ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2627/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
YÊN LẠC, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư
08/2021/TT-BXD ngày 02/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 31/10/2023 của HĐND tỉnh về thông qua một số Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị thành phố, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số
205/TB-UBND ngày 02/10/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông báo kết luận
phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 475/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2023,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Yên Lạc, huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Yên lạc, Chủ tịch UBND thị trấn Yên Lạc, Thủ trưởng
các sở, ban ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN YÊN LẠC, HUYỆN YÊN
LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm
theo Quyết định số 2627/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
1. Quy chế quản lý
kiến trúc thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc nhằm quản lý trật tự xây dựng và
triển khai đầu tư theo quy hoạch chung thị trấn Yên Lạc đã được UBND tỉnh phê
duyệt. Đồng thời kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
hướng phát triển kiến trúc hiện đại gắn với bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa
trong phạm vi thị trấn Yên Lạc. Quy định cụ thể trách nhiệm trong quản lý quy
hoạch, kiến trúc của UBND huyện Yên Lạc, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan.
2. Làm căn cứ đề quản
lý, thu hút đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng mới hoặc triển khai các dự
án cải tạo chỉnh trang đô thị, công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong
đô thị; Xác định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị với các khu vực
phát triển đô thị trên địa bàn thị trấn Yên Lạc.
3. Là cơ sở đề triển
khai lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị; cấp phép quy hoạch,
cung cấp thông tin quy hoạch; giấy phép xây dựng, cải tạo chỉnh trang các công
trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trên địa bàn thị trấn Yên Lạc.
4. Kiểm soát việc đầu
tư xây dựng phát triển khu đô thị mới kết hợp với cải tạo, chỉnh trang đô thị
khu vực hiện hữu trung tâm theo định hướng phát triển đô thị xanh, đô thị thông
minh, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa địa phương trên địa bàn thị trấn.
5. Kiến trúc công
trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không
gian, kiến trúc cảnh quan thị trấn Yên Lạc có trách nhiệm thực hiện theo đúng
quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thị trấn Yên Lạc- huyện
Yên Lạc, phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu B1, B2, B3, QHCT tỷ lệ 1/500 Cải
tạo chỉnh trang và phát triển đô thị khu số 1, khu số 2 thị trấn Yên Lạc, huyện
Yên Lạc và các đồ án quy hoạch xây dựng khác có liên quan được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt. Có tổng diện tích tự nhiên là: 704,23 ha; gồm 04 thôn
chia làm 16 TDP cụ thể như sau: thôn Đoài (chia làm 4 tổ dân phố (TDP): từ 1 Đoài
đến 4 Đoài), thôn Đông (chia làm 6 TDP: từ 1 Đông đến 6 Đông), thôn Trung (chia
làm 3 TDP: từ 1 Đông đến 3 Đông), thôn Tiên (chia làm 3 TDP: từ 1 Tiên đến 3
Tiên).
Ranh giới cụ thể thị
trấn Yên Lạc như sau:
+ Phía Bắc giáp xã
Bình Định huyện Yên Lạc;
+ Phía Nam giáp xã
Tam Hồng và xã Nguyệt Đức huyện Yên Lạc;
+ Phía Đông TT. Thanh
Lãng huyện Bình Xuyên;
+ Phía Tây giáp xã
Trung Nguyên huyện Yên Lạc.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc:
Là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc (theo Khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công trình điểm
nhấn:
Là công trình có kiến
trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm
công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động
công cộng đô thị.
3. Chiều cao công
trình xây dựng:
Chiều cao (tối đa)
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật
trên mái: Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể
nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa,
vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo
Điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01: 2021/BXD
được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của
Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01: 2021/BXD).
4. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây
dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (theo
Điểm 1.4.11 QCVN 01: 2021/BXD).
5. Nhà ở liên kế:
Là loại nhà ở riêng
lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (theo Điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
6. Biệt thự:
Là công trình nhà ở
riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh (tối thiểu 3
mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
7. Nhà chung cư:
Là nhà có từ 2 tầng
trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và
nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo Điểm 1.4.1 QCVN
04: 2021/BXD).
8. Công trình hỗn
hợp:
Là công trình có các
chức năng sử dụng khác nhau (theo Điểm 1.4.14 QCVN 01: 2021/BXD).
9. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian
giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo Điểm 1.4.24 QCVN 01:
2021/BXD).
10. Mái đua:
Là mái che vươn ra từ
công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài
chỉ giới xây dựng công trình.
11. Hành lang đi bộ,
không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi bộ có cột
hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao
che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây
dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không
được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn
hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng
trên và cột chịu lực
vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và
tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không
gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che....
Hinh.
Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
12. Hệ số sử dụng
đất:
Là tỷ lệ của tổng
diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho
hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất (theo Điểm 1.4.21 QCVN 01: 2021/BXD).
13. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô):
13.1. Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
13.2. Các bộ phận
công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón,
bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy,
an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không
gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử
dụng khác (theo Điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ
biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung
thuộc đô thị (theo Luật QHĐT).
15. Đô thị mới:
Là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được
đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp
luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
16. Khu đô thị mới:
Là một khu vực trong
đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
17. Khu vực phát
triển đô thị:
Là khu vực được xác
định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát
triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có
chức năng chuyên biệt (theo Điểm 1.4.7 QCVN 01: 2021/BXD).
18. Khu vực nhà ở
hiện trạng trong đô thị:
Là những khu vực được
xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và
tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư
hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn:
Là khoảng không gian
tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công
trình hạ tầng kỹ thuật.
20. Vịnh đậu xe:
Là nơi dành cho đậu,
đỗ, dừng xe hoặc chờ đón trả khách trước cổng các công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung.
1.1. Các nguyên tắc
được quy định tại Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
1.1.1. Nguyên tắc
quản lý quy hoạch, không gian khu vực đô thị.
a. Thiết kế kiến trúc
phải tuân thủ Luật Kiến trúc, đảm bảo tuân thủ các QCVN, TCVN và các quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp định hướng phát triển đô thị, và các đồ án Quy
hoạch trên địa bàn thị trấn Yên Lạc được duyệt.
b. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc; bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc tại các
khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người
gây ra; Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn
hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái; bảo đảm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai.
c. Nghiên cứu ứng
dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý
kiến trúc phù hợp với thực tiễn thị trấn Yên Lạc, bảo đảm hiệu quả về kinh tế,
kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Việc xây dựng
công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh
quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng
thể xung quanh đô thị. Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến
trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: Tư tưởng, văn học, hội
họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
d. Đối với các công
trình thủy lợi, tiêu thoát nước, công trình phòng chống thiên tai kết hợp tạo
mặt nước cảnh quan trong khu vực đô thị cần tuân thủ quy định về phạm vi bảo
vệ, phương án cắm mốc chỉ giới công trình theo quy định của Sở Nông Nghiệp và
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan.
1.1.2. Nguyên tắc
quản lý theo quy hoạch chi tiết.
a. Những khu vực đô
thị có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu của cơ quan quản lý cần nghiên cứu đề
xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án
đầu tư mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp nhằm phục vụ công tác bảo trì, duy
tu…, phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý trật tự đô thị như: Trung tâm hành
chính; khu trung tâm đô thị hiện hữu và phát triển mới; khu vực đô thị hiện hữu
cần chỉnh trang; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục
đường chính đô thị, trục đường thương mại dịch vụ; các khu vực bảo tồn, quản lý
đặc thù, An ninh quốc phòng, công trình di tích, văn hóa, lịch sử…Khi có văn
bản của UBND tỉnh chỉ đạo lập cho một khu vực có phạm vi cụ thể.
b. Các khu vực có
diện tích nhỏ, cần lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận quy hoạch
tổng mặt bằng rút gọn, phương án kiến trúc công trình phải đảm bảo tuân thủ các
chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch ở cấp cao hơn.
c. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng
thời đảm bảo tuân thủ nội dung của Quy chế này khi thực hiện công tác quản lý
trật tự xây dựng, phát triển đô thị của thị trấn Yên Lạc.
d. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết phê duyệt trước ngày quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
khác cao hơn nhưng chưa được kịp cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì
việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo quy hoạch ở
cấp cao hơn được duyệt sau, và đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
đ. Những công trình
hiện hữu đã được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành
Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện tích phải tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch và quy chế này.
e. Những nội dung
trong quy hoạch cấp dưới chưa đầy đủ các chỉ tiêu để quản lý thì căn cứ vào các
quy định của quy hoạch cấp cao hơn đã duyệt và căn cứ các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành để quản lý.
1.1.3. Nguyên tắc
quản lý kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị
a. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn thị trấn Yên Lạc khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang,
nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các quy định tại Quy chế này và các QCVN,
TCVN đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;
b. Công trình xây
dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công
trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
c. Đối với các nguyên
tắc không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành khác nhưng đảm bảo các tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch đã duyệt.
1.2. Các quy định
khác liên quan (Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ…):
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của luật kiến trúc; Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy
chế quản lý kiến trúc; Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây
dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị; Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn
về nội dung thiết kế đô thị; Chỉ thị 04/CT-TTg ngày 07/02/2023 của Thủ tướng
Chính Phủ về định hướng phát triển quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo
bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống; Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày
19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng phát triển kiến trúc
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 của Ban chấp hành Trung ương đảng về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về ban hành chương trình hành
động của chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
QCVN 01: 2021/BXD của Bộ Xây dựng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng.
1.3. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
2.1. Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên:
a. Khu vực cảnh quan
hồ Sáu Vó; khu vực công viên cây xanh mặt nước phía Tây đường đôi Vĩnh Yên -
Yên Lạc (đường Lê Hồng Phong).
b. Các trục đường
chính có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: (1)
tuyến đường ĐT.303; (2) tuyến đường ĐT.304; (3) tuyến đường ĐT.305; (4) tuyến
đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc; (5) Tuyến đường nối từ đường trục Bắc - Nam
đô thị Vĩnh Phúc đi đường Vành đai 4.
c. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên:
Danh mục khu di tích
lịch sử, công trình kiến trúc bảo tồn: Thị trấn Yên Lạc có 02 di tích cấp Quốc
gia, có 04 di tích cấp Tỉnh, cụ thể là:
STT
|
Tên di tích
|
Số QĐ, công nhận
|
Xếp hạng
|
1.
|
Chùa Biện Sơn
|
460/QĐ-BT, ngày 18/3/1996
|
Quốc
gia
|
2.
|
Di tích khảo cổ học Đồng Đậu
|
06/2000/QĐ-BVHTT, ngày 13/4/2000
|
Quốc
gia
|
3.
|
Đền Gia Loan
|
349/QĐ-UB, ngày 15/02/1996
|
Tỉnh
|
4.
|
Đình Vĩnh Đoài
|
326/QĐ-UBND, ngày 31/01/2005
|
Tỉnh
|
5.
|
Nhà thờ họ Dương
|
344/QĐ-UB, ngày 15/02/1996
|
Tỉnh
|
6.
|
Nhà thờ họ Phùng Văn
|
402/QĐ-CT, ngày 11/02/2015
|
Tỉnh
|
d. Các quảng trường
và công viên lớn: Quảng trường huyện Yên Lạc, khu vực cây xanh mặt nước hồ Sáu
Vó, khu cây xanh mặt nước phía Bắc đường Vành đai 4, khu cây xanh mặt nước phía
Tây đường ĐT.304.
