BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 575/QĐ-TCTK
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ CÁC DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH CÁ THỂ CÓ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI, KHO BÃI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG
KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền
cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê
được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê
Thương mại và Dịch vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức điều tra thống kê hàng tháng các doanh nghiệp, hợp
tác xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể có hoạt động vận tải, kho bãi theo
phương án ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc doanh nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã và chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh cá thể quy định ở Điều 1 được chọn vào mẫu điều tra có trách
nhiệm cung cấp trung thực và đầy đủ thông tin theo phiếu điều tra.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra ở cấp tỉnh, thành phố theo đúng phương
án quy định. Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả của cả nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
cho Quyết định số 612/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê về việc điều tra thống kê định kỳ các doanh nghiệp ngoài nhà nước,
hợp tác xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể có hoạt động vận tải kho bãi.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ Phương
pháp chế độ Thống kê và Công nghệ Thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính,
Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 5;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, TMDV.
|
TỔNG CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Bích Lâm
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ CÁC DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
CÁ THỂ CÓ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI, KHO BÃI
(Ban hành theo Quyết định số 575/QĐ-TCTK ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Cuộc điều tra thống kê định kỳ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể có hoạt động vận
tải, kho bãi nhằm hai mục đích chính sau:
- Đáp ứng yêu cầu đánh giá tình hình,
xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển ngành vận tải, kho bãi và quản lý nhà
nước về hoạt động vận tải;
- Đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ
biên soạn hệ thống chỉ tiêu Thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu Thống kê cấp tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung quy định trong phương án điều tra này;
- Phải đảm bảo tính so sánh với các kỳ
điều tra trước, đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế và nhu cầu của người sử dụng
thông tin.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
Hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi;
phương tiện, điều kiện và bối cảnh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
2. Đơn vị điều tra
Các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc
lập, được thành lập, chịu sự điều tiết bởi Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã được
thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật Hợp tác xã; Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản có địa điểm sản xuất kinh doanh cố
định, có hoạt động vận tải, kho bãi.
Mỗi doanh nghiệp nhà nước, ngoài nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Doanh nghiệp ngoài nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty
TNHH tư nhân; Công ty cổ phần có vốn nhà nước dưới hoặc bằng 50%; Công ty cổ phần
không có vốn nhà nước;
b) Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước;
Công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn nhà nước trên 50%; Công ty nhà nước; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra được tiến hành điều tra
chọn mẫu tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hoạt động vận tải,
kho bãi thuộc những ngành sau trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam:
a) Đối với Doanh nghiệp ngoài nhà nước
và Hợp tác xã
Phạm vi điều tra gồm 13 nhóm ngành có
mã số như sau:
Vận tải hành khách bằng đường sắt và
đường bộ:
Vận tải hành khách đường sắt (mã 49110); Vận tải hành khách bằng xe buýt (mã
492); Vận tải hành khách bằng taxi (mã 49312); Vận tải hành khách bằng xe khách
nội tỉnh, liên tỉnh (mã 49321);
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ: Vận tải hàng
hóa đường sắt (mã 4912); Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (mã 4933);
Vận tải hành khách bằng đường thủy: Vận tải hành
khách ven biển và viễn dương (mã 5011); Vận tải hành khách đường thủy nội địa
(mã 5021);
Vận tải hàng hóa bằng đường thủy: Vận tải hàng
hóa ven biển và viễn dương (mã 5012); Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa (mã
5022);
Vận tải hàng không: Vận tải hàng
không (mã 51);
Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải: Kho bãi và
các hoạt động hỗ trợ cho Vận tải (mã 52);
Bưu chính và chuyển phát: Bưu chính và
chuyển phát (mã 53).
