ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 29 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2021
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX
ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch năm 2021. Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa
trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX
1.1. Về số lượng, doanh thu và
thu nhập của HTX, tổ hợp tác (THT)
- Hợp tác xã: tính đến hết tháng
7/2020, toàn tỉnh có 451 HTX đăng ký hoạt động, trong đó có 399 HTX nông nghiệp,
05 HTX thương mại dịch vụ, 14 HTX giao thông vận tải, 03 HTX xây dựng, 08 HTX
tiểu thủ công nghiệp, và 22 quỹ tín dụng Nhân dân. Số HTX đang hoạt động hiệu
quả là 323 HTX, trong đó, số HTX thành lập mới là 06 HTX, giải thể 01 HTX; ước
thực hiện đến cuối năm 2020 số HTX thành lập mới 25 HTX nâng tổng số HTX toàn tỉnh
lên 466 HTX. Ước năm 2020, có 340 HTX hoạt động hiệu quả, đặt 100% kế hoạch đề
ra; doanh thu bình quân của một HTX ước thực hiện năm 2020 là 1.300 triệu đồng/năm
(tăng 2,3% so với mục tiêu kế hoạch), lợi nhuận bình quân ước đạt 427 triệu đồng.
- Tổ hợp tác: trong 7 tháng đầu năm
2020, thành lập mới 16 THT (ước năm 2020 thành lập mới khoảng 80 THT), ước lũy
kế thực hiện đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 2.228 THT, trong đó có 1.946 THT
nông nghiệp, 282 THT tiểu thủ công nghiệp. Doanh thu bình quân một THT 171 triệu
đồng/năm; lợi nhuận bình quân một THT đạt 29 triệu đồng/năm.
1.2. Về thành viên, lao động của
HTX, THT
- Tổng số thành viên HTX ước đến hết
năm 2020 là 53.111 người; tổng số lao động thường xuyên trong HTX ước đến hết
năm 2020 là 9.024 lao động (trong đó: số lao động thường xuyên mới là 191 lao động,
số lao động là thành viên HTX là 9.024 lao động), đạt 101% so với kế hoạch năm
2020; tổng số thành viên THT ước đến năm 2020 khoảng 46.069 thành viên. Trong
đó, số tổ viên mới thu hút là 1.200 thành viên, đạt 100% so với kế hoạch năm
2020.
- Thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên trong HTX ước đến năm 2020 là 55 triệu đồng/người/năm, đạt
100% so với kế hoạch năm 2020. THT là 22,810 triệu đồng/người/năm.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý
HTX, THT
Toàn tỉnh hiện có 1.825 cán bộ quản
lý HTX tăng 4% so với cùng kỳ năm 2019, phần lớn các HTX thiếu cán bộ có năng lực
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh, cán bộ HTX có trình độ sơ cấp, trung
cấp khoảng 35,3%; cao đẳng, đại học khoảng 5,2%, số còn lại chưa qua đào tạo.
Do đó, hoạt động của không ít HTX còn lúng túng, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chưa sát thực tế, chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh trung, dài hạn.
2. Đánh giá theo
lĩnh vực
2.1. Hợp tác xã
a) Lĩnh vực nông nghiệp: tổng số HTX nông nghiệp tính đến tháng 7/2020 là 399 HTX (tăng 04 HTX
so với năm 2019), vốn điều lệ 45.963 triệu đồng, với 33.937 thành viên và
58.939 ha đất canh tác; có 103/117 xã đạt tiêu chí số 13, đạt tỷ lệ 88% của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đã góp phần quan trọng
trong tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Hoạt động của các HTX nông - lâm - thủy
sản đã giải quyết tốt các quan hệ hợp tác, giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất,
quản lý nguồn lợi thiên nhiên, tuy doanh thu và lợi nhuận của HTX không cao,
nhưng đã giúp các thành viên áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm lượng giống,
nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động làm tăng năng suất và thực
hiện tốt các khâu dịch vụ hỗ trợ như: bơm tát, làm đất, thu hoạch, vật tư nông
nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi và tiêu thụ sản phẩm, giúp giảm chi phí, tăng
thu nhập cho thành viên. Điển hình như: HTX nông nghiệp Tân Hưng, Thạnh Hòa,
Kênh 4A đã thực hiện tốt Luật Hợp tác xã năm 2012 và nguyên tắc dân chủ, bình đẳng,
công khai cùng có lợi, xây dựng được chuỗi liên kết sản phẩm, thực hiện tốt việc
liên kết tiêu thụ nông sản cho thành viên. Ngoài ra, HTX còn giúp thành viên tiết
kiệm được thời gian để tự tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống.
b) Lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp: đến hết tháng 7/2020, toàn tỉnh có 08 HTX
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 1,8% HTX toàn tỉnh, thu hút 147 thành
viên tham gia, giải quyết việc làm cho 175 lao động thường xuyên. Các HTX tiểu
thủ công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khá đa dạng như: đan lát lục
bình, mỹ nghệ..., xây dựng thành các làng nghề truyền thống. Một số HTX chú trọng
đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tham gia hội chợ, triển lãm,
marketing để tìm kiếm, mở rộng thị trường, mở thêm ngành nghề kinh doanh mới.
Các HTX đã góp phần tạo việc làm cho
lao động nhàn rỗi ở nông thôn, duy trì được nghề truyền thống và mở rộng đa dạng
sản phẩm phù hợp với thị hiếu của thị trường. Tuy nhiên, nhìn chung HTX quy mô
hoạt động còn nhỏ lẻ, thiếu vốn đầu tư trang thiết bị sản xuất, chất lượng sản
phẩm chưa cao, đầu ra còn khó khăn, tính cạnh tranh thấp, thị trường tiêu thụ
chưa ổn định.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải: đến hết tháng 7/2020, toàn tỉnh có 14 HTX, chiếm 3,1% tổng số HTX toàn
tỉnh, thu hút hơn 2.481 thành viên tham gia, giải quyết việc làm cho 3.669 lao
động.
- Một số HTX vận tải hoạt động khá hiệu
quả, có sự phát triển về số lượng phương tiện, quy mô tổ chức bài bản, đã mạnh
dạn đầu tư phương tiện, đổi mới chất lượng dịch vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất
góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của Nhân dân,
góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, điển hình
như: HTX Vận tải thủy bộ Rạch Giá, HTX Vận tải thủy bộ Tân Tiến và HTX Vận tải
thủy bộ Kiên Tân.
- Các HTX giao thông vận tải thực hiện
tốt các quy định về vận tải hàng hóa đường thủy, bộ của các phương tiện tại các
bến xe, bến tàu khách, bến phà. Một số HTX đã nỗ lực khắc phục khó khăn, nâng cao
chất lượng phương tiện vận tải hành khách và đổi mới phương thức phục vụ, đầu
tư mua sắm phương tiện mới, chất lượng để đáp ứng nhu cầu đi lại và lưu thông
hàng hóa ngày càng cao trong tỉnh.
d) Lĩnh vực xây dựng: đến tháng 7/2020, toàn tỉnh có 03 HTX xây dựng, chiếm khoảng 0,6% tổng
số HTX toàn tỉnh, thu hút khoảng 1.251 thành viên tham gia. Các HTX trong lĩnh
vực xây dựng đã tập hợp các thành viên là người lao động có tay nghề và chủ yếu
là tạo việc làm cho thành viên; thi công các công trình có quy mô nhỏ ở địa
phương như: trụ sở làm việc của phường, xã, trường học, cầu cống, đường giao
thông nông thôn.
Các HTX xây dựng chấp hành tốt các
quy định của pháp luật về xây dựng, an toàn lao động; hoạt động ổn định, ký kết
được các hợp đồng xây dựng có giá trị với các Ban Quản lý đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách, đường giao thông nông thôn thuộc chương trình xây dựng
nông thôn mới của địa phương, nhà dân hoặc nhận thi công lại của các nhà thầu
khác. Các HTX kinh doanh có lãi, tăng thu nhập cho thành viên, giải quyết việc
làm, ổn định thu nhập cho một bộ phận lao động nông thôn.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: đến tháng 7/2020, toàn tỉnh có 05 HTX thương mại - dịch vụ, thu hút
khoảng 40 thành viên và tạo việc làm cho 339 lao động. Các HTX lĩnh vực này chủ
yếu kinh doanh mua bán các loại hàng hóa nông sản, dịch vụ du lịch với quy mô
nhỏ...