đ. Các khu trung tâm
công cộng: Trung tâm văn hóa thể thao huyện Yên Lạc, Cung thiếu nhi, Sân vận
động huyện Yên Lạc, Sân thể thao cơ bản.
e. Các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng: Bến xe thị trấn.
f. Khu vực cửa ngõ đô
thị.
- Cửa ngõ số 1: Vị
trí giao cắt giữa ĐT.303 và đường nối từ đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc
đi đường Vành đai 4;
- Cửa ngõ số 2: Vị
trí giao cắt giữa ĐT.304 đi đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc;
- Cửa ngõ số 3: Vị
trí giao cắt giữa ĐT.304 và đường Lê Hồng Phong;
- Cửa ngõ số 4: Đường
nối từ đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc đi đường Vành đai 4 hướng đi đường
tránh Nam Vĩnh Yên.
2.2. Các nguyên tắc
đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
2.2.1. Các khu vực có
ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
a. Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan: Phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện
tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo
được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
b. Các trục đường
chính: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình;
đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn
theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
c. Các trục đường có
tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: Sử dụng các
hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với chức năng
của trục đường.
d. Thiết kế đô thị
các trục đường theo nguyên tắc tái điều chỉnh, chú ý mở rộng vỉa hè và các tiện
ích đường phố cho người đi bộ và xe đạp
đ. Các khu vực di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia trở
lên
e. Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh,
kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của
người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
2.2.2. Các quảng
trường và công viên lớn; các khu trung tâm công cộng:
a. Cần tạo nên không
gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến
trúc đa dạng, phù hợp với các chức năng công cộng.
b. Ưu tiên gắn kết
với các công trình điểm nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực.
c. Thiết kế cảnh quan
bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân đô thị;
kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao
thông công cộng.
2.2.3. Các khu vực
cửa ngõ đô thị
a. Tổ chức lại hệ
thống không gian mở (quảng trường, tượng đài, vườn hoa trước công trình) tạo
điểm nhấn cho đô thị và các trục giao thông cảnh quan kết nối các không gian
mở, các trục giao thông có các công trình văn hóa, thương mại theo quy hoạch.
b. Khuyến khích đầu
tư các công trình thương mại, dịch vụ và không xây dựng cổng tường rào, sử dụng
cây xanh, vườn hoa hoặc quảng trường nhỏ mở rộng không gian, tầm nhìn rộng,
thoáng khu vực cửa ngõ;
c. Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định:
2.2.4. Quản lý kiến
trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500:
a. Quản lý đầu tư xây
dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt Quy chuẩn.
b. Thực hiện theo Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định tại
Quy chế này.
2.2.5. Đối với những
khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng:
a. Vị trí: Khu vực đô
thị hiện hữu cần cải tạo; khu vực cửa ngõ; khu vực phát triển sinh thái; khu
vực quảng trường công cộng; các trục đường chính; các công trình di tích, văn
hóa, lịch sử; công trình (dân dụng, hạ tầng…) được xây dựng mới.
b. Yêu cầu quản lý:
Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự
án đầu tư cải tạo, nâng cấp đô thị; thiết kế cần thể hiện được giá trị kiến
trúc, đổi mới sáng tạo; kiến trúc công trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
3. Khu vực thiết kế
đô thị riêng
a. Trong các khu vực
có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý kiến trúc, đầu tư xây dựng,
cấp phép xây dựng công trình phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và quy
định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng và tuân thủ theo các quy định tại
Quy chế này.
b. Các vị trí cụ thể:
(1) tuyến đường ĐT.303; (2) tuyến đường ĐT.304; (3) tuyến đường ĐT.305; (4)
tuyến đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc; (5) tuyến đường nối từ đường trục Bắc -
Nam đô thị Vĩnh Phúc đi đường Vành đai 4; Khu trung tâm huyện Yên Lạc; Khu đô
thị Yên Lạc Dragon City.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang.
4.1. Vị trí:
a. Tuyến đường ĐT.303,
ĐT.304, ĐT.305, đường Phù Bá Kỳ, đường Lê Lai, đường Nguyễn Tông Lỗi, đường
Trần Hùng Quán.
b. Các khu vực đô thị
hiện hữu là các tổ dân phố của thị trấn Yên Lạc.
4.2. Các quy định:
a. Trên các trục
tuyến phố chính mà các lô đất dọc hai bên đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Các công trình
xây dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ Quy định quản lý ban hành theo đồ án
quy hoạch đã được duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
và quy định pháp luật liên quan;
b. Đối với các trục
tuyến phố chính mà lô đất dọc hai bên chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết được duyệt: Các công trình xây dựng tiếp giáp mặt đường thực hiện theo Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp luật hiện hành có liên quan và các
quy định tại Quy chế này.
c. Các tuyến phố phải
lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị và thứ tự ưu tiên: Các quảng
trường, vườn hoa hoặc các không gian mở nằm ở khu vực 2 bên tuyến phố;
d. Kế hoạch ưu tiên
cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật: Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang
nút giao đồng mức giữa các tuyến phố chính đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông
cho người và phương tiện tham gia giao thông. Ưu tiên chỉnh trang, hạ ngầm hệ
thống kỹ thuật trên các tuyến phố đã xây dựng nằm trong khu vực đô thị hiện
hữu. Các tuyến phố tại thời điểm quy chế có hiệu lực chưa được đầu tư xây dựng
yêu cầu khi lập thiết kế phải đồng bộ hạ ngầm hệ thống kỹ thuật;
đ. Khuyến khích việc
kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng
bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng,
môi trường đô thị; các công trình phải bảo đảm khoảng lùi theo quy định;
e. Chiều cao công
trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các
phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố bảo đảm
tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến;
f. Việc dùng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải bảo đảm sự hài hoà chung cho toàn
tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà
thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu
bảo tồn nguyên trạng;
g. Các tiện ích đô
thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu
sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống
nhất, hài hoà với tỷ lệ công trình kiến trúc;
h. Hè phố, đường đi
bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu
sắc từng trục đường, tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích
thước phù hợp, thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ; thiết kế phải phù hợp với người khuyết tật tiếp cận sử dụng;
Điều 5. Công trình
phải thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a. Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ Xây dựng.
b. Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên
c. Công trình tượng
đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của thị trấn
Yên Lạc.
d. Công trình quan
trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thị trấn Yên
Lạc; Trụ sở Huyện ủy, HĐND, UBND, Trung tâm văn hóa thể thao huyện Yên Lạc;
đ. Công trình có tầng
cao từ 20 tầng hoặc có chiều cao từ 60m trở lên trên toàn thị trấn Yên Lạc;
e. Công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc đô
thị của thị trấn Yên Lạc. Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân thị trấn Yên Lạc.
2. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực
có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan và các cửa ngõ xem tại Phụ lục.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng
kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung.
1.1. Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị:
1.1.1. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong đồ án Quy
hoạch chung được duyệt:
a. Thiết kế kiến trúc
các công trình và xây dựng cần có sự đầu tư tương xứng để trở thành các tài sản
đô thị có giá trị lâu dài.
b. Kiến trúc đô thị
hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc
lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thị
trấn Yên Lạc, xây dựng nên niềm tự hào công dân thị trấn Yên Lạc.
1.1.2. Các nội dung
Quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Kiến trúc: Phù hợp các Điều 10, Điều 11, Điều
13 của Luật Kiến trúc. Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.
a. Phù hợp với định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
b. Bảo tồn, kế thừa,
phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến
trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc.
c. Ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt
Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
d. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc
gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
đ. Bảo đảm tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công
trình kiến trúc.
e. Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động
bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
g. Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
h. Bảo đảm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
k. Kiến trúc đô thị
hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công
trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo
tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
l. Sử dụng màu sắc,
vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan,
không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao
thông;
m. Kiến trúc nhà ở
phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu
vực;
n. Công trình công
cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu
thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao
thông;
o. Hệ thống biển báo,
quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch
quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
p. Công trình tượng
đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được
thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công
cộng;
q. Công trình giao
thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất
của đô thị.
1.1.3. Kiến trúc các
công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh:
a. Kiến trúc cảnh
quan đô thị theo hướng: Trật tự- Kiểu mẫu theo quy định;
b. Kiến trúc công
trình khi thiết kế, thi công cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu: Tuân thủ các quy định về bảo trì, duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa công trình, nhà ở được quy định tại Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng;
c. Tuân thủ các yêu
cầu về công trình thích ứng với biến đổi khí hậu: Theo Đề án đã được UBND tỉnh
phê duyệt và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
d. Tuân thủ các quy
định các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tại quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.4. Ưu tiên tạo
lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và
nhóm nhà ở):
a. Cảnh quan phục vụ công
cộng đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường nhằm
góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm
ngập lụt, tăng không gian xanh.
b. Khuyến khích quy
hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa,
đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn
hợp; khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến
khích kết nối các không gian công cộng tạo ra mạng lưới đi bộ liên hoàn trong
trung tâm.
1.2. Định hướng kiến
trúc chung cho khu trung tâm hành chính - chính trị, không gian công cộng trung
tâm thị trấn.
a. Nhà công sở, công
trình thể thao, văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong
khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
b. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
c. Hạ tầng kỹ thuật
phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, bảo đảm kết nối khu vực trung tâm hành chính
với các hệ thống giao thông công cộng, tạo điều kiện cho dân cư tiếp cận thuận
lợi với khu vực cơ quan hành chính các cấp.
d. Trường hợp chưa có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị: Căn cứ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các
quy định của pháp luật về xây dựng có liên quan hiện hành và quy định tại Quy
chế này.
