiến, ý tưởng mới tiêu biểu phục vụ
xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển nông nghiệp.
15. Các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và nông hội trong lĩnh vực nông nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Nhà nước và nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025 tại Kế hoạch này. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản
xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Các hợp tác xã từng bước mở rộng
quy mô, thực hiện đổi mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Thực hiện có hiệu quả
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và phát huy vai
trò là tổ chức đại diện cho nông dân trong chuỗi liên kết.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
- Các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân
công trong Kế hoạch này để ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) báo cáo kết quả triển khai thực hiện trong
năm và kế hoạch của năm tiếp theo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và định kỳ hàng năm
(trước ngày 20/11) tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi về UBND tỉnh
và các Bộ, ngành liên quan.
Trong quá trình triển khai Kế
hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
TIÊU CHÍ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI GIAI
ĐOẠN 2021- 2025
(Kèm theo Quyết định số: 383/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên và nội dung tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (NLTS)
|
%/năm
|
≥ 6,25
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh
vực trồng trọt
|
%/năm
|
≥ 3,33
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực chăn nuôi
|
%/năm
|
≥ 17,89
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực thủy sản
|
%/năm
|
≥ 16,53
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
lĩnh vực lâm nghiệp
|
%/năm
|
≥ 10,91
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến
|
%/năm
|
≥ 11,6
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 7,5
|
8
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS
được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 07/5/2018 của Chính phủ
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 40
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản
xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 25
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản
ứng dụng công nghệ cao
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 20
|
11
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động hiệu quả
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 80
|
12
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 15
|
13
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất
được quản lý bền vững có xác nhận
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 30
|
14
|
Tỷ lệ nông dân được đào tạo
nghề nông nghiệp
|
% (Đến năm 2025)
|
≥ 55
|
15
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn
nuôi lợn quy mô lớn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải
pháp công nghệ xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch
|
% (Đến năm 2025)
|
100
|
PHỤ LỤC II
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 383/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Kế hoạch số 1167/KH- UBND ngày 20/8/2021
|
2
|
Kế hoạch Thực hiện Đề án đổi
mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021
|
Kế hoạch số 1364/KH- UBND ngày 20/9/2021
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu vùng xa tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2021
|
Kế hoạch số 1613/KH- UBND ngày 22/10/2021
|
4
|
Chương trình hành động Triển
khai thực hiện Nghị quyết về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng
cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Chương trình số 899/CTr- UBND ngày 09/5/2022
|
5
|
Kế hoạch triển khai chương
trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Kế hoạch số 2582/KH- UBND ngày 07/11/2022
|
6
|
Kế hoạch phát triển chăn nuôi,
thủy sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia
Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Quyết định số 210/QĐ- UBND ngày 09/3/2022
|
7
|
Kế hoạch Đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2022 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Kế hoạch số 1576/KH- UBND ngày 20/7/2022
|
8
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Kế hoạch số 1706/KH- UBND ngày 03/8/2022
|
9
|
Kế hoạch triển khai Chương
trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Năm 2022
|
Kế hoạch số 2064/KH- UBND ngày 04/8/20
|
10
|
Chương trình hành động của
UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XVI) về phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh Gia Lai đến năm 2030
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; - UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Giao Thông Vận tải; Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên
quan.
|
Năm 2022
|
Chương trình số 592/CTr- UBND ngày 30/3/2022
|
11
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
Quyết định số 633/QĐ- UBND ngày 13/10/2022
|
12
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã
nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2023
|
Kế hoạch số 2517/KH- UBND ngày 20/9/2023
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình Phát triển sản xuất giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và
giống thủy sản giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2023
|
Kế hoạch số 1949/KH- UBND ngày 26/7/2023
|
14
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024
|
Kế hoạch số 545/KH-UBND ngày 11/3/2024
|
15
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2024
|
Kế hoạch số 1306/KH- UBND ngày 31/5/2024 của UBND tỉnh
|
16
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược
phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2024
|
Kế hoạch số 1307/KH- UBND ngày 31/5/2024 của UBND tỉnh
|
17
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Năm 2024
|
Kế hoạch số 1309/KH- UBND ngày 31/5/2024 của UBND tỉnh
|
18
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024
|
Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 26/01/2024
|
19
|
Kiểm tra tình hình gây ô nhiễm
môi trường theo kế hoạch và các dự án nông nghiệp phát hiện gây ô nhiễm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
|
20
|
Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung thuộc thẩm quyền quy định về
chính sách bảo hiểm nông nghiệp để đảm bảo phù hợp với quy định của Trung
ương và tình hình thực tế tại địa phương
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
|
[1] Cây cao su
84.418 ha, năng suất 15,4 tạ/ha, sản lượng mũ 79.314 tấn; cà phê 105.840 ha,
năng suất 36,0 tạ/ha, sản lượng 315.318 tấn; điều 39.800 ha, năng suất 11,1 tạ/ha,
sản lượng 34.648 tấn; Chè 571 ha, năng suất 78,3 tạ/ha, sản lượng 4.371 tấn; hồ
tiêu 7.775 ha, năng suất 29,6 ha, sản lượng 23.391 tấn.
[2] Mía 40.778 ha,
năng suất 718,6 tạ/ha, sản lượng 2.930.235 tấn; sắn 80.248 ha, năng suất 200,8
tạ/ha, sản lượng 1.611.097 tấn; khoai lang 5.311 ha, năng suất 149 tạ/ha, sản
lượng 79.135 tấn; đậu các loại 21.430,3 ha, năng suất 7,4 tạ/ha, sản lượng
15.717,7 tấn; rau các loại 32.909,3 ha, năng suất 150,6 tạ/ha, sản lượng
495.466,2 tấn; lạc 2.140,7 ha, năng suất 15,9 tạ/ha, sản lượng 3.413,6 tấn; mè
2.333,4 ha, năng suất 5,7 tạ/ha, sản lượng 1.325,4 tấn; thuốc lá 3.853 ha, năng
suất 31,1 tạ//ha, sản lượng 11.964 tấn; cây hàng năm khác 15.859 ha.
[3] Lúa 76.561 ha,
năng suất 52,5 tạ/ha, sản lượng 402.129 tấn; ngô 38.233 ha, năng suất 58,7 tạ/ha,
sản lượng 224.410 tấn.
[4] Sắn 80.248 ha,
năng suất 200,8 tạ/ha, sản lượng 1.611.097 ha; khoai lang 5.311 ha, năng suất
149 tạ/ha, sản lượng 79.135 tấn.
[5] Tính đến thời
điểm hiện tại có 01 Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao cấp cho Công ty TNHH Hương Đất An Phú đã hết hạn (Quyết định số
3345/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/8/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
[6] Bộ sản phẩm hạt
điều rang củi Hải Bình Gia Lai; Đường vàng - Đường An Khê; Đường kính trắng -
Đường An Khê; Đường tinh luyện - Đường An Khê.