HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BA (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị
trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ”;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 185/TTr-UBND ngày
25 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị thông qua
Chương trình phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển thương mại tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
(Có tóm tắt Chương trình kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, định kỳ hằng năm
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ ba (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày
04 tháng 11 năm 2021.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Công Thương (Báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT,TH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
TÓM TẮT
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 182/NQ-HĐND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phát triển nhanh và bền vững các loại
hình thương mại trên địa bàn, xây dựng tỉnh Thái Nguyên thành trung tâm thương
mại cấp vùng, trung tâm giao thương và kinh tế của khu vực Trung du và miền núi
phía Bắc, vùng Thủ đô Hà Nội. Củng cố, phát triển các kênh phân phối hàng hóa
theo hướng văn minh, hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển các loại hình
thương mại truyền thống gắn với phát triển thương mại điện tử. Tạo sự đột phá
trên cơ sở mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình thương mại, nâng cao chất lượng
đáp ứng nhu cầu xã hội và đời sống Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh phấn đấu tăng bình quân 13%/năm;
- Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng
bình quân từ 7%/năm trở lên; trong đó, xuất khẩu địa phương tăng bình quân từ
11%/năm trở lên;
- Tăng trưởng lĩnh vực thương mại góp
phần quan trọng để tỷ trọng dịch vụ chiếm 31 % trong cơ cấu GRDP của tỉnh;
- Doanh số thương mại điện tử (B2C) (tính
cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) chiếm 10% so với tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh;
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mạng xã hội có chức
năng sàn giao dịch thương mại điện tử phấn đấu đạt 50%;
- Xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo
03 chợ trên địa bàn đảm bảo mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;
- Thu hút đầu tư xây dựng 01 trung
tâm hội chợ triển lãm - chợ vùng Việt Bắc mang tính liên kết vùng tại thành phố
Thái Nguyên; 02 chợ đầu mối tại xã Linh Sơn, thành phố Thái Nguyên và xã Điềm
Thụy, huyện Phú Bình; phấn đấu nâng chỉ số xếp hạng thương mại điện tử của tỉnh
nằm trong 10 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước;
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại trong nước và ngoài nước; triển khai đồng bộ, hiệu quả Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn,
miền núi, khu công nghiệp nhằm quảng bá hình ảnh, sản phẩm và con người Thái
Nguyên;
- Phát triển các sản phẩm, hàng hóa
có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của tỉnh đáp ứng tiêu
chuẩn, chất lượng để đưa vào hệ thống phân phối trong nước và ngoài nước;
- Xây dựng thống nhất, đồng bộ hệ thống
cơ sở dữ liệu về cơ chế, chính sách cho phát triển thương mại của tỉnh;
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
thương mại, dịch vụ với phát triển giao thông, đô thị mới trên địa bàn; định hướng,
quy hoạch phát triển tuyến phố chuyên doanh, phấn đấu đến năm 2025 hình thành một
số tuyến phố chuyên doanh chính; hoàn thành việc sắp xếp, di dời, xóa bỏ địa điểm
kinh doanh không phù hợp.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về
vốn
1.1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho
phát triển thương mại
Với mục tiêu tăng trưởng tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2025 là 13%/năm (về
giá trị đến năm 2025 tăng 33.718 tỷ đồng so với năm 2020); tăng trưởng giá trị
xuất khẩu từ 7%/năm trở lên, nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thương mại giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 20.991 tỷ đồng.
1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư xây dựng các dự án
chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020, các dự án thu hút đầu tư mới, nâng cấp, cải
tạo chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị, sàn thương mại điện tử... được
huy động từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài; nguồn vốn của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, vốn vay và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
1.3. Các giải pháp về thu hút vốn
đầu tư
- Đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá, xúc
tiến thu hút đầu tư nhằm huy động các nhà đầu tư nghiên cứu đầu tư xây dựng các
trung tâm thương mại, siêu thị; các chợ chuyển đổi mô hình tại trung tâm thị trấn,
thị xã, thành phố; chợ vùng Việt Bắc (tại thành phố Thái Nguyên); phát triển mạng
lưới chợ ở đô thị và nông thôn...
- Lồng ghép nguồn vốn thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 với
các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển thương mại,
nhất là đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục bám sát các văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, từ đó tăng cường thu hút, huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nói chung và
thương mại điện tử nói riêng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, khuyến khích các hình thức liên doanh,
liên kết đầu tư giữa các doanh nghiệp phân phối và tổ chức tín dụng đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại.