Các HTX đổi mới phương thức kinh
doanh, mở rộng thị trường, sản phẩm hàng hóa đa dạng; tăng cường liên kết với
các HTX và doanh nghiệp để cung ứng hàng hóa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
thành viên và người lao động. Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ, số lượng thành viên
tham gia ít, kinh doanh rủi ro, thua lỗ, nợ khó đòi, khả năng mở rộng kinh
doanh chưa cao nên gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh.
e) Quỹ tín dụng Nhân dân: đến tháng 8/2020, toàn tỉnh có 23 tổ chức tín dụng hoạt động theo mô
hình kinh tế tập thể (22 Quỹ tín dụng Nhân dân và 01 chi nhánh Ngân hàng Hợp
tác xã) hoạt động tại 65 xã, phường thuộc 10 huyện, thành phố của tỉnh, với
16.096 thành viên tham gia, tăng 117 thành viên so với đầu năm. Đến ngày
31/7/2020 tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.173.892 triệu đồng, kết quả kinh doanh
hằng năm hầu hết có thu nhập lớn hơn chi phí.
2.2. Tổ hợp tác:
- Ước đến tháng 7/2020 toàn tỉnh có
là 2.170 THT, giảm 04 THT so với cùng kỳ năm trước do số lượng THT nâng lên
thành HTX; với 45.078 thành viên và tạo việc làm cho 45.078 lao động; số vốn
góp 18.066 triệu đồng và 69.406 ha đất sản xuất.
- Các THT có vai trò quan trọng trong
việc liên kết, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của các tổ viên, tạo việc làm và thu
nhập cho lao động nông nhàn, góp phần giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội
trên địa bàn phát triển, gắn kết tình làng nghĩa xóm, góp phần bảo vệ an ninh
trật tự ở địa phương. Một số địa phương có nhiều THT hoạt động có hiệu quả như:
Giồng Riềng, Gò Quao, Châu Thành, Hòn Đất, Kiên Lương, An Minh, Vĩnh Thuận, U
Minh Thượng và Giang Thành... đã xuất hiện một số mô hình tiêu biểu có thể học
tập và nhân rộng như:
+ THT bơm tát số 24 xã Hòa Hưng, huyện
Giồng Riềng.
+ THT lò đất nung thị trấn Hòn Đất,
huyện Hòn Đất.
+ THT đan chiếu xã Thúy Liễu, huyện
Gò Quao.
+ THT đan đệm bàng xã Phú Mỹ, huyện
Giang Thành.
+ THT nuôi cá đồng ở các huyện: Kiên
Lương, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng,...
Tuy nhiên, đa số THT có quy mô nhỏ, vốn
ít, tài sản chung không có hoặc có rất nhỏ, các THT nông nghiệp chỉ hoạt động
theo thời vụ; phần lớn THT tổ chức còn thiếu chặt chẽ, quan hệ hợp tác lỏng lẻo,
địa vị pháp lý chưa rõ ràng, không đảm bảo tính ổn định, bền vững; công tác
tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số
151/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của THT (nay là Nghị định
số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT) chưa được các cấp, các
ngành quan tâm đúng mức; Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ THT (trừ chính sách
đầu tư điện bơm tát đối với THT nông nghiệp).
3. Đánh giá tác động
của HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
3.1. Về kinh tế
- Kinh tế tập thể trong tỉnh đến nay có
nhiều chuyển biến tích cực, nhiều HTX, THT phát triển đa dịch vụ, từng bước
phát huy hiệu quả, góp phần xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo tại địa
phương, nâng cao đời sống Nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
- HTX, THT góp phần phát triển kinh tế
hộ thành viên thông qua tạo việc làm, giảm chi phí sản xuất, cải thiện thu nhập,
an sinh xã hội. Thực tế cho thấy giữa hộ thành viên HTX so với hộ không là
thành viên HTX có sự chênh nhau về chi phí sản xuất và giá thành tiêu thụ sản
phẩm theo hướng có lợi cho thành viên HTX.
- HTX, THT có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế nói chung, trở thành chỗ dựa cho kinh tế hộ, khắc
phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, giữ vai trò liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị sản phẩm và hỗ trợ nâng cao phúc lợi, đảm bảo an sinh xã hội cho thành
viên.
3.2. Về chính trị, văn hóa, xã
hội
- Trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới có 19 tiêu chí, trong đó có 01 tiêu chí là phải xây dựng HTX sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, tiêu chí này không chỉ nâng cao thu nhập cho nông dân
mà còn góp phần làm thay đổi căn bản diện mạo nông thôn thời kỳ hội nhập. Thực
tiễn xây dựng nông thôn mới thời gian qua cho thấy, kinh tế tập thể mà nòng cốt
là HTX, nếu phát triển đúng hướng, sẽ là một yếu tố và động lực cơ bản góp phần
tạo nền tảng thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đặc biệt, trong những năm gần đây,
với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, HTX, THT đã có bước phát triển mới
về số lượng, hiệu quả; hoạt động được nâng cao, với đủ các loại hình dịch vụ,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển.