b) Đối với Cơ sở sản xuất, kinh doanh
cá thể
Phạm vi điều tra gồm 18 nhóm ngành cấp
4 và 5 có mã số phân ngành như sau:
STT
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
1
|
49313
|
Vận tải hành khách bằng mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
|
2
|
49319
|
Vận tải hành khách đường bộ loại
khác trong nội thành, ngoại thành
|
3
|
49321
|
Vận tải hành khách bằng xe khách nội
tỉnh, liên tỉnh
|
4
|
49329
|
Vận tải hành khách đường bộ khác
chưa được phân vào đâu
|
5
|
49331
|
Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng
|
6
|
49332
|
Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác
(trừ ô tô chuyên dụng)
|
7
|
49333
|
Vận tải hàng hóa bằng xe có động cơ
loại khác
|
8
|
49334
|
Vận tải hàng hóa bằng xe thô sơ
|
9
|
49339
|
Vận tải hàng hóa bằng phương tiện đường
bộ khác
|
10
|
5011
|
Vận tải hành khách ven biển và viễn
dương
|
11
|
5012
|
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn
dương
|
12
|
5021
|
Vận tải hành khách đường thủy nội địa
|
13
|
5022
|
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
|
14
|
52109
|
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong
kho khác
|
15
|
5225
|
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp
cho vận tải đường bộ
|
16
|
52242
|
Bốc xếp hàng hóa đường bộ
|
17
|
52244
|
Bốc xếp hàng hóa cảng sông
|
18
|
52299
|
Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận
tải chưa được phân vào đâu
|
III. THỜI GIAN ĐIỀU
TRA VÀ THỜI KỲ THU THẬP SỐ LIỆU
1. Thời gian điều tra: Thực hiện
thu thập thông tin tại đơn vị điều tra từ ngày 8 đến ngày 12 hàng tháng. Riêng
đối với hai Thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh do số lượng mẫu lớn, được tiến hành
điều tra trước 5 ngày.
2. Thời kỳ thu thập số liệu: Thu thập số
liệu thực hiện tháng trước, dự tính tháng báo cáo.
IV. NỘI DUNG VÀ PHIẾU
ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều
tra
Điều tra này thu thập các nhóm thông
tin sau:
a) Thông tin chung về đơn vị điều tra:
Tên doanh nghiệp/hợp tác xã, cơ sở SXKD cá thể; Địa chỉ, điện thoại, Fax; Mã số
thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở SXKD cá thể; Tên ngành vận tải;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh:
- Doanh thu thuần vận tải hàng hóa,
hành khách, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
- Khối lượng vận chuyển hành khách;
- Khối lượng luân chuyển hành khách;
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa;
- Khối lượng luân chuyển hàng hóa;
- Đơn giá bình quân 1 km vận chuyển
theo hợp đồng trong tháng;
- Số phương tiện đang hoạt động;
- Tổng trọng tải của phương tiện hoạt
động trong tháng;
- Doanh thu Bưu chính chuyển phát.
c) Thông tin về tình hình ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở.
2. Phiếu thu
thập thông tin
Cuộc điều tra áp dụng hai loại phiếu
thu thập thông tin:
- Phiếu 01/DNVT: Thu thập thông tin kết
quả hoạt động vận tải, kho bãi của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phiếu 02/CTVT: Thu thập thông tin kết
quả hoạt động vận tải, kho bãi của cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể.
V. PHÂN LOẠI, DANH MỤC
SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra áp dụng hai loại bảng
danh mục:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt nam ban
hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Bảng danh mục các đơn vị hành chính
ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra.
VI. LOẠI ĐIỀU TRA,
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Điều tra thống kê định kỳ của doanh
nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể có hoạt động vận tải,
kho bãi hàng tháng được thực hiện theo phương pháp điều tra toàn bộ kết hợp với
điều tra chọn mẫu.
a) Các doanh nghiệp
sau đây điều tra toàn bộ
- Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
FDI;
- Doanh nghiệp vận tải đường sắt (Các
doanh nghiệp đã cổ phần hóa không thuộc Tổng công ty đường sắt);
- Doanh nghiệp vận tải hàng không (Các
doanh nghiệp không thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam);
- Doanh nghiệp có hoạt động bưu chính
chuyển phát.
b) Chọn mẫu điều tra
Đối với mỗi loại hình hoạt động Vận tải,
kho bãi (doanh nghiệp hoặc cơ sở SXKD cá thể) có phương pháp chọn mẫu khác
nhau.