1.3. Định hướng kiến
trúc chung cho khu đô thị hiện hữu:
a. Các khu làng xóm
hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống. Lựa chọn một số tuyến
đường chính phù hợp để cải tạo chỉnh trang và mở rộng mặt cắt để ô tô có thể ra
vào thuận tiện và nối liên thông với các công trình công cộng đô thị.
b. Mở rộng giao thông
thôn xóm, cải tạo và xây mới rãnh thoát nước, xây dựng hệ thống chiếu sáng đi
kèm với hệ thống cấp điện sinh hoạt. Khu vực chăn nuôi gia súc gia cầm cần bố
trí và chăn nuôi hợp vệ sinh hoặc đưa ra phương án chuyển ra ngoài khu dân cư
không ảnh hưởng tới không gian sinh sống.
c. Cải tạo nâng cấp
về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống
cho người dân.
d. Các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải
phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc
điều chỉnh kiến trúc theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho
nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
d. Khuyến khích xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, công trình giáo
dục, công trình dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.
e. Khuyến khích các
dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, toàn bộ ô phố, hạn chế các dự án
khoét lõm quy mô nhỏ.
f. Hạn chế việc
chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không
phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng.
g. Hạn chế tầng cao
xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
(>5 tầng) và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất
nhỏ hơn 500 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ không đảm bảo cho 2 làn xe ô tô
trong các khu dân cư hiện hữu.
h. Công trình xây
dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh,
tương xứng với không gian trục đường, đóng góp vào việc hình thành bộ mặt kiến
trúc cho đô thị.
1.4. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển mới:
a. Bổ sung khu vực
xây dựng công trình hợp khối các cơ quan, đảm bảo tập trung và hoàn thiện chức
năng đầu não hành chính của toàn huyện Yên Lạc.
b. Bổ sung phát triển
đất công cộng, chợ, bãi đỗ xe, ... đảm bảo phục vụ dân cư.
c. Xây dựng mới các
công trình dịch vụ thương mại nhằm phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh
cho khu vực.
d. Tuân thủ theo quy
hoạch được phê duyệt và thực hiện theo quy chế quản lý của từng dự án, cụ thể:
- Bố trí đầy đủ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Dành quỹ đất hợp lý
để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển
theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
- Đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện
đại, kết nối với khu vực xung quanh; giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước
thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc
xây dựng khu mới gây ra; tuân thủ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết 1/500
được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: QCVN 01:2021/BXD
Quy hoạch xây dựng.
1.5. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển công nghiệp, hàng hóa thương mại dịch vụ:
a. Vị trí: Cụm công
nghiệp Minh Phương; cụm công nghiệp làng nghề Yên Lạc; các khu vực phát triển
thương mại dịch vụ dọc các tuyến đường: ĐT.303, ĐT.304, ĐT.305.
b. Các chỉ tiêu quản
lý xây dựng cơ bản của toàn bộ cụm công nghiệp, khu vực phát triển thương mại
dịch vụ phải được tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được phê
duyệt.
1.6. Định hướng kiến
trúc chung cho khu phát triển sinh thái:
a. Vị trí: Khu vực
đường nối từ đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc đi đường Vành đai 4, tiếp
giáp với hồ Sáu Vó.
b. Hình thành khu du
lịch sinh thải nghỉ dưỡng, kết hợp du lịch trải nghiệm ven hồ, các khu dịch vụ
vừa và nhỏ phục vụ cho người dân thị trấn cũng như du khách và lượng lớn người
lao động trên địa bàn thị trấn và vùng phụ cận.
c. Dải đất dọc hồ Sáu
Vó định hướng kè đá làm đường dạo, trồng cây xanh, làm công viên dọc sông phục
vụ vui chơi giải trí tạo mỹ quan cho đô thị.
2. Định hướng cụ thể:
2.1. Về không gian
cảnh quan đô thị
2.1.1. Vị trí các
điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
a. Nút giao cắt giữa ĐT.303
và đường nối từ đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc đi đường Vành đai 4; nút
giao cắt giữa ĐT.304 đi đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc; nút giao cắt giữa ĐT.304
và đường Lê Hồng Phong;
b. Khu trung tâm thị
trấn Yên Lạc; khu đô thị Yên Lạc Dragon City.
2.1.2. Định hướng
quản lý
a. Tại các nơi giao
nhau của các trục chính đô thị cũng như tại các khu vực gần hồ điều hòa có cảnh
quan đẹp khuyến khích xây dựng hợp khối công trình đặc biệt tại các vị trí điểm
nhấn, góc nhìn đẹp.
b. Đối với các trường
hợp vượt quá chiều cao quy định (trên 15 tầng hoặc 45m), công trình (cụm công
trình) cần có luận chứng về vị trí cao điểm quản lý của đô thị đảm bảo công
trình không phá vỡ cảnh quan chung và tạo điểm nhấn của đô thị, hoặc có quy chế
quản lý khu vực, thiết kế đô thị trục tuyến xác định các vị trí có công trình
(cụm công trình) vượt quá chiều cao quy định trên.
c. Công trình kiến
trúc xây mới tại các lô đất có góc tạo bởi các cạnh đường phố giao nhau phải
đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho người tham gia
giao thông.
d. Công trình kiến
trúc phải đảm bảo kích thước vát góc theo quy định. Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV Quy chuẩn
xây dựng Việt nam QCVN 01:2021/BXD Quy hoạch xây dựng.
đ. Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cây xanh mặt nước chạy dọc theo đường ĐT.304, khu cây xanh
công viên, vườn hoa khu vực ven hồ Sáu Vó. Kết nối các mảng không gian mở này
là hệ thống cây xanh dọc các trục đường tạo một hệ thống liên hoàn. Khai thác
tối đa các khu vực để xây dựng các không gian mở. Các công trình xây dựng, cây
xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu
điều khiển giao thông.
e. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước:
- Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc thực hiện theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Trên các trục phố
chính của thị trấn, khu đô thị phải được trồng cây bóng mát theo từng chủ đề. Đối
với các đường phố lớn và các đường phố có hè phố rộng ngoài trồng cây xanh bóng
mát khuyến khích trồng thêm các dải cây xanh và bồn hoa thấp để tạo cảnh quan
môi trường.
- Đối với các đường
phố có hè phố hẹp (nhỏ hơn 2m) không mở rộng được hè phố cần xem xét, quy định
khoảng lùi của các công trình xây dựng để tạo không gian trồng cây xanh. Cây
xanh đường phố chọn loại cây có bóng mát, ít rụng lá và xanh quanh năm;
- Trong các đơn vị ở
kết hợp các loại cây trồng theo tầng tán lá và theo chủng loại (tầng cao, trung
bình, thấp; cây bóng mát, cây bụi, cây trang trí, thảm cỏ) tạo màu sắc phong
phú cho các vườn hoa, khu vui chơi trong đô thị. Cây xanh cần được kết hợp với
các công trình công cộng trong khu đô thị tạo cảnh quan sạch, đẹp cho các khu
vực dành cho hoạt động cộng đồng;
- Khuyến khích kết
hợp chức năng trú ẩn, cứu nạn, thoát người (ví dụ: Làm nơi sơ tán tạm thời cho
người dân khi có cháy lớn, thiên tai xảy ra). Trong công viên vì vậy khuyến
khích đưa vào các hạng mục phòng chống thảm họa như kho chứa để cất trữ các
thiết bị, tiện ích cho công viên, và các vật dụng phòng khi có sự cố xảy ra),
có thể tích hợp với không gian vệ sinh công cộng, hoặc công trình dịch vụ giải
khát nhỏ.
- Ưu tiên vị trí gần
các công trình công cộng tại khu vực như trường học, trung tâm thương mại dịch
vụ, trung tâm hành chính, trung tâm văn hoá để tăng cường khả năng hỗ trợ của
chức năng công viên cho các chức năng tập trung đông người khác; ưu tiên gần
các khu vực dân cư mật độ cao, nhiều nhà cao tầng; và được kết nối thuận tiện
với các công trình quan trọng xung quanh bằng đường đi bộ an toàn, tiện lợi.
- Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
2.2. Về kiến trúc:
2.2.1. Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực
a. Đối với các tuyến
đường chính đô thị, đường liên khu vực quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để
bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, ở những đoạn phố thương mại dịch vụ,
khuyến khích tạo được khoảng lùi theo quy định tại tầng trệt, đối với các đoạn
phố chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ khuyến khích xây dựng mái đua
che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc theo số tầng cao
được quy định, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây
dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết
kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
b. Đối với các tuyến
đường nhóm nhà, đường ngõ, tổ chức không gian khu ở thấp tầng. Hạn chế phát
triển các khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ. Quản
lý kiến trúc loại hình nhà ở thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được
khoảng lùi của công trình để tổ chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thưa
thoáng để tăng cường không gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
c. Cải tạo chỉnh
trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa, kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị
như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng.
2.2.2. Khu vực hiện
hữu:
a. Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến
khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công
trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị
khang trang hơn.
b. Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống
nhất toàn tuyến.
c. Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế
cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một
số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi
cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho
hoạt động cộng đồng.
d. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc tuân thủ quy hoạch được duyệt, khu vực chưa có quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy chế này.
2.2.3. Khu vực đô thị
mới:
a. Các công trình
được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc
trưng riêng của từng khu đô thị mới. Khuyến khích các công trình kiến trúc đa
chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị,khuyến
khích kết nối với các công trình tiện ích đô thị.
b. Xây dựng hệ thống
các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập
các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
c. Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp
với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
2.2.4. Khu vực bảo
tồn:
a. Khu vực cần bảo
tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình,
biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên
nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến
trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào).
b. Việc phá dỡ công
trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản
lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không
gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
2.2.5. Về kiến trúc
khu vực công nghiệp:
a. Khuyến khích các
giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa
mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo
vệ môi trường.
b. Đảm bảo các không
gian cây xanh cách ly, tuân thủ các quy định của KCN theo quy chế quản lý quy
hoạch các KCN đã được ban hành. Tuân thủ đúng các QCVN, TCVN về khu công nghiệp
trong khu vực đô thị.
2.2.6. Kiến trúc cao
tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
a. Các công trình
kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù
hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian
quảng trường, khu vực trung tâm.
b. Mặt đứng công
trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có
giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn
thấy được từ quảng trường hay khu trung tâm.
c. Các công trình cần
đảm bảo về tính đồng bộ trong việc khai thác các không gian công cộng, vỉa hè,
cây xanh, quảng cáo…
Điều 7. Yêu cầu về
bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn Yên Lạc
có đặc điểm địa hình tự nhiên mang những nét đặc trưng thuộc vùng đồng bằng
sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Cùng
với những di tích được xếp hạng cấp Quốc gia là nét kiến trúc đặc trưng của thị
trấn. Thị trấn Yên Lạc là trung tâm phát triển kinh tế, dịch vụ thương mại, nhà
ở của huyện Yên Lạc.