- Các THT, HTX nông nghiệp đã phát
huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con
nông dân, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất và
nhất là đã thực hiện tốt việc liên doanh, liên kết, bảo đảm đầu ra ổn định cho
nông sản. Trên một số lĩnh vực HTX đã mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều ngành
nghề, phát triển kinh doanh tổng hợp, đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia các hoạt động xã hội trên địa bàn, góp
phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội ở địa phương.
4. Một số mô hình
hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
- Mô hình HTX xoài cát Hòa Lộc, huyện
Hòn Đất, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, sản xuất và giới thiệu đầu ra sản phẩm
cho thành viên HTX.
- Mô hình HTX nông dân sản xuất nông
sản hữu cơ Rạch Giá, thành phố. Rạch Giá, sản xuất nông sản sạch, dùng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành
viên.
- HTX dịch vụ nông nghiệp Kinh 10,
huyện U Minh Thượng, sản xuất nông sản sạch, dùng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
hữu cơ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên.
- HTX Bình Minh, huyện Vĩnh Thuận, trồng
và tiêu thụ dưa hoàng kim theo chuỗi, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu
cơ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người tiêu dùng.
- HTX khóm - tôm Phước An, huyện Gò
Quao, sản xuất nông, thủy sản sạch, dùng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ
đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người tiêu dùng, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm cho thành viên.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển
khai Luật và các văn bản hướng dẫn
- Triển khai thi hành Luật Hợp tác xã
năm 2012 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012, có hiệu
lực từ ngày 01/7/2013; Các văn bản dưới luật bao gồm: Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Quyết định
số 2261/2014/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 06/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đối với HTX nông nghiệp; Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về mức hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX, thành lập mới HTX,
tổ chức lại hoạt động của HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn
2015-2020; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông sản.
- Tỉnh Kiên Giang đã xây dựng, ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 như: Kế hoạch số
102/KH-UBND ngày 04/11/2014 về việc hỗ trợ các nội dung của Chương trình hỗ trợ
phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định của số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Chính phủ; Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 16/02/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang;
Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực
hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng Đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số
153/KH-UBND ngày 11/10/2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
giữa HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch
số 37/KH-UBND ngày 06/3/2019 về triển khai thực hiện Đề án “Phát triển 15.000
HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả và phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao
sản xuất, tiêu thụ nông sản đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị
số 1170/CT-UBND ngày 18/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị số
1557/CT-UBND ngày 13/7/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh
triển khai liên kết sản xuất, phát triển HTX kiểu mới, theo Luật Hợp tác xã năm
2012, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 về
ban hành quy chế phối hợp giữa Liên minh HTX tỉnh với các Sở, ban ngành và địa
phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển HTX trên địa bàn tỉnh; Kế
hoạch số 215-KH/TU ngày 03/7/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW
ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kế
hoạch số 105/KH-UBND ngày 17/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng chiến
lược phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2030. Nghị quyết số
337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang; Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09-3-2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch
số 215-KH/TU ngày 03-7-2020 của Tỉnh ủy Kiên Giang về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể.
2. Công tác quản
lý Nhà nước về kinh tế tập thể
- Công tác quản lý Nhà nước về KTTT
đã được tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, chính quyền các cấp kịp thời triển
khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KTTT,
HTX thông qua chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các Sở, ngành chức năng với Liên minh HTX tỉnh. Hầu hết các đơn vị đã bố trí
cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, tham mưu, theo dõi về phát triển KTTT; chỉ
đạo thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo, giám sát thi hành Luật Hợp tác
xã năm 2012.