2. Giải pháp về
cơ chế, chính sách
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh,
xây dựng mới các chính sách ưu đãi đầu tư cho phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện
cụ thể và có sức hấp dẫn cao; bám sát, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát
sinh, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm, thúc đẩy giải
ngân các dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư có đủ điều kiện đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại đối với từng dự án cụ thể được hưởng các
chính sách ưu đãi, khuyến khích về thuế, thời hạn thuê đất, giá thuê đất; miễn,
giảm giá thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Ngân sách nhà nước đầu tư kinh phí
xây dựng đường giao thông, hệ thống thoát nước đến chân hàng rào công trình dự
án đầu tư siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối. Tiền bồi thường giải
phóng mặt bằng được ngân sách hỗ trợ theo quy định hiện hành.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng trung
tâm thương mại, siêu thị, chợ:
+ Khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ ở thành phố, thị trấn, chợ nông thôn bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Khuyến khích
chuyển đổi mô hình quản lý chợ để phát triển doanh nghiệp kinh doanh khai thác
chợ thay thế Ban quản lý, Tổ quản lý chợ;
+ Các dự án đầu tư trung tâm hội chợ
triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn, kho hàng hóa, siêu thị,
trung tâm thương mại, đầu tư chợ xây dựng mới, hoặc nâng cấp cải tạo đạt tiêu
chuẩn Quốc gia và đảm bảo các điều kiện thì được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
như: Đăng ký, bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi, xuất xứ đối với hàng hóa; thúc
đẩy phân phối, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; phát triển thương nhân hoạt động
thương mại.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách, giải pháp để phát huy hiệu quả các cơ sở hạ tầng thương mại, các điểm có
lợi thế về thương mại, dịch vụ gắn với việc hình thành các khu, điểm kinh tế
ban đêm tại các đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đối với thương mại điện tử: Có cơ chế
hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ xây
dựng website thương mại điện tử, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm; đào tạo,
tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử.
3. Giải pháp phát
triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực
3.1. Điện thoại thông minh, máy
tính bảng, linh kiện điện tử
- Tăng cường khuyến khích sản xuất
linh kiện trong nước, có cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ các đơn vị đầu
tư sản xuất linh kiện điện tử phục vụ cho Tập đoàn Samsung và các dự án thu hút
đầu tư mới.
- Thu hút dự án đầu tư trong lĩnh vực
sản xuất vi mạch điện tử bán dẫn, các hệ vi cơ điện tử; sản xuất linh kiện điện
tử, điện tử; sản xuất, lắp ráp các thiết bị số; xây dựng công viên phần mềm và
nội dung số; trung tâm dữ liệu. Định hướng xuất khẩu đối với các sản phẩm điện
tử, máy vi tính và sản phẩm quang học, thiết bị điện.
- Thu hút các dự án đầu tư sản xuất
vi mạch điện tử bán dẫn, các hệ vi cơ điện tử, linh kiện điện tử, sản xuất lắp
ráp các thiết bị số vào Khu công nghệ thông tin tập trung
Yên Bình; Khu công nghiệp Điềm Thụy; mở rộng Khu công nghiệp Sông Công II; Cụm
công nghiệp Tân Phú 1, Tân Phú 2; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Phú
Bình,...
3.2. Khoáng sản, kim loại
Nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu
đối với các loại khoáng sản, xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào chế biến sâu, cải
tiến công nghệ chế biến khoáng sản, luyện kim, giảm thiểu xuất khẩu quặng thô.
3.3. Hàng dệt may
- Mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc
thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm.
- Tận dụng tốt cơ hội xuất xứ trong
các hiệp định thương mại tự do (FTA), tăng cường sản xuất theo chuỗi, đăng ký
chất lượng sản phẩm, thâm nhập, phát triển mở rộng thị trường các nước trong khối
Asean, khối Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), khối các nước EU và mở rộng các thị trường khác.
- Thu hút đầu tư các nhà máy may
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn các huyện: Đại Từ, Định Hóa, Phú Lương,
Đồng Hỷ, Võ Nhai (phấn đấu mỗi huyện thu hút đầu tư từ 02 đến 03 nhà máy).
3.4. Sản phẩm cơ khí, máy móc thiết
bị, công cụ, dụng cụ
- Tiếp tục duy trì và xây dựng thị
trường ổn định xuất khẩu mặt hàng thép cán sang các nước trong khối Asean, khu
vực Châu Á, đồng thời tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng
thị trường sang các nước Châu Âu và Mỹ La tinh,...
- Phát triển và mở rộng các thị trường
xuất khẩu mới, đồng thời giữ vững thị trường xuất khẩu các mặt hàng cơ khí, máy
móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ,... sang các nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
3.5. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực
- Quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất
chè xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao năng suất, giảm giá thành, chú
trọng đến nâng cao chất lượng và tính đồng đều của sản phẩm xuất khẩu, tạo
thương hiệu chè Thái Nguyên trên thị trường quốc tế. Xây dựng chỉ dẫn địa lý đối
với một số vùng chè, đồng thời sử dụng hiệu quả thương hiệu chè Thái Nguyên.