2. Thị trấn được tạo
lập bởi các khu dân cư hiện hữu, trụ sở các doanh nghiệp, các công trình công
cộng, các khu đô thị mới xen lẫn đất cây xanh, mặt nước lớn tạo nên hình ảnh
một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Sự hòa quyện hài hòa
giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh thần văn hóa
“Xanh-Văn minh- Bền vững” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc của đô thị.
3. Các công trình
kiến trúc trên địa bàn đô thị được kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách
kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời kỳ phát triển đô thị; tạo
nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân
thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
4. Định hướng quản lý
phù hợp với xu thế phát triển kiến trúc đô thị, hướng tới công trình kiến trúc
xanh, thân thiện môi trường, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn
với phát triển bền vững. Bố cục không gian kiến trúc phù hợp với cảnh quan hiện
hữu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan gắn
với phát triển kinh tế xã hội của đô thị.
5. Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình kiến trúc có giá trị.
6. Hình thức kiến
trúc phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm. Khuyến
khích đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống mang tính đại diện, đặc sắc,
tiêu biểu cho đô thị vào công trình kiến trúc mới.
7. Khi cải tạo sửa
chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu
phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của đô thị đã được kiểm kê, đánh giá và
công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
8. Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững
của công trình.
Điều 8. Quy định đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Khu trung tâm công
cộng, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan.
a. Vị trí khu trung
tâm công cộng, quảng trường, công viên lớn và các khu vực có ý nghĩa quan trọng
về cảnh quan thực hiện theo QHPK B1, B2, B3 đã được phê duyệt. Các quảng
trường, công viên có quy mô vừa và quan trọng như: trung tâm văn hóa thể thao,
cung thiếu nhi, sân vận động, sân thể thao cơ bản, khu vực hồ Sáu Vó, các khu
vực cây xanh đơn vị ở…là các công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể
thao, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân..
b. Tính chất, chức năng:
Là công viên cây xanh kết hợp công trình thể dục thể thao, phục vụ cho nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí tổng hợp của người dân. Góp phần cải tạo điều kiện môi
trường và cảnh quan cho đô thị.
c. Chỉ tiêu quy
hoạch, tạo lập không gian, cảnh quan, môi trường: Bố trí công viên, vườn hoa
cây xanh, sân chơi, kết hợp vườn hoa cây xanh. Việc bố trí phải đảm bảo mỗi
công trình, có thể phát huy hiệu quả các chức năng, bảo vệ môi trường, thư
giãn, vui chơi giải trí, phòng chống thiên tai, hình thành cảnh quan
d. Hình thức công
trình và cây xanh công viên:
- Cây trồng sử dụng
nhiều chủng loại, đảm bảo xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao
nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá và các hạng mục công trình công cộng
khác tương đồng, vật kiến trúc khác, để tăng hiệu quả sử dụng. Không xây dựng
tường rào, để đảm bảo thông thoáng.
- Hè, đường đi bộ
trong công viên phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về cao độ, vật liệu, màu
sắc, đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng. Hố trồng cây phải có kích thước
phù hợp về độ rộng; Sử dụng cây xanh tham khảo tại TCVN 9257: 2012 , về quy
hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các
quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
đ. Nhà vệ sinh công
cộng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Rác thải
sinh hoạt được thu gom vào các thùng rác. Thùng rác trong công viên phải được
bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử
dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
e. Được phép/Khuyến
khích: Công viên khu nhà ở được bố trí giáp với trường tiểu học hay trung học
cơ sở để có thể sử dụng làm sân chơi, tạo điều kiện cho việc sử dụng đa chức năng.
Nên bố trí tại những nơi có điều kiện tự nhiên như: Núi, đồi cây hay hồ nước.
f. Ngăn cấm/Hạn chế:
Xây dựng công trình với mục đích khác hay giảm diện tích đất đã quy hoạch cho
cây xanh công viên.
2. Đối với khu vực an
ninh và quốc phòng
a. Vị trí: Công an
huyện Yên Lạc, Công an thị trấn Yên Lạc, Ban chỉ huy quân sự huyện Yên Lạc.
b. Quản lý về quy
hoạch, ngoài các quy định đặc thù, đơn vị cũng cần tuân thủ và xem xét các chỉ
tiêu quy hoạch sau: Mật độ xây dựng của khu vực (50÷60%); khoảng lùi tuân theo
quy hoạch cụ thể của trục tuyến đường và quy định tại Quy chế này; tầng cao:
Theo quy hoạch xây dựng khu vực được duyệt;
c. Những công trình
có tính chất an ninh, quốc phòng tại các vị trí có ảnh hưởng nhiều đến cảnh
quan, mỹ quan đô thị trước khi xây dựng phải được sự thỏa thuận của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về kiến trúc, quy hoạch (trừ các công trình an ninh thuộc danh mục bí mật
nhà nước quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ). Căn cứ vào quy định của ngành và tính đặc thù riêng biệt đối với
chức năng từng khu đất, đơn vị xét chiều hướng ưu tiên để đưa ra giải pháp quản
lý kiến trúc.
d. Đấu nối hạ tầng kỹ
thuật: Đảm bảo việc đấu nối cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin
liên lạc đúng vị trí quy định với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị;
đ. Phòng cháy chữa
cháy và an toàn: Đơn vị cần có các biện pháp phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy, chữa cháy giữa công trình bên trong và các
công trình lân cận theo đúng quy định của pháp luật;
2.4.3. Vệ sinh môi
trường: Phải có các biện pháp vệ sinh khu vực (xử lý nước thải riêng đảm bảo
các chỉ tiêu không vượt giá trị cho phép).
3. Đối với khu vực
công trình di tích lịch sử văn hóa cần bảo tồn
a. Kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh, phù hợp quy định tại Điều 12 Quy chế này.
b. Khuyến khích tạo
ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao
giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di
tích lịch sử, văn hóa bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công
trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
4. Đối với khu vực
cửa ngõ
a. Tổ chức 04 cửa ngõ
chính vào thị trấn. Đối với nút giao thông lớn vào cửa ngõ phải thiết kế đường
rẽ phải riêng cho các phương tiện đề tránh ùn tắc sau này; khi thiết kế đô thị
địa điểm cửa ngõ phải tạo được sự gắn kết về mặt không gian giữa giao thông với
kiến trúc cảnh quan. Khu vực xây dựng cửa ngõ phải tạo không gian mở rộng,
trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị.
b. Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện
theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt.
Điều 9. Quy định đối
với kiến trúc các loại hình công trình
1. Quy định đối với
công trình công cộng
1.1. Đối với công
trình hành chính, chính trị, trụ sở làm việc.
1.1.1. Vị trí, tính
chất, chức năng,
a- Vị trí: Trụ sở
Huyện ủy, HĐND-UBND huyện Yên Lạc, Chi cục thuế huyện, Toàn án huyện, Bảo hiểm
xã hội huyện, Ngân hàng, trụ sở Đảng ủy, HĐND-UBND thị trấn Yên Lạc,…trụ sở làm
việc các doanh nghiệp.
b. Tính chất, chức năng:
Là các công trình quan trọng trong hệ thống các công trình hành chính của huyện
Yên Lạc và thị trấn Yên Lạc; tạo lập khu vực có chức năng phục vụ cộng đồng và
là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền, trụ sở làm việc các
doanh nghiệp. Các công trình này góp phần tạo lập cảnh quan cho đô thị
1.1.2. Quản lý về
kiến trúc
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc: Tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
b. Nguyên tắc cơ bản
để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà
nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên
quan;
c. Hình thức kiến
trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục
đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức
kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại; màu
sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực,
không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho
một công trình;
d. Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều
kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người
sử dụng;
đ. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các
không gian công cộng;
e. Chiều cao tầng:
Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công
trình không có tầng hầm cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m
so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. Trường hợp
cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 để đảm bảo phù hợp
với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét, báo cáo UBND tỉnh
quyết định;
f. Tầng hầm: Tầng hầm
phải xây cách mọi ranh giới khu đất tối thiểu 1,0 m; điểm bắt đầu của đường dốc
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m,
cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao
độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn
tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất
của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ;
g. Khuyến khích: Quy
hoạch, di chuyển các công trình hành chính - chính trị về cụm công trình hành
chính - chính trị tập trung các cấp; xây dựng công trình bề thế, khang trang,
có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực.
h. Hạn chế: Tăng mật
độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình; xây dựng mới phân tán
các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
1.2. Đối với công
trình dịch vụ - thương mại
1.2.1. Vị trí, tính
chất, chức năng,
a- Vị trí: Chợ Yên
Lạc, các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có quy mô lớn, các công trình
dịch vụ, buôn bán khác.
b. Tính chất, chức năng:
Là các công trình quan trọng trong hệ thống thương mại, dịch vụ, phục vụ đời
sống nhân dân thị trấn và vùng phụ cận. Các công trình này góp phần tạo lập
cảnh quan cho đô thị.
1.2.2. Quy định quản
lý chung
a. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc: Tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Trường hợp
chưa có quy hoạch xây dựng được phê duyệt thực hiện theo quy định tại QCVN
01:2021/BXD, Tiêu chuẩn xây dựng, các văn bản pháp luật có liên quan hiện hành
và quy định tại Quy chế này.
b. Yêu cầu về địa
điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC
và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho
các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng
và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
c. Chiều cao tầng
nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với
công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá
0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình.
Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều
chỉnh khoảng lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở
Xây dựng xem xét, báo cáo UBND tỉnh quyết định;
1.2.3. Quy định quản
lý cụ thể
a. Hình thức kiến
trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với
các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình
thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại;
màu sắc công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh
quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang, chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu
sơn bên ngoài cho một công trình; không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài
hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận, vật liệu xây dựng của công
trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực, khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân
thiện với môi trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu
mưa nắng nhiều.
b. Tường rào: Không
xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu
trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ
kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan
môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình;
c. Các hệ thống kỹ
thuật của công trình: Máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ
thuật… cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian
công cộng;
d. Tầng hầm: Điểm bắt
đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m
để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm
không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
đ. Quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan
- Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật
trong khuôn viên đất công trình;
- Đảm bảo đủ diện
tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường
giao thông;
- Thu gom, xử lý rác
thải, nước thải đảm bảo theo quy định hiện hành, tăng cường trồng cây xanh.