Đối với đơn vị điều tra là doanh nghiệp,
hợp tác xã, Tổng cục Thống kê chọn lần đầu và giữ ổn định nhiều năm. Các năm tiếp
theo Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (viết gọi là CTK cấp tỉnh)
tiến hành rà soát lại mẫu căn cứ vào kết quả cập nhật về điều tra doanh nghiệp.
Trong trường hợp mất mẫu Cục Thống kê cấp tỉnh báo cáo Tổng cục Thống kê để
thay thế mẫu.
Đối với đơn vị điều tra là cơ sở sản
xuất, kinh doanh cá thể, Cục Thống kê cấp tỉnh chủ động chọn mẫu theo chương
trình phần mềm chung do Tổng cục Thống kê xây dựng. Mẫu đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh cá thể cũng được giữ ổn định và cập nhật dựa vào kết quả điều
tra toàn bộ về cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể (kết quả Tổng điều tra kinh tế
5 năm/1 lần và Kết quả điều tra toàn bộ số lượng cơ sở SXKD cá thể thực hiện giữa
hai kỳ Tổng điều tra kinh tế).
Chọn mẫu điều tra được thực hiện cụ thể
như sau:
(1) Chọn mẫu điều tra
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã: sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tổ
- Phương pháp chọn mẫu.
Căn cứ vào danh sách các doanh nghiệp
có từ kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017, điều tra Doanh nghiệp hàng năm có
phát sinh doanh thu thuộc ngành vận tải, kho bãi tiến hành sắp xếp các doanh
nghiệp theo độ dốc doanh thu từ cao xuống thấp với các nhóm ngành thuộc phạm vi
điều tra nêu trong mục (3) - phạm vi điều tra. Các bước chọn mẫu cụ thể như
sau:
Bước 1: Lập danh
sách các doanh nghiệp có hoạt động vận tải, kho bãi (không phân biệt là hoạt động
chính hay phụ) theo 9 nhóm ngành mẫu điều tra:
Vận tải hành khách bằng đường bộ
Danh sách
các doanh nghiệp xếp theo ngành vận tải
|
Doanh thu
năm
|
492. Vận tải bằng xe buýt
- Doanh nghiệp a
- Doanh nghiệp b
………………………
|
…………….
…………….
|
49312. Vận tải hành khách bằng taxi
- Doanh nghiệp c
………………….
|
……………
|
49321. Vận tải hành khách bằng xe
khách nội tỉnh, liên tỉnh.
- Doanh nghiệp d
………………….
|
…………….
|
Tương tự như vậy, lập bảng danh sách
cho các loại hoạt động khác thuộc các ngành Vận tải hàng hóa, đường thủy nội địa,
hoạt động kho bãi thuộc các nhóm còn lại trong mục (3) phần a - Đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nước và hợp tác xã.
Bước 2: Sắp xếp các
doanh nghiệp, hợp tác xã theo độ dốc doanh thu từ cao xuống thấp theo nhóm
ngành đại diện
Bước 3: Tính tổng
doanh thu của nhóm và tính tỷ trọng doanh thu của từng doanh nghiệp, hợp tác xã
so với tổng doanh thu của ngành đó.
Bước 4: Cộng dồn tỷ
trọng doanh thu từ trên xuống dưới trong mỗi nhóm.
Bước 5: Xác định cỡ
mẫu: Cỡ mẫu điều tra phụ thuộc vào điểm cắt để chọn mẫu. Tùy theo số lượng
doanh nghiệp, hợp tác xã ở mỗi ngành nhiều hay ít và sự đồng đều hay chênh lệch
về doanh thu của các doanh nghiệp, hợp tác xã mà số lượng đơn vị mẫu ở mỗi địa
phương sẽ khác nhau. Tuy nhiên doanh thu cộng dồn của mỗi ngành được chọn tính
từ điểm cắt phải đảm bảo tỷ trọng ít nhất là 65% (tùy theo từng ngành).