- Chức năng của Ban Chỉ đạo đổi mới
phát triển KTTT, HTX tỉnh giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp
giải quyết những công việc liên quan tới đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả KTTT tỉnh; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của các HTX đăng ký hoạt
động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Kết quả triển
khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo
các ngành, UBND các huyện, thành phố tích cực lồng ghép các chương trình, dự án
trên địa bàn hỗ trợ cho khu vực KTTT nhằm tạo điều kiện cho các HTX tiếp cận tốt
chính sách của Nhà nước và củng cố lại mô hình hoạt động của các HTX, phát triển
tập thể gắn với chuỗi giá trị sản phẩm và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
3.1. Chính sách hỗ trợ chung đối
với các HTX
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực: tỉnh đã mở 03/04 lớp, đạt 75% kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực cho
các HTX cụ thể: phối hợp với Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn II mở lớp đào tạo giám đốc HTX trẻ cho 18 giám đốc; phối hợp với Trường
Bồi dưỡng cán bộ - Liên minh HTX Việt Nam mở 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
soát HTX nông nghiệp với 74 người tham dự.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường:
+ Trong 06 tháng đầu năm 2020, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang đã hỗ trợ 04 HTX (HTX
Nông sản hữu cơ Rạch Giá; HTX Khoai lang Mỹ Thái; HTX Dịch vụ nông nghiệp Hiểu
Phát; HTX Phụ nữ cỏ bàng Phú Mỹ) giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tiêu thụ hàng
hóa trực tuyến với đối tác trong và ngoài nước; hỗ trợ HTX Dịch vụ nông nghiệp
Hiểu Phát tham gia phiên chợ đưa hàng Việt về Vĩnh Thuận và Hội chợ triển lãm
Công nghiệp, Thương mại đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 tại tỉnh Tiền Giang,
qua đó HTX đã kết nối được với 05 tiểu thương chợ Mỹ Tho - Tiền Giang.
+ Giới thiệu 03 HTX: HTX Nông nghiệp
Tân Thạnh, xã Tân Khánh Hòa, huyện Giang Thành; HTX Dưa hoàng kim Bình Minh và
HTX Nông nghiệp Kênh Hãng, huyện Vĩnh Thuận liên kết tiêu thụ sản phẩm với Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nông Phát Đạt.
+ Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể
cho HTX trồng tiêu Bãi Ớt, huyện Kiến Lương. Tổng kinh phí hỗ trợ 26 triệu đồng.
+ Cùng đoàn công tác của Trung tâm
Khoa học công nghệ và Môi trường, Liên minh HTX Việt Nam khảo sát lựa chọn HTX
tham gia mô hình chuỗi giá trị tại HTX nông nghiệp Tân Hưng, HTX nông nghiệp
Tân Tiến, xã Giục Tượng, huyện Châu Thành.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới: xây dựng nhiều chương trình hỗ trợ các tổ chức kinh tế
tập thể ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, nhất là giống, công nghệ
sinh học, công nghệ bảo quản, chế biến..., thông qua hoạt động của hệ thống
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công. Chú trọng xây dựng các quy
trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật như VietGap, GlobalGap... Quan
tâm công tác phối hợp với các viện, trường xây dựng và triển khai nghiên cứu ứng
dụng khoa học - công nghệ mới; tăng cường tạo lập, quản lý và phát triển nhãn
hiệu nông sản của các HTX nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chất lượng nông sản, giảm
giá thành sản xuất.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ
phát triển HTX: ước năm 2020, triển khai 05 lượt dự án cho 05 HTX vay vốn với số
tiền 620 triệu đồng từ nguồn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm thuộc Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và Quỹ hỗ trợ thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Chính sách thành lập mới HTX: công
tác hỗ trợ thành lập mới thường xuyên được tỉnh quan tâm và đầu tư hỗ trợ. Ước
năm 2020, hỗ trợ thành lập mới 20 HTX, với số tiền 200 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng: ước trong năm 2020 hỗ trợ 13.034 triệu đồng theo Kế hoạch số
89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang; hỗ trợ cho 14 HTX tham gia
xây dựng mô hình thí điểm theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, tuy nhiên đến nay vẫn chưa nhận được nguồn hỗ trợ từ Trung ương.
- Chính sách giao đất, cho thuê đất:
một số HTX đã được hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho
thuê đất; tham gia chỉ đạo dồn điền đổi thửa, thực hiện mô hình cánh đồng lớn,
khắc phục tình trạng manh mún để tập trung cải tạo đồng ruộng. Việc thực hiện
chính sách cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm tiền thuê
đất đối với HTX phi nông nghiệp; giao đất không thu tiền và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp đã được Liên minh HTX tỉnh phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tập huấn, hướng dẫn các
HTX thực hiện. Nhìn chung, việc triển khai các chính sách còn ít, chưa thống nhất,
thiếu đồng bộ.