- Công trình đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định hiện hành.
e. Quy định về giao
thông
- Bố trí 2 luồng giao
thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có
diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực
phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2/chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao
thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các
nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông;
- Phải bố trí đường
vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và
có thể tiếp cận mọi phía của công trình; Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc
(3-5) m2/người theo mục 2.9 Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
f. Được phép/ Khuyến
khích: Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus, tàu
điện; phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công
trình và hạ tầng đô thị xung quanh.
g. Hạn chế/ Ngăn cấm:
Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không
theo quy hoạch. Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không
tăng mật độ xây dựng. Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là
khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ
h. Bố trí biển hiệu,
biển quảng cáo thực hiện theo quy định hiện hành và Điều 11 Quy chế này.
1.3. Đối với các công
trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
a. Vị trí: Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Yên Lạc, trường THPT Yên Lạc, trường THCS Yên Lạc,
trường THCS Minh Tân, trường tiểu học Yên Lạc, trường tiểu học Minh Tân, trường
mầm non thị trấn và các điểm trường cải tạo, xây mới theo quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
b. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng: Khi xây dựng, cải tạo cần tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được
phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng được phê duyệt thực hiện theo
quy định tại Tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, tiểu học, trung học (TCVN
3907:2011, TCVN 8793:2011 , TCVN 8794:2011 ) và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành khác có liên quan;
c. Đối với các trường
hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới
hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình
tập thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
d. Hình thức kiến
trúc: Hình thức kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc
hiện đại, đồng bộ; không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, phù điêu,
tượng, điêu khắc, mái chóp, mái vảy ... Đối với các công trình trong đô thị hiện
hữu có diện tích đất không đủ cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử
dụng theo quy định; kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về
hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học; lan
can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m, cấu tạo lan can phải
đảm bảo học sinh không leo trèo được; khuyến khích xây dựng mái ngói cho các
trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho
đô thị; màu sắc công trình sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ
nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc
có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt; công
trình phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
đ. Tường rào (nếu có)
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào
phía trước xây đặc h ≤ 0,9m);
e. Sân trường không
được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải
có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; cây xanh trong sân
trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách
cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại,
hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc, trồng cây xanh
không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
f. Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến
khích sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung.
g. Bố trí biển hiệu,
biển quảng cáo: Thực hiện theo quy định hiện hành và Điều 11 Quy chế này.
h. Chiếu sáng: Thiết
kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập,… và
thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành;
k. Quy định về giao
thông: Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của
trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m); khu vực trước
trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt; các lối đi bộ phải đảm bảo cho
người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
1.4. Đối với các công
trình y tế
a. Phân loại công
trình y tế: Theo QCVN 03:2012/BXD; Bao gồm: Trung tâm y tế huyện Yên Lạc, trạm
y tế thị trấn.
b. Diện tích khuôn
viên, chiều rộng tối thiểu:
- Diện tích khu đất
xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4470:2012 Bệnh viên đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn khác có liên quan;
- Trường hợp bệnh
viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy
định của TCVN 4470:2012 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà
hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
c. Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
- Tầng cao, chiều
cao, mật độ xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, các quy định của công trình
y tế và Quy chế quản lý kiến trúc được duyệt;
- Khoảng lùi các
phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh
giới đất tối thiểu 4m. Đối với bệnh viện đa khoa (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
4470:2012);
- Mặt ngoài tường của
mặt nhà: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m
so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu
12m;
- Mặt ngoài tường đầu
hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so
với chỉ giới đường đỏ;
- Tầng hầm (nếu có):
Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật. Garao ô tô, xe 2 bánh chỉ được xây dựng
tại các khu vực các khối nhà hành chính, văn phòng.
- Lối ra vào công
trình y tế cần phải bố trí vịnh đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính
lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Vịnh đậu xe rộng tối thiểu 15m. Kết nối
giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương
tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử
dụng dễ dàng.
d. Quy định về kiến
trúc:
- Yêu cầu thiết kế
kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m. Tường rào
phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường
giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường
phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc;
- Màu sắc: Hài hòa
với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực
đến tâm lý bệnh nhân;
- Vật liệu: Kết cấu
chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài
hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền vững, thân
thiện với môi trường;
- Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến
trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu
đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng
thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo: Thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
- Cây xanh cảnh quan:
Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các
quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý
chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có
gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ
sở y tế;
đ. Được phép/Khuyến
khích: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có
liên quan;
e. Hạn chế/ Ngăn cấm:
Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác
có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc
sức khoẻ - y tế.
1.5. Đối với các công
trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao (TDTT)
a. Phân loại công
trình:
- Công trình dịch vụ:
Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ;
- Công trình văn hóa:
Trung tâm văn hóa kết hợp trung tâm triển lãm, thư viện, cung văn hóa;
- Công trình thể dục
thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không
có mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
- Bao gồm: Trung tâm
văn hóa thể thao huyện, Cung thiếu nhi, Sân vận động huyện, các Sân thể thao cơ
bản.
b. Các chỉ tiêu cụ
thể: Quy mô diện tích đất và các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc: Tuân thủ theo
quy hoạch được duyệt phù hợp các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các quy định hiện
hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong
công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa
cháy...;
c. Quy định về địa
điểm xây dựng
- Các công trình văn
hóa, thể thao trên nên bố trí trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 13,5m;
- Xa các nguồn ồn
lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao;
- Khuyến khích bố trí
tại các khu vực thuộc trung tâm các huyện, thị trấn.
đ. Khoảng lùi cách
chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối
thiểu 3,5m;
e. Thiết kế, xây dựng
công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Trường hợp không đủ diện
tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe;
f. Quy định về kiến
trúc
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường;
- Đối với các công
trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không
được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính
biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi
bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào
(đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng,
cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường
xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc;
- Màu sắc phải hài
hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ
quan đô thị;
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các
công trình kế cận;
- Chi tiết trang trí:
Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa
với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản
quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật;
g. Quảng cáo, biển
hiệu, biển báo: Thực hiện theo Điều 11 Quy chế này.
h. Cây xanh cảnh
quan:
- Các công trình phải
trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi
với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu
vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí
hậu cho công trình;
- Diện tích cây xanh
cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
2. Quy định đối với
công trình nhà ở
2.1 Quy định đối với
nhà ở liên kế trong khu đô thị hiện hữu.
a. Tuân thủ theo quy
định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc (do Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành)
b. Việc đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình phải được thực hiện đúng theo quy
định về chỉ tiêu sử đụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch
giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
c. Các công trình
kiến trúc xây mới, cải tạo, chỉnh trang trong khu vực cần đảm bảo không phá vỡ
cảnh quan chung, hài hòa với các công trình hiện có. Khi xây dựng phải đảm bảo
các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng
quy định.
d. Đối với công trình
nhà ở nằm xen vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với tính
chất, công năng sử dụng công trình; Không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu công trình cũ; Sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nát hoặc hài hòa
với công trình cũ.
đ. Đối với dãy nhà
liền kề hiện hữu có khoảng lùi (chỉ giới xây dựng không trùng với lộ giới),
khoảng lùi của dãy nhà được xác định trong thiết kế đô thị trên từng đoạn phố,
tuyến phố hoặc khu đô thị. Trường hợp chưa có thiết kế đô thị, cơ quan quản lý
quy hoạch có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và tiêu chí
hướng dẫn tại QCXDVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 để quy định về khoảng lùi công
trình cho phù hợp.
e. Duy trì các nhà
vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách
các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn. Khuyến khích áp dụng hình
thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh
phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương. Áp dụng hình thức kiến trúc có mái
đốc, màu sắc và hình khối phải kết hợp hài hòa với kiến trúc, cảnh quan xung
quanh; khuyến khích tăng cường xây dựng sân vườn điểm vui chơi công cộng, tiện ích
công cộng nhằm phục vụ dân cư thị trấn.
f. Nghiêm cấm các
hoạt động làm thay đổi phá vỡ cấu trúc đô thị, hình thức kiến trúc, phong cách
kiến trúc cổ điển phương Tây gây ảnh hưởng đến cảnh quan chung thị trấn và vùng
phụ cận.
g. Chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc: Thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt.
- Nhà ở kết hợp kinh
doanh tại trung tâm thị trấn Yên Lạc, mặt đường tỉnh, các khu phố chính được
phép xây dựng công trình từ 3-5 tầng, Tầng 1 được phép cao tối đa 3,9m. Các
tầng tiếp theo cao 3,3-3,6m.
- Nhà ở tại các khu
vực tổ dân phố được phép xây dựng công trình từ 3-5 tầng. Tầng 1 cao tối đa
3,6m. Các tầng tiếp theo cao từ 3,3-3,6m.
- Các công trình khi
xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền
thông qua và phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải
đảm bảo đúng theo quy hoạch đã được duyệt.
- Đối với một số các
tuyến phố hiện hữu có chỉ giới xây dựng hiện hữu các dãy nhà nhỏ hơn chỉ giới
đường đỏ, việc cấp phép xây dựng các trường hợp xây dựng mới cần xem xét đồng
bộ các tuyến phố về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hình thái kiến trúc,
cốt nền,…của khu phố.
2.2. Quy định đối với
công trình nhà ở liên kế trong khu dân cư, khu đô thị mới.
a. Quy định về quy mô
công trình
- Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: Tuân thủ các quy định của quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thị riêng đó.
- Đất với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi công trình áp dụng theo quy định tại các Khoản 2.6.2 Mục 2.6
Chương II Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCVN 01/2021 và TCVN 9411:2012 (Nhà liên
kế, tiêu chuẩn thiết kế).
+ Nhà ở liền kề phải
xây dựng tuần theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ.
+ Khoảng lùi tối
thiểu của mặt tiền của nhà ở liền kề so với chỉ giới đường đó phụ thuộc chiều
cao công trình và chiều rộng lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch xây
dựng.
+ Nhà ở liền kề được
phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tùy theo quy hoạch cụ
thể của từng tuyến đường phố.
+ Trong trường hợp
xây lùi hơn so với chỉ giới đường đó thì phần điện tích nằm trong khoảng lùi
này thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu. Đọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà
được phép làm hàng rào;
+ Mặt tiền nhà liền
kề mặt phố có sân vườn phải lài vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m so với chỉ
giới xây dựng.
- Kích thước lô đất
quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử
dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy
định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch;
Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m2, bề
rộng và bề sâu lô đất ≥ 5m.