Bước 6: Lấy mẫu: Số
doanh nghiệp, hợp tác xã được chọn vào mẫu là những đơn vị lớn trong từng nhóm
ngành và giá trị tổng doanh thu của các đơn vị mẫu phải đạt ít nhất 65% so với
tổng doanh thu chung của từng ngành (xem ví dụ chọn mẫu ở phụ lục 1).
Chú ý:
Một doanh nghiệp, hợp tác xã có thể
làm đại diện mẫu cho nhiều nhóm ngành khác nhau.
- Phương pháp thay thế
và bổ sung trong các trường hợp mất mẫu:
Đến thời kỳ điều tra, đơn vị được chọn
làm mẫu điều tra không còn hoạt động thì phải bổ sung để thay thế cho đơn vị mẫu
bị mất. Nguyên tắc bổ sung như sau:
- Chọn đơn vị có cùng ngành hoạt động
được lấy lần lượt từ đơn vị đầu tiên ở dưới điểm cắt;
- Tính lại tỷ trọng doanh thu của từng
doanh nghiệp, hợp tác xã so với tổng doanh thu của ngành đó (theo bước 3 mục
(1) phần VI).
(2) Chọn mẫu điều tra
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên rải đều
Phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu đối với khu vực
cá thể là chọn ngẫu nhiên rải đều, áp dụng đối với 18 nhóm ngành cấp 4 và 5
theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Các bước chọn mẫu cụ thể như sau:
Bước 1: Căn cứ vào
danh sách cơ sở SXKD cá thể theo kết quả điều tra toàn bộ số lượng, phân loại
cơ sở theo 18 nhóm ngành nêu trong mục (3.b) phần II và tiến hành lập danh sách
theo mẫu bảng sau:
Danh sách cơ sở kinh doanh cá thể theo
ngành:
STT
|
Tên cơ sở
kinh doanh
|
Địa chỉ
|
Doanh thu
năm 2017
|
1
|
Cơ sở số 1
|
|
|
2
|
Cơ sở số 2
|
|
|
3
|
Cơ sở số 3
|
|
|
4
|
………….
|
|
|
Bước 2: Sắp xếp các
cơ sở theo độ dốc doanh thu từ cao xuống thấp đồng thời theo nhóm ngành đại diện.
Bước 3: Xác định cỡ
mẫu và thực hiện chọn mẫu
Cỡ mẫu: Để đảm bảo cho việc suy rộng
và cân đối nguồn kinh phí phù hợp; kinh nghiệm từ nhiều cuộc điều tra cho thấy
cỡ mẫu điều tra được qui định đối với mỗi ngành thường có từ 20 đến 30 cơ sở.
Vì vậy mẫu được chọn như sau: (Ký hiệu J là nhóm ngành cấp 4 và 5 của ngành Vận
tải kho bãi)
Số lượng cơ sở cá
thể ngành J
|
Số lượng cơ sở mẫu
|
Từ 1 đến 10 cơ sở:
|
Chọn toàn bộ số cơ sở
|
Từ 11 đến 100 cơ sở:
|
Chọn 10 cơ sở cộng thêm 10% số cơ sở
|
Từ 101 đến 1000 cơ sở:
|
Chọn 20 cơ sở cộng thêm 1% số cơ sở
|
Trên 1000 cơ sở:
|
Chọn 30 cơ sở
|
Bước 4: Tính khoảng
cách K và chọn đơn vị mẫu Công thức tính hệ số K cho mỗi ngành như sau:
K =
|
Tổng số
cơ sở ngành J
|
|
Số lượng
cơ sở mẫu cần chọn
|
|
Trong mỗi một ngành cần xác định tổng
số cơ sở kinh doanh, số lượng mẫu cần điều tra đối với mỗi ngành. Khoảng cách K
được tính bằng cách lấy tổng số cơ sở chia cho số lượng cơ sở mẫu được chọn.