- Đầu tư công nghệ mới, hiện đại đảm
bảo chế biến công nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
- Giữ vững thị trường truyền thống đối
với mặt hàng chè khô, đồng thời, mở rộng thị trường mới đối với các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực khác của tỉnh (gỗ, quế,...) có khả năng tham gia thị trường
xuất khẩu.
4. Giải pháp phát
triển thị trường nông thôn, miền núi
- Phấn đấu đưa tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ ở địa bàn các huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại
Từ đạt mức tăng trưởng 9% - 11% hằng năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp 03
chợ để phù hợp với các mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030,
giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Phát triển các sản phẩm, hàng hóa
có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm đưa vào
hệ thống phân phối trong nước và ngoài nước.
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến mại, xúc
tiến thương mại, hội chợ triển lãm và các hình thức giới thiệu sản phẩm hàng
hóa khác góp phần tăng nhanh mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ, sức mua của khu vực
nông thôn, miền núi; nâng cao thu nhập của người dân, giảm nghèo bền vững, xây
dựng nông thôn mới, củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; Chương trình
phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 -
2025.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch
vụ gắn với phát triển du lịch, nhất là tại các điểm du lịch văn hóa, lịch sử,
tâm linh, du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp phát
triển thương mại điện tử
- Bám sát các văn bản chỉ đạo của
Trung ương và của tỉnh về phát triển thương mại điện tử để xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể hằng năm. Đối với hoạt động thương mại điện tử thuộc danh mục
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài cần
sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành nhằm đánh giá tác động, mức độ ảnh
hưởng khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên theo quy định.
- Triển khai nâng cấp, duy trì và
khai thác hiệu quả sàn thương mại điện tử B2B, B2C tỉnh Thái Nguyên; quản lý,
nâng cấp, duy trì phát triển hệ thống bản đồ số; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh xây dựng website thương mại điện tử; phần mềm quản lý doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; phát triển và duy trì website giới
thiệu các sản phẩm chè; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc bằng mã QR Code,...
6. Giải pháp xúc
tiến thương mại
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm của tỉnh, đặc
biệt là các sản phẩm có thế mạnh. Quan tâm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp đặc trưng của các địa phương khác trên cả nước, tạo chuỗi liên kết,
cung ứng chặt chẽ.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại
cụ thể hằng năm, đăng ký các chương trình, đề án trình Bộ Công Thương xem xét
quyết định làm cơ sở triển khai thực hiện. Trong đó, tập trung triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các hội chợ, triển lãm thương mại; đẩy mạnh xúc tiến thương mại
tại các tỉnh, thành trong nước và ngoài nước; phát hành các ấn phẩm tuyên truyền
về các hoạt động xúc tiến thương mại, đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ xúc
tiến thương mại.
7. Đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Các sở, ban, ngành, địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có trách nhiệm chủ động phối hợp, thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh hoạt động đầu
tư, triển khai các dự án đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ theo quy định của
pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng đề
án, chương trình cụ thể, phù hợp với các chủ trương, chính sách về phát triển
thương mại, dịch vụ trên địa bàn.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, không để
xảy ra khiếu kiện phức tạp. Các sở, ban, ngành, địa phương cần
tăng cường hơn nữa công tác phối hợp trong quản lý chợ và tham mưu cấp có thẩm
quyền xử lý, giải quyết các khiếu kiện, tồn tại, vướng mắc tại các chợ trên địa
bàn theo phân cấp quản lý, đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề về
chủ trương, chính sách mới của nhà nước, tăng cường tổ chức đối thoại để nắm bắt
tình hình sản xuất kinh doanh, thuận lợi và khó khăn của các đơn vị liên quan.
- Tăng cường phối hợp giữa lực lượng
Quản lý thị trường với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường, đấu tranh chống các hành vi buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, gian
lận thương mại, chống sản xuất - buôn bán hàng giả, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật trong hoạt động thương mại của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung và nâng cao năng lực, hiệu quả của quy hoạch tỉnh đáp ứng nhu cầu dự
báo thị trường trong nước và ngoài nước, cung cấp thông tin nhanh và hiệu quả
cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông
tin.
- Các sở, ban, ngành, địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ cần thường xuyên tham mưu cho cấp có thẩm quyền các giải
pháp nhằm kiểm soát, ổn định chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả của
sàn giao dịch thương mại điện tử tạo cầu nối giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với
các doanh nghiệp ngoài tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp quốc tế.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Dự kiến kinh
phí thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025: 20.991 tỷ đồng.
2. Cơ cấu nguồn
vốn
- Ngân sách nhà nước đầu tư: 144,4 tỷ;
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, Nhân
dân và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 20.846,6 tỷ đồng./.