Đối với lô đất tiếp
giáp với đường có lộ giới < 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥50m2, bề
rộng lô đất và bề sâu ≥4m.
b) Quy định và kiến
trúc công trình
- Việc xây dựng mới,
cải tạo nhà liền kề đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền,
chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô
thị, phải hài hòa theo tổng thể kiến trúc của tuyến phố và phải đảm bảo mỹ quan
riêng của công trình.
- Thiết kế công trình
phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị của khu
vực.
- Trong mọi trường
hợp nhà ở liền kể không được cao quá 6 tầng. Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ
hơn 6m, nhà ở liền kể không được xây dựng quá 4 tầng. Chiều cao của nhà ở liền
kể phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt tùy thuộc vào vị trí, kích
thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liền kể có thể được thiết kế theo
quy định tại TCVN 9411:2012 (Nhà liền kề, tiêu chuẩn thiết kế).Trong trường hợp
dãy nhà liền kề có khoảng lùi thì cho phép tăng chiều cao công trình theo chiều
cao tối đa được duyệt trong quy hoạch xây dựng quy định về kiến trúc, cảnh quan
của khu vực. Chiều cao thông thủy của tầng 1 không nhỏ hơn 3,6m. Đối với nhà có
tầng lửng thì chiều cao tầng 1 không nhỏ hơn 2,7m.
- Đối với nhà ở liên
kế có sân vườn thì phải đâm bảo kích thước tối thiểu của sân vườn mặt trước là
2,4m và thống nhất theo quy định chi tiết được. duyệt. Nếu có sân vườn sau thì
kích thước tối thiểu là 2m
- Không thiết kế tầng
hầm đối với nhà ở liền kể có mặt tiền xây dựng giáp với lộ giới và lộ giới này
nhỏ hơn 6m: Trường hợp đủ điều kiện thiết kế Tầng hầm thì phần nỗi của tầng hầm
(tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định;
- Thiết kế công trình
phải đâm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy chữa cháy, môi
trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng,...
- Những khu vực sau
đây trong khu đô thị không được phép xây nhà ở liền kề:
+ Trong khuôn viên có
các công trình công cộng như: trụ sở cơ quan, công trình thương mại, dịch vụ,
cơ sở sản xuất;
+ Khu vực đã có quy
hoạch ấn định, nếu xây dựng nhà ở liền kề phải có cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
+ Trong các khuôn
viên, trên các tuyến đường, đoạn đường được xác định là đối tượng bảo tồn kiến
trúc và cảnh quan đô thị.
- Quy định khoảng
cách tối thiểu giữa các dãy nhà
+ Khoảng cách tối
thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là
các dãy nhà) trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
+ Khoảng cách giữa
các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo 1/2 chiều cao
công trình 1/2h) và không được <7m. Đối với các công trình có chiều cao 46m,
khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà phải đảm bảo 25m.
+ Khoảng cách giữa
hai đầu hồi của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo 1/3 chiều cao
công trình ( 1/3h) và không được <4m. Đối với các công trình có chiều cao 46m,
khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà phải đảm bảo 15m.
- Trong khoảng không
từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá
chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Đường ống đứng
thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và
phải đảm bảo mỹ quan;
+ Từ độ cao 1m (tính
từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt
đường đỏ không quá 0,2m.
- Trong khoảng không
từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng,
sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được
vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ
chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ
giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau:, đồng thời phải nhỏ
hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới
điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ra tối đa Amax
(m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7 12
|
0,9
|
>12 15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
+ Vị trí độ cao và độ
vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình
thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng
cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực;
+ Trên phần nhô ra
chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô- gia hay buồng.
c) Khuyến khích
- Xây dựng công trình
với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian cảnh quan đô thị.
- Việc xây dựng công
trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố. Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ
đối nội và đối ngoại. Cải thiện không -gian kiến trúc cảnh quan, giâm ô nhiễm
bụi, tiếng ồn.
- Áp dụng các tiêu
chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc
xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
2.3. Quy định về xây
dựng nhà ở biệt thự, sân vườn.
a) Quy định về quy mô
công trình
- Đối với khu vực có
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng: tuân thủ các quy định của quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thị riêng đó;
- Đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị:
+ Việc xây dựng nhà ở
biệt thự, nhà ở sân vườn trong đô thị hiện hữu cần xem xét quy định phù hợp điền
kiện thực trạng công trình từng khu vực, tuyến phố;
+ Mật độ xây dựng
thuần và tầng cao tối đa:
Bảng
5: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt
thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤
90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥
1 000
|
Mật độ xây dựng tối
đa
(%)
|
10
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
+ Công trình biệt
thự, nhà vườn phải đảm bảo có khoảng lùi, khoảng lùi áp dụng căn cứ theo quy
định về chỉ giới xây dựng công trình (Áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn Xây
dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD).
+ Khoảng lùi phải đảm
bảo thống nhất với các công trình kế cận.
Hình
9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự
+ Cốt nền thống nhất
chung khu phố, cốt nền cao hơn cốt vỉa hè tối đa không quá 1,5m (khuyến khích
làm tầng hầm, nửa hầm).
+ Chiều cao từng
tầng: Tầng 1 < 3,90 m; Tầng 2: 3,30 - 3,60 m; Tầng mái đốc (hoặc tum cầu
thang): 2,40-3,00 m.
+ Độ vươn ban công:
Tối đa 1,4m (không được phép đua ra hai bên).
+ Phần nổi của tầng
hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn
định;
+ Ram đốc của lối vào
tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 2,5m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
Hình
9-4 Nhà phụ biệt thự
b) Quy định về kiến
trúc công trình
- Nhà biệt thự, nhà
vườn đòi hỏi yêu cầu cao về kiến trúc và mỹ quan đô thị, nhà ở cần thiết kế kết
hợp với sân vườn, cây xanh, theo xu hướng hiện đại nhưng vẫn đâm báo gắn kết
giá trị truyền thống trong sử dụng màu sắc, chất liệu công trình; khuyến khích
sử dụng mái ngói, màu sắc trang nhã.
- Đối với khu vực đô
thị mới, dự án đầu tư khu nhà ở biệt thự, nhà vườn có quy định hình dáng kiểu
mẫu, màu sắc, vật liệu sử dụng công trình thì quản lý theo quy định từng khu,
từng dự án.
- Có ít nhất 3 mặt
nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn, hàng rào và lỗi ra vào riêng biệt, kết nối
đường chính khu vực, đường phố chính; hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ
thống chung của đô thị.
1. Quy định đối với
công trình công nghiệp
Trên địa bàn thị trấn
Yên Lạc có Cụm công nghiệp làng nghề Yên Lạc, Cụm công nghiệp Minh Phương
a) Quy định về chỉ
tiêu xây dựng:
- Việc quy hoạch và
thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch đô thị,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Tầng cao, chiều
cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng các công trình: theo quy hoạch được phê
duyệt và các quy định của công trình công nghiệp.
- Khoảng lùi công
trình: đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt:
+ Khoảng lùi so với
lộ giới đường: tối thiểu 6m.
+ Khoảng lùi so với
ranh đất xung quanh: tối thiểu 4m.
- Khoảng cách ly vệ
sinh: đối với các công trình không xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập
trung hoặc được xây dựng trong các khu - cụm công nghiệp tập trung nhưng yêu
cầu có khoảng cách ly vệ sinh đảm bảo theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh
và không quá 40% diện tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm
xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải.
b) Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
- Các công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc
tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân
bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt
trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Các công trình công
nghiệp phải dành ít nhất 10% diện tích đất để bố trí thảm cỏ, vườn hoa, vòi
phun nước, ghế đá, chòi nghỉ nhỏ ở vị trí thuận tiện để phục vụ công nhân.
1. Quy định đối với
công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng.
b) Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c) Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d) Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận.
đ) Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
e) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g) Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Quy định đối với
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Tổ chức, các nhân
xây dựng tượng đài, công trình kỷ niệm phải được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp phép
theo quy định.
- Phải nghiên cứu quy
hoạch tổng thể không giam liên quan để quyết định vị trí, phương hướng, quy mô
hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí sau:
+ Địa điểm xây dựng
tượng đài phải phù hợp với nội dung tượng đài, phù hợp với các hoạt động vinh
danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử.
+ Địa điểm xây dựng
phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng hiện trạng quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan, địa điểm lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của
địa phương. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo diện tích xây dựng.
+ Địa điểm xây dựng
phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật,
đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi
trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao
động của nhân dân địa phương;
- Nên xét đến khả năng
kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm.
b) Nhà thầu thi công
phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
c) Nhà thầu thi công
phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay
thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong
thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật
theo quy định.
- Tiêu chí về nghệ
thuật: công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu
khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính
cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng
tạo đổi mới, đa phong cách.
- Tiêu chí về kỹ
thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu
xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn phù hợp với điều kiện khí
hậu, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng.
- Tiêu chí về kỹ
thuật: Quy mô, kiểu đáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không
gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp. Làm mô hình để
trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án
thiết kế thì công. Trường hợp các công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ
thật 1/1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao) tại địa điểm xây dựng.
d) Cơ quan, tổ chức
sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm
vụ bảo quân, bảo dưỡng định kỳ.
đ) Cơ quan, tổ chức
sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm
vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng
và không gian tượng đài.
- Không tự tiện phá dỡ
hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ
tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn
phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hè phố, vật trang
trí.
a. Trên bề mặt hè phố
trồng cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cấp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ
dẫn. Phần ngầm hè phố là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ
thuật, việc xây dựng công trình trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cao
độ mặt hè phố cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 15 cm đến 25 cm, tiếp
giáp mặt đường và hè phố là bo vỉa hoặc đường dốc ≤ 30%, mặt hè phố sử dụng các
vật liệu phù hợp đảm bảo chống trơn trượt đúng tiêu chuẩn quy định. Xung quanh
các gốc cây xanh được xây bo chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt hè phố.
b. Trên hè phố, lòng
đường: Nghiêm cấm xây dựng bục bệ, bậc thềm lên xuống nhà, xây dựng công trình
tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm
hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị.
c. Việc thi công lắp
đặt các công trình ngầm trong đường hè phố, phải được cấp giấy phép xây dựng
theo quy định hiện hành của pháp luật (trừ trường hợp công trình được miễn giấy
phép xây dựng), đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt đường, hè phố đúng nguyên trạng ban
đầu.
d. Đảm bảo sự tiếp
cận an toàn và thuận tiện trong điều kiện sử dụng bình thường và khi có sự cố
cho tất cả các đối tượng kể cả người khuyết tật.