Bước 5: Chọn cơ sở mẫu
theo phương pháp ngẫu nhiên rải đều
- Cơ sở mẫu đầu tiên của nhóm ngành J
là cơ sở có doanh thu bình quân bằng hoặc xấp xỉ bằng doanh thu bình quân của tổ
đầu tiên trong nhóm (tổ đầu tiên được xác định từ cơ sở đầu tiên trong danh
sách đến cơ sở có số thứ tự bằng (=) khoảng cách tổ (k);
- Cơ sở mẫu tiếp theo là các cơ sở có
số thứ tự trong dàn mẫu bằng (=) số thứ tự của cơ sở mẫu trước đó cộng (+) khoảng
cách tổ (k) theo nhóm.
Ví dụ đối với ngành
kinh doanh vận tải hành khách đường bộ của tỉnh A có 410 cơ sở thì số lượng
cơ sở mẫu là 24 (≈20+1%*410).
Khoảng cách K được
tính cho ngành này là 410 /24 ≈ 17
Nghĩa là cứ 17 cơ
sở sẽ có 1 cơ sở được chọn.
Nếu cơ sở đầu tiên
có số thứ tự là 8 thì cơ sở tiếp theo sẽ có số thứ tự lần lượt là
25(=8+1*17); 42(=8+2*17), 59 (=8+3*17) ...
|
Quy trình chọn mẫu này được thực hiện
lần lượt cho từng ngành trong 18 ngành cần điều tra mẫu đã được nêu ở mục (3.b)
(xem ví dụ chọn mẫu ở phụ lục 2).
Chú ý: Mẫu chọn đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể do địa phương chọn theo chương trình phần
mềm chung cả nước.
Phương pháp thay thế
và bổ sung trong các trường hợp mất mẫu:
Mẫu điều tra được sử dụng ổn định
trong vòng 2 đến 3 năm, do dàn mẫu tổng thể của cơ sở cá thể 2 năm mới được lập
mới dựa vào Tổng điều tra kinh tế và điều tra giữa kỳ. Tuy nhiên về số lượng cơ
sở cần cập nhật biến động hàng năm.
Cách xử lý với các đơn vị mẫu bị mất:
Trong thực tế, một số đơn vị mẫu có thể không tồn tại do các nguyên nhân: Ngừng
hoạt động; Chuyển địa điểm đi xã/phường khác; Chuyển đổi ngành hoạt động.
Đối với các trường hợp này cần chọn
đơn vị mẫu thay thế theo các tiêu chuẩn: cùng nhóm qui mô theo doanh thu/sản lượng;
cùng ngành hoạt động;
2. Phương pháp thu thập thông tin
a) Phương pháp thu thập thông tin với
các doanh nghiệp
Áp dụng một trong hai phương pháp: Điều
tra trực tiếp hoặc điều tra gián tiếp
Điều tra trực tiếp: Điều tra
viên trực tiếp phỏng vấn đối tượng điều tra, để thu thập số liệu, giải thích nội
dung phiếu, trên cơ sở đó điều tra viên ghi trực tiếp vào phiếu. Phương pháp
này được áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, không có khả năng tự ghi vào phiếu điều tra.
Điều tra gián tiếp: Tổ chức hội
nghị tập huấn cho cán bộ thống kê, kế toán hoặc điều tra viên đến trực tiếp cơ
sở để hướng dẫn cách ghi phiếu và quy định cụ thể về nơi gửi, hình thức và thời
gian gửi, để các doanh nghiệp tự ghi phiếu và gửi cho cơ quan thống kê.
Đối với doanh nghiệp, căn cứ đối chiếu
là báo cáo tài chính năm, báo cáo doanh thu hàng tháng mà doanh nghiệp báo cáo
cho cơ quan Thuế.
Khi doanh nghiệp có theo dõi, thống kê
chỉ tiêu vận chuyển, luân chuyển, điều tra viên sẽ thu thập trực tiếp từ doanh
nghiệp. Nếu không sẵn có số liệu, cần tính toán hoặc hướng dẫn doanh nghiệp
cách tính để ghi vào phiếu (Cách tính theo mục 4 phần giải thích cách ghi phiếu
01/DNVT; 02/CTVT).
b) Phương pháp thu thập thông tin với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể
Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp chủ
cơ sở hoặc người nắm rõ về hoạt động của cơ sở để thu thập doanh thu trong
tháng. Chỉ tiêu khối lượng hành khách vận chuyển căn cứ vào công suất vận tải của
phương tiện, số chuyến vận chuyển trong tháng để tính toán. Chỉ tiêu khối lượng
hành khách luân chuyển có thể dựa vào doanh thu vận chuyển hành khách trong
tháng và giá cước vận tải bình quân hành khách/km để tính toán theo công thức:
Khối
lượng hành khách luân chuyển =
|
Doanh
thu vận chuyển hành khách
|
Giá cước
vận chuyển hành khách
|
Khối lượng hành khách vận chuyển: căn
cứ sát thực nhất là số vé bán ra hoặc theo hợp đồng vận chuyển. Nếu không có số
liệu đó, có thể tính toán dựa trên năng lực vận tải của các phương tiện, cùng với
số chuyến lượt vận chuyển đã hoàn thành.
Đối với cơ sở hoạt động kinh doanh vận
tải hàng hóa các chỉ tiêu được phỏng vấn cũng là doanh thu, dựa vào tải trọng của
xe và cự ly vận chuyển bình quân để tính khối lượng luân chuyển và vận chuyển.
Đồng thời cũng có thể dựa trên giá cước vận chuyển bình quân tấn/km để tính các
chỉ tiêu này.
VII. PHƯƠNG PHÁP TỔNG
HỢP VÀ SUY RỘNG
1. Đối với
các doanh nghiệp ngoài nhà nước
Kết quả suy rộng doanh thu, vận chuyển,
luân chuyển được thể hiện theo biểu 04/VT-SRDN. Phương pháp tổng hợp và suy rộng
kết quả đối với loại hình doanh nghiệp được áp dụng theo phương pháp tỷ trọng
(ký hiệu tỷ trọng là H). Tỷ trọng của mẫu trong tổng thể chung (H) được tính
cho các ngành như sau:
|
Đường bộ
|
Đường ven
biển và viễn dương
|
Đường thủy
nội địa
|
Kho bãi, DV
hỗ trợ VT khác
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Vận chuyển
|
H1
|
H3
|
H5
|
H7
|
H9
|
H11
|
|
Luân chuyển
|
H2
|
H4
|
H6
|
H8
|
H10
|
H12
|
|
Doanh thu
|
H13
|
H14
|
H15
|
H16
|
H17
|
H18
|
H19
|
Trong đó:
- H1: Tỷ trọng đối với vận chuyển hành
khách đường bộ;
- H2: Tỷ trọng đối với luân chuyển
hành khách đường bộ;
- H3: Tỷ trọng đối với vận chuyển hàng
hóa đường bộ;
- H4: Tỷ trọng đối với luân chuyển
hàng hóa đường bộ;
- H5: Tỷ trọng đối với vận chuyển HK
đường ven biển và viễn dương;
- H6: Tỷ trọng đối với luân chuyển HK
đường ven biển và viễn dương;
- H7: Tỷ trọng đối với vận chuyển HH
đường ven biển và viễn dương;
- H8: Tỷ trọng đối với luân chuyển HH
đường ven biển và viễn dương;
- H9: Tỷ trọng đối với vận chuyển hành
khách đường thủy nội địa;
- H10: Tỷ trọng đối với luân chuyển
hành khách đường thủy nội địa;
- H11: Tỷ trọng đối với vận chuyển
hàng hóa đường thủy nội địa;
- H12: Tỷ trọng đối với luân chuyển
hàng hóa đường thủy nội địa;
- H13: Tỷ trọng đối với doanh thu vận
tải hành khách đường bộ;
- H14: Tỷ trọng đối với doanh thu vận
tải hàng hóa đường bộ;
- H15: Tỷ trọng đối với doanh thu vận
tải HK đường ven biển và viễn dương;
- H16: Tỷ trọng đối với doanh thu vận
tải HH đường ven biển và viễn dương;
- H17: Tỷ trọng đối với doanh thu vận
tải HK đường thủy nội địa;
- H18: Tỷ trọng đối với doanh thu vận
tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- H19: Tỷ trọng đối với doanh thu
ngành hoạt động dịch vụ kho bãi.