đ. Việc sử dụng tạm
hè phố để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang theo đúng quy định
của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ
quan đường phố.
e. Bảng hiệu, quảng
cáo, pa-nô tuyên truyền: Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức pa-nô, băng-rôn
trên các dải phân cách, hè phố các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng
cáo và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố: Thực hiện theo quy định tại các đồ án quy hoạch được phê duyệt.
3. Bến bãi đường bộ,
đường thủy.
3.1. Đối với bến bãi
đường bộ.
3.1.1. Bến xe.
a. Xung quanh ranh
giới bến xe xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2m, phần chân cho phép xây
đặc và cao tối đa 60cm.
b. Bến xe được xây
dựng theo quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải.
3.1.2. Bãi đỗ xe công
cộng.
a. Trong các khi đô
thị mới phải dành đất để bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công nghiệp, kho
tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
b. Bãi đỗ xe chở hàng
hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công
trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
c. Bãi đỗ xe công
cộng ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
d. Trong các khu đô thị
hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô- tô con ở những đường phố có
chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết.
đ. Đảm bảo an ninh,
an toàn, vị trí, quy mô bãi đỗ xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
e. Bãi đỗ xe phải chú
ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích
mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm
nước, theo hướng hạ tầng xanh.
f. Các vị trí đỗ xe
nên được sơn kẻ để dễ nhận biết.
g. Sử dụng các biện
pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan.
h. Khuyến khích áp
dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5m và không
lớn quá 3,5m.
k. Không được thiết
kế làn đỗ xe tại khu vực gần nút giao. Phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu trước
nút giao cắt là 6m.
l. Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt: Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị đã
được duyệt; đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn
như nhà ga, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, các điểm tập trung
dân cư.
3.2. Đối với bến bãi,
giao thông đường thủy.
a. Phương án quy
hoạch cần hạn chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, suối hạn chế thay đổi và
thu hẹp dòng chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu phù hợp với hệ thống
sông, suối hiện trạng. Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý sông, suối.
b. Bố trí đầy đủ biển
báo chỉ dẫn theo đúng quy định tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền
được lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
a. Công trình đường
dây (đường dây điện, điện thoại, thông tin, truyền hình cáp, internet trên
không,...) mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ
đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
chuyên ngành; khi triển khai hạ ngầm cáp điện lực, cần phải có đường ống để lắp
đặt hạ ngầm cáp viễn thông nhằm tránh xảy ra va chạm giữa các loại cáp và bảo
đảm an toàn cho cả hai hệ thống cáp.
b. Hệ thống cấp nước:
Phải tuân thủ vị trí và yêu cầu kỹ thuật về hướng, tuyến, cao độ các hạng mục
công trình của hệ thống cấp nước theo đồ án đã được phê duyệt.
c. Hệ thống thoát
nước: Nước mưa trong khu vực công trình phải được thoát vào hệ thống cống, rãnh
thu nước trong công trình rồi chảy vào đường cống của khu vực. Đối với các công
trình nằm giáp các trục đường có xây dựng hệ thống giếng thoát nước mưa thì
phải thoát nước mưa vào các giếng này. Hệ thống cống rãnh bên trong công trình
phải được đấu nối vào đường cống gần nhất. Hệ thống thoát nước phải tiêu thoát
nhanh, không ứ đọng gây ô nhiễm môi trường; phải được xây dựng thuận tiện cho
công tác duy tu bảo dưỡng. Giếng thăm, giếng thu, miệng xả thiết kế theo tiêu
chuẩn quy chuẩn hiện hành.
d. Thoát nước thải:
Nước thải phải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại, thoát ra cống thoát nước riêng
khu vực.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị.
a. Cột ăng-ten thu,
phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với
quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an
toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, lắp đặt các công
trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện
đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp
đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực bảo tồn, các
khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các
công trình nhà ở và công trình công cộng khác.
b. Các công trình
viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công
cộng được lắp đặt trên hè phố, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết
kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc
hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm
việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị.
a. Công trình cấp
nước xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa phục vụ sinh hoạt cho người dân thị trấn,
các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa đường, dùng cho
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và nước dùng cho
PCCC,...phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, hạn chế rò rỉ thất thoát nước.
b. Công trình thoát
nước, vệ sinh trong đô thị là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy tấm đan và các
hố ga thu nước xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật có cao trình và độ dốc phù
hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thị và ngoại thị.
c. Rác thải, chất
thải, nước thải khu công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế
biến thủy hải sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung phải được xử lý đạt
theo chuẩn quy định trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước của thị trấn hoặc
thải trực tiếp ra môi trường. Công trình xử lý chất thải, nước thải thực hiện
theo quy hoạch, đảm bảo mật độ cây xanh, phải sử dụng công nghệ hiện đại, không
gây ô nhiễm môi trường
7. Công trình cấp
điện, chiếu sáng đô thị.
a. Công trình cấp
điện bao gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu
sáng đô thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thị trấn. Các công trình
xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối
với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b. Công trình chiếu
sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường hẻm trong khu dân
cư, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công
cộng, chợ trung tâm, siêu thị, các công trình đặc biệt và trang trí.
c. Hệ thống chiếu
sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy mô, tính chất công trình,
khu vực cần chiếu sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ
quan chung cho thị trấn, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy
chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
d. Hệ thống chiếu
sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm
định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hoá và
Thể thao; Sở Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan.
8. Công trình nghĩa
trang.
a. Nghĩa trang trên
địa bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy
hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi
trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng,
hoả táng và các hình thức táng khác, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
b. Việc hung táng,
hỏa táng, cát táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; phải đảm bảo vệ
sinh môi trường.
c. Nghiêm cấm việc
xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy
định của pháp luật.
9. Công trình cung
cấp năng lượng.
a. Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
b. Trạm phân phối khí
đốt phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối
thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội thị không cấp phép xây
dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt.
10. Đối với các công
trình khác.
a. Các công trình xây
dựng mới tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của công trình mà thiết kế, xây
dựng hài hòa với cảnh quan khu vực thỏa mãn các yêu cầu theo quy hoạch.
b. Tuân thủ các quy
định về chủ đề, vị trí, quy mô theo quy hoạch và các quy hoạch chi tiết liên
quan khác.
Điều
11. Các yêu cầu khác.
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc.
1.1. Quy định chung:
a. Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công
trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b. Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy; các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và
của công trình kiến trúc.
c. Biển hiệu công
trình: Biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
Hình.
Quy định về biển hiệu
1.2. Đối với nhà
chung cư:
a. Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư.
b. Các bảng quảng cáo
không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
1.3. Đối với trung
tâm thương mại:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo.
b. Các bảng quảng cáo
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình; cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
1.4. Đối với công
trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng cáo. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ, không được
phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình;
b. Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án; ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn.
c. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra,
biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên
cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép
lắp đặt trên mái công trình.
1.5. Đối với cao ốc văn
phòng:
a. Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đế; cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình,
bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao
thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ; biển
hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng
đèn.
b. Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là
4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra,
biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên
cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép
lắp đặt trên mái công trình.
1.6. Đối với công
trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
a. Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học theo quy định pháp
luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối
đa 5,0m2.
1.7. Đối với công
trình đại học, cao đẳng:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường
học theo quy định pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối
đa 5,0m2.
1.8. Đối với công
trình y tế:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ
được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo quy định
pháp luật;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; Được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa
5,0m2.
1.9. Đối với công
trình công nghiệp:
a. Trên hàng rào và
bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình thức quảng cáo,
chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình;
b. Các biển hiệu gắn
liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến mép dưới của
biển hiệu; được phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa
5,0m2.
1.10. Đối với công
trình tôn giáo tín ngưỡng:
a. Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín
ngưỡng;
b. Được phép treo
biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với tổng
diện tích không quá 5,0m2.
1.11. Đối với công
trình bảo tồn:
a. Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn;
b. Cho phép gắn biển
hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá
2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc
của công trình.
1.12. Đối với công
trình đang xây dựng:
a. Trong khuôn viên
công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên
hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao
phủ xung quanh công trình.
b. Việc quảng cáo
không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của
các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào.
a. Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định: Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị
khu vực; chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường
rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m; hàng rào tiếp giáp không gian công
cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề
mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để
đảm bảo tầm nhìn thông thoáng; hàng rào tại góc vát giao lộ cần làm thoáng để tăng
tầm quan sát của người tham gia giao thông.
b. Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị; đối với
các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có
quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở
tại khu vực.
c. Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
d. Cổng công trình: Đối
với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều cao
của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài
hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ
lệ với chiều rộng hè phố; các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính
- chính trị, các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết
kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc.
a. Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với
cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến
trúc của công trình.
b. Màu sắc đối với
từng loại công trình được quy định như sau:
- Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
- Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
- Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
c. Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc: Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc
và cảnh quan của khu vực; không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu
sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp,
công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá
tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối
với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
d. Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc: Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt
tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến
trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc
rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết
trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và
hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
đ. Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
e. Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
f. Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng.
a. Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
b. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới.
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so
với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản
lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
c. Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
Hình.
Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
5.1. Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
a. Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận;
b. Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
5.2. Một số yêu cầu
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a. Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
b. Ngoại trừ các trường
hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp như
trong Bảng sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu
Munsell hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian
xung quanh.
c. Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả. Tuy
nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải
thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng. Sắc độ màu tối
đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
d. Chiếu sáng công
trình: Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có
chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông
người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều
cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống; giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình; thiết bị dùng chiếu sáng công trình
phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
đ. Đối với mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị,
cần cải tạo, che chắn phù hợp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình.
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh lộ giới
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung
- Nghiêm cấm quảng
cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính,
chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo
dục, y tế và các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
- Quy cách và kích
thước của biển số nhà được thực hiện theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08
tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
- Biển hiệu công
trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí
trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình (xem
Hình 11-1).
b) Đối với công trình
nhà ở liền kề
- Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc liền kề có khoảng lùi,
được phép lắp đặt biển hiệu trên hàng rào hoặc trên cổng với diện tích không
quá 2,0m2.
- Đối với các công
trình nhà liền kề sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt
biển hiệu trên hàng rào hoặc trên công với diện tích không quá 2,0m2.
Hình-
Quy định về biển hiệu
- Đối với các công
trình nhà liền kề phố (nhà liền kề không có khoảng lùi) cho phép đặt biển quảng
cáo theo quy định sau: Chiều cao biển quảng cáo không quá cao độ 6,6m và không
thấp hơn 3m. Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới, phần
nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0m và không dây quá 0,2m. Biển quảng cáo
không được che cửa sổ, phân trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối
PCCC.