Các Tỷ trọng H (từ H1 đến H19) được
tính dựa trên dàn mẫu được chọn từ kết quả điều tra doanh nghiệp và được dùng
cho các tháng trong cả năm. Hệ số H cũng được cập nhật lại hàng năm dựa vào kết
quả điều tra doanh nghiệp.
- Công thức tính hệ số Tỷ trọng H đối
với các ngành như sau:
Tỷ trọng
H1 (%) =
|
Khối
lượng vận chuyển HK đường bộ mẫu kỳ gốc
|
x 100
|
Khối
lượng VC HK đường bộ tổng thể chung kỳ gốc
|
Lưu ý: Số liệu tổng thể chung kỳ gốc
bao gồm cả số liệu của các chi nhánh của các doanh nghiệp ở tỉnh khác đóng trên
địa bàn.
Tương tự như trên sẽ tiếp tục tính cho
các tỷ trọng từng ngành từ H2 đến H19
- Công thức suy rộng theo phương pháp
Tỷ trọng như sau:
Tổng khối
lượng vận chuyển kỳ báo cáo của tổng thể chung
|
=
|
Tổng
khối lượng vận chuyển của tổng thể mẫu kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tỷ trọng
(%) khối lượng vận chuyển tổng thể mẫu kỳ gốc
|
Tương tự doanh thu cũng được tính theo
công thức sau:
Doanh thu
kỳ báo cáo của tổng thể chung
|
=
|
Doanh
thu của tổng thể mẫu kỳ b/c
|
x 100
|
Tỷ trọng
(%) DT tổng thể mẫu kỳ gốc
|
Ví dụ: Suy rộng chỉ tiêu khối lượng vận
chuyển hành khách đường bộ tháng 7 năm 2017 đối với khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước của tỉnh A. Giả sử có dữ liệu mẫu sau: Đối với ngành vận chuyển hành
khách bằng đường bộ của tỉnh A có 15 đơn vị mẫu được điều tra trên tổng số 60
đơn vị tổng thể chung. Giả sử hệ số H1 được tính cho ngành này sẽ là tổng khối
lượng vận chuyển hành khách của 15 đơn vị mẫu kỳ gốc chia cho tổng khối lượng vận
chuyển hành khách của tổng số 60 đơn vị tổng thể chung nhận giá trị là 72% (H1
= 72%). Kết quả điều tra mẫu của 15 đơn vị mẫu ở kỳ báo cáo là 50.000 hành
khách thì kết quả suy rộng toàn tỉnh A tháng báo cáo sẽ là:
50.000
HK
|
x 100
|
= 69.444
HK
|
72
|
2. Đối với cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể
Kết quả điều tra hàng tháng thu được đối
với loại cơ sở này là kết quả điều tra mẫu rải đều nên cách suy rộng tiến hành
theo bình quân cơ sở.