- Bảng quảng cáo trên
ban công, mái hiên phải đảm bảo cao độ tối thiểu bằng mép dưới của ban công
hoặc mái hiên.
c) Đối với công trình
biệt thự
- Trên hàng rào của
công trình biệt thự chỉ được phép treo biển số nhà.
- Đối với các công
trình biệt thự sử dụng làm trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, được phép lắp đặt biển
hiệu trên hàng rào hoặc trên công, Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa
là 2m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang hàng rảo hoặc cổng.
- Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên công trình kiến trúc biệt thự.
- Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên biệt thự.
d) Đối với nhà chung
cư
- Trên hàng rào của
chung cư không cho phép mọi bình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biến số nhà
và tên công trình.
- Không cho phép bất
kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư.
- Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của nhà chung cư. Các bảng quảng
cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc
không được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình.
- Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình chung cư.
đ) Đối với trung tâm
thương mại:
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn tổng diện tích
quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài
công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
- Ngoại trừ trường
hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và
được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m,
chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều
ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao
của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
e) Đối với cao ốc văn
phòng, công trình đa năng
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc, các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đề. Các bảng quảng cáo theo chiều đọc không được phép nhô ra hơn 0,6m đối
với mặt ngoài công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ
không được lấn lộ giới, cán tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công
trình, lối đi của xe và người đi bộ.
- Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt
công trình. Đối với biển hiệu đọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối
đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Biển
hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của
tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, không được lắp đặt biển hiệu trên mái
công trình.
g) Đối với công trình
tôn giáo, tín ngưỡng; công trình bảo tồn.
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài công trình không được phép quảng cáo.
- Cho phép treo biển
hiệu, biển báo, thông tin trên công và hàng rào công trình.
- Hình thức biển hiệu
được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.
h) Đối với công trình
thương mại dịch vụ
- Cho phép quảng cáo
trên công trình thương mại dịch vụ. Các bảng quảng cáo theo chiều dọc không
được phép nhô ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình.
- Quảng cáo không
được che chắn cửa sổ, cửa đi, cửa thoát hiểm, lối đi bộ, không ảnh hưởng đến
thẩm mỹ, kiến trúc của công trình.
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo không được
lấn lộ giới, cân tầm nhìn giao thông trong và ngoài khuôn viên công trình, lối
đi của xe và người đi bộ.
- Biển hiệu công
trình được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là
2m, chiều rộng không vượt quá chiều ngang mặt công trình. Đối với biển hiệu đọc
thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều
cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
- Biển hiệu ở khối
tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí trên cùng của tháp, mỗi mặt
chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lấp đặt trên mái công
trình.
- Kích cỡ các biển
hiệu phải được quy định rõ: không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến trúc
(các đường gờ, lanh tô, trán tưởng tay vịn...). Không cho phép biển quảng cáo
tấm lớn vượt 1/4 tầng nhà (đối với quảng trường), quá 1/5 tầng nhà đối với các
tuyến phố) và phải đặt tại tầng 1. Chiều dài của biển hiện phải tương ứng với
chiều dài của ô kính bày hàng. Biển hiệu không được che khuất gờ tường trên ô
cửa tầng 2. Trong trường hợp thay đổi hoặc mở một mặt tiền cửa hàng mới. Việc
lắp đặt hay cải tạo mặt tiền các cửa hàng phải tôn trọng đặc điểm, nhịp độ và
tỷ lệ của tòa nhà. Không thiết kế cửa kính tâm lớn đến hết cao độ của tầng 2.
i) Đối với công trình
đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng cho phép được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào
mặt hàng rào bao phủ xung quanh công trình, đảm bảo an toàn lao động.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Kiến trúc hàng rào
cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được
cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường
cao không quá 1,0m.
- Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
- Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an
ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các
công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp
với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định
như sau:
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình.
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối với công trình
bảo tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của
kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc:
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không khuyến khích
sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với
công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách
kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép
xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Tất cả dự án, công
trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ.
Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện theo Quy
định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong
phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thị trấn Yên Lạc theo hướng dẫn của
các sở ngành.
b) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ
giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
11-2: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình
2.9: Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng có khoảng lùi
Hình:
Sơ đồ minh họa hàng rào của công trình xây dựng sát ranh giới
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
- Cần có giải pháp
che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc: Ngoại trừ
các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ
thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa
với không gian xung quanh. Về tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm
phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như
Thị trấn Yên Lạc. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp
đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng.
Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc độ
|
Màu
|
Sắc độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
- Chiếu sáng công
trình:
+ Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy
từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
+ Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di
sản văn hóa.
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo
Luật Di sản văn hóa.
2. Đối với khu vực
không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có)
có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ
thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình
và từ các không gian liền kề đến công trình.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo đảm chứng
minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng
chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối
hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh
thẩm định.
5. Quyết định số
34/2015/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy
chế quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các quy định hiện hành khác có
liên quan;
6. Quyết định số
392/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị.
1. Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Những công trình này vẫn phải chú ý giữ
nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình.
2. Các quy định về
bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng cho mặt ngoài các công
trình không đủ điều kiện xếp hạng di tích, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Nếu không gian hay vật dụng nội thất có giá trị vẫn còn tồn tại, thì chủ sở hữu
được khuyến khích bảo tồn tối đa nội thất nguyên gốc.
3. Chủ sở hữu của các
công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.
4. Trường hợp cơ quan
quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục
nhưng cần nghiên cứu bảo tồn, phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
sung vào danh mục.
5. Đối với công trình
ngoài danh mục di tích, có giá trị kiến trúc nhưng là đối tượng cần nghiên cứu
bảo tồn, tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định; nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng
xấu đến những công trình này; trong trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có
nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến
trúc nguyên gốc.
6. Quy định quản lý
được xác lập, thực hiện sau khi Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được
phê duyệt theo quy định của Luật Kiến trúc.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm
bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Đối với những công
trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân thị trấn Yên Lạc và cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ các
quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng theo
thẩm quyền.
b) Đối với những công
trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Đối với những công
trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Sở Xây dựng xem
xét cho ý kiến và hướng dẫn phương án triển khai thực hiện.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân thị
trấn Yên Lạc căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển
khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Trong quá trình quản
lý, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đế tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ
sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát
triển của và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Tổ chức lập điều
chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn theo quy định;
b) Hướng dẫn các Sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc và thị trấn Yên Lạc triển khai thực
hiện Quy chế trên địa bàn quản lý.
c) Tiếp nhận, rà soát
đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến Quy chế này
từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích, hướng dẫn phù
hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cần
thiết.
d) Rà soát, đánh giá
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
e) Chủ trì và phối
hợp, Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc , các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan để tổ
chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể tại những khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo và chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
f) Phối hợp với các
sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc, UBND thị trấn Yên Lạc đẩy
mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan
kiến trúc đô thị trên địa bàn, công tác lập danh mục công trình kiến trúc có
giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và
danh mục quản lý công trình kiến trúc có giá trị của bản Quy chế này.
g) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
kiến trúc cảnh quan đô thị.
h) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định của Quy chế
này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo xử lý vi phạm.
i) Tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp chưa quy định
trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của
sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc
thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Yên Lạc
a) Công bố đầy đủ,
công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở UBND huyện và trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện. Có trách nhiệm
áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa
bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lập các đồ
án Thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực cần tổ chức thiết kế đô thị được
quy định tại Quy chế này, lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên
chỉnh trang, cải tạo theo quy định của Quy chế này.
d) Tổ chức lập danh
mục các công trình kiến trúc có giá trị, quy chế quản lý trình phê duyệt và
quản lý riêng theo quy định.
e) Phối hợp với Sở
Xây dựng để quản lý về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các
công trình thông qua công tác thi tuyển kiến trúc công trình theo quy định tại
Quy chế này.
f) Lập kế hoạch đầu
tư, tăng cường chất lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình
công cộng như cây xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh
dọc hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan
đặc thù của đô thị.
g) Phối hợp với Sở
Xây dựng rà soát các quy định cụ thể trong quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh
sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
h) Chỉ đạo UBND thị
trấn Yên Lạc thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
huyện xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Yên Lạc
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các
hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
b) Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng theo quy định
của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi trật tự xây dựng, trật tự hè
phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn.
c) Thường xuyên giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan đô thị.
e) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý,
chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng, UBND huyện Yên Lạc.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về
kiến trúc; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; các thiết kế
công trình có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc dân tộc.
d) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Sở Xây dựng.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề kiến trúc theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án có thực hiện giám sát tác
giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
c) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy
định đã cam kết trong hợp đồng.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công
công trình gây ra.
d) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có
liên quan.
8. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác.
b) Chịu trách nhiệm
về chất lượng kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình sử dụng; bảo vệ gìn
giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng Quy chế này.
Phải được cấp giấp phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến
trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ
phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình.
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế công trình tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, kết nối hài hòa với không gian và cảnh quan đô thị.
e) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng.
f) Chịu trách nhiệm
bảo vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt
động san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng
đến các khu đất và công trình lân cận.
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy
định.
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng (Thanh
tra xây dựng) chủ trì, phối hợp với UBND huyện Yên Lạc và các Sở, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn thị trấn Yên Lạc, xử
lý vi phạm theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân
thị trấn Yên Lạc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ
chức thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung được quy định trong
quy chế này; hướng dẫn khắc phục và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền phân cấp.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác:
- Trường hợp phát
hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác thì thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn hoặc cơ quan,
người phát hiện nội dung khác biệt thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, điều
chỉnh bổ sung quy chế đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn.
- Cơ quan rà soát văn
bản kiến nghị UBND thị trấn Yên Lạc xem xét theo quy định của pháp luật. Quy
định điều chỉnh, bổ sung nội dung của Quy chế cần được ban hành bằng hình thức
văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung
- Điều chỉnh một
phần: Trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của Quy chế có nội dung
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành Quy chế mới
để thay thế thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
- Điều chỉnh toàn
diện: Quy chế được đề nghị bãi bỏ, ban hành Quy chế mới được áp dụng trong
trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của Quy chế chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội.
- Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ chức cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời về UBND thị trấn Yên Lạc để được hướng dẫn, giải
quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, UBND thị trấn Yên Lạc báo
cáo UBND huyện Yên Lạc, Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời
bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.