Áp dụng cùng một phương pháp suy rộng
cho các chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu vận chuyển, chỉ tiêu luân chuyển. Suy rộng
chỉ tiêu doanh thu bao gồm các bước:
a) Tổng hợp mẫu điều tra:
Kết quả điều tra mẫu được trình bày ở
các biểu dưới đây:
- Biểu 05/VT- SRCT: Suy rộng KQ điều
tra doanh thu, vận chuyển, luân chuyển cho các đơn vị cá thể.
b) Tính hệ số suy rộng trong từng
ngành theo công thức sau:
: Doanh thu/ sản lượng bình quân của ngành j
(tổng hợp từ số bình quân cộng giản đơn từ kết quả mẫu điều tra)
xij: Doanh thu/
sản lượng của cơ sở mẫu thứ i, ngành J
nj: Số lượng cơ sở
ngành J (tổng thể mẫu)
c) Suy rộng:
Căn cứ vào số cơ sở đã được suy rộng
cho từng nhóm, trong từng ngành và hệ số suy rộng của từng nhóm của từng ngành
(biểu 04/VT-SRCT) để suy rộng doanh thu, sản lượng từng ngành. Chẳng hạn, suy rộng
doanh thu ngành J theo công thức sau:
Trong đó:
: Doanh thu/ sản lượng bình quân của ngành j
(tổng hợp từ số bình quân cộng giản đơn từ kết quả mẫu điều tra)
Nj: Số lượng cơ sở ngành J (tổng thể
chung)
Quy trình chọn mẫu, tổng hợp và suy rộng
kết quả điều tra đề cập ở trên sẽ được thực hiện bằng chương trình máy tính thống
nhất trên phạm vi toàn quốc.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH
1. Công tác
chuẩn bị:
Tổng cục Thống kê thực hiện từ tháng 3 đến tháng
8/2018:
- Ban hành Quyết định và phương án điều
tra, thiết kế phiếu thu thập thông tin và biểu tổng hợp;
- Xây dựng chương trình phần mềm (nhập
tin trực tuyến, tổng hợp kết quả);
- Chuẩn bị tài liệu và hướng dẫn thực
hiện phương án.
2. Triển khai
điều tra:
Cục Thống kê cấp tỉnh thực hiện điều tra, gồm các công
việc:
- Xây dựng kế hoạch điều tra chi tiết
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Rà soát mẫu đối với các doanh nghiệp
do Tổng cục Thống kê chọn và gửi về, đồng thời lập dàn mẫu, chọn mẫu điều tra đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- In phiếu điều tra, các tài liệu có
liên quan và tập huấn nghiệp vụ điều tra cho các đối tượng có liên quan;
- Thu thập số liệu theo phương án, bắt
đầu từ tháng 01/2019;
+ Hàng tháng, thu thập số liệu tại đơn
vị điều tra từ ngày 8 đến ngày 12;
+ Xử lý, tổng hợp, suy rộng tại các Cục
Thống kê cấp tỉnh từ ngày 13 đến ngày 15.
3. Báo cáo kết
quả điều tra
- Quá trình xử lý, tổng hợp và suy rộng
kết quả điều tra được thực hiện bằng chương trình máy tính thống nhất toàn quốc;
- Cục Thống kê cấp tỉnh gửi báo cáo
chung về Tổng cục Thống kê chậm nhất là ngày 17 hàng tháng theo Kế hoạch công
tác hàng năm của Tổng cục bao gồm cả biểu tổng hợp và dữ liệu gốc.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ở cấp Trung ương: Vụ Thống kê Thương
mại và Dịch vụ là đơn vị thường trực chỉ đạo điều tra; phối hợp với đơn vị công
nghệ thông tin xây dựng, phổ biến và hướng dẫn chương trình phần mềm nhập tin,
xử lý kết quả điều tra; trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát điều tra ở các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương; tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
- Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Cực trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm triển khai, thu thập, kiểm tra, đánh mã, nhập tin, tổng hợp số liệu và gửi
về Tổng cục Thống kê.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí cuộc điều tra thống kê định kỳ
các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể có hoạt động
vận tải, kho bãi do ngân sách nhà nước đảm bảo cho các hoạt động của phương án
này. Việc quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều
tra thống kê quốc gia và hướng dẫn thực hiện quyết toán kinh phí điều tra hàng
năm của Tổng cục Thống kê.
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được tổ chức điều tra căn cứ vào nội dung của phương án điều tra,
kinh phí đã được phân bổ và chế độ tài chính hiện hành để tổ chức thực hiện tốt
cuộc điều tra này./.