- Chính sách ưu đãi về tín dụng: hiện
nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chưa có cơ chế, chính sách tín dụng đặc thù
riêng cho các HTX. Tuy nhiên, tại các chính sách tín dụng hiện hành như chính
sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp thì đối tượng được áp dụng bao gồm các HTX. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang đã và đang chỉ đạo cho các tổ chức
tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai, cân đối đủ vốn để cung ứng kịp thời đến
đối tượng thụ hưởng các chính sách tín dụng theo quy định. Theo đó, nhiều sản
phẩm tín dụng phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành được các TCTD triển
khai trực tiếp đến các HTX. Từ năm 2011 đến nay, các tổ chức tín dụng trên địa
bàn đã giải ngân cho vay trực tiếp các HTX với số tiền là 07 tỷ đồng và cho vay
các xã viên để thực hiện dự án của HTX với số tiền 313.653 tỷ đồng.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh: thực hiện theo Quyết định 1632/QĐ-UBND ngày
03/8/2017 của UBND tỉnh về quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông
nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để
hỗ trợ đối với bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Tính đến ngày 31/12/2019, tỉnh đã chi
hỗ trợ tổng cộng khoảng 112.880 triệu đồng, bao gồm: hỗ trợ trực tiếp cho 3.812
hộ dân có lợn bị tiêu hủy với số tiền là 86.586 triệu đồng và kinh phí phục vụ
phòng chống dịch là 26.294 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm:
Trong năm 2020, tỉnh Kiên Giang đã hỗ
trợ:
+ Hỗ trợ cho 04 HTX và 02 THT công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai đầu tư máy móc thiết
bị, xây dựng mô hình trình diễn, sản xuất sản phẩm mới, từ ngân sách địa
phương; với tổng kinh phí hỗ trợ là 574,4 triệu đồng, qua đó đã nâng cao được
hiệu quả hoạt động của các HTX, THT, bao gồm:
• Hỗ trợ cho HTX Trúc Xinh tại huyện
Tân Hiệp và HTX Hòa Tân tại huyện Châu Thành đầu tư máy vót nan tre.
• Hỗ trợ HTX Thương mại - Dịch vụ Phú
Quý tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang sản xuất sản phẩm mới.
• Hỗ trợ HTX Tân Anh, huyện Phú Quốc
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật “Chế biến thức ăn gia súc dạng viên”.
• Hỗ trợ THT Nguyễn Minh Thế, huyện U
Minh Thượng đầu tư ứng dụng máy móc tiên tiến phục vụ cho sản xuất khô cá sặc rằn.
• Hỗ trợ THT nghề mộc ấp 5, huyện Gò
Quao đầu tư máy móc thiết bị sản xuất chế biến gỗ.
- Chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác:
+ Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội
cho cán bộ HTX: thực hiện theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp
cán bộ HTX tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ được hỗ trợ theo quy định,
cụ thể: nếu đối tượng thuộc hộ nghèo hỗ trợ 30%, cận nghèo hỗ trợ 25%, còn lại
hỗ trợ 10% theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tham
gia.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ
phí: cơ quan thuế đã thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách thuế đối với
HTX về miễn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài
theo quy định.
+ Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp: trong những năm qua, Tỉnh ủy và
UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành phối hợp địa phương thực hiện tốt chuỗi
liên kết giữa doanh nghiệp và HTX, nhằm đổi mới phương thức hoạt động kinh
doanh cũng như tư duy về mô hình HTX kiểu mới của người dân; phối hợp với các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh xây dựng chuỗi liên kết và tiêu thụ sản phẩm
cho các HTX, tạo cầu nối cho các HTX tiếp cận thị trường, tham gia các kỳ hội
chợ tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu và tiêu thụ sản
phẩm của HTX.
Triển khai thực hiện Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn; Quyết định số 606/QĐ-BCT ngày 21/01/2015 của Bộ Công Thương về
việc ban hành lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất
và tiêu thụ lúa, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn
2015-2020,...
4. Hợp tác quốc
tế về kinh tế tập thể:
Khuyến khích hợp tác quốc tế trong
phát triển KTTT, HTX, nhất là trong việc tiếp thu kinh nghiệm tốt của các nước,
vùng lãnh thổ có phong trào HTX mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ phát triển trong việc
thành lập và nâng cao năng lực HTX.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN
TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn
chế
- Một số Sở, ngành, địa phương chưa
thực sự quan tâm, công tác chỉ đạo còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu quyết
liệt. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, công
tác báo cáo cũng như cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện cơ
chế chính sách đối với HTX, THT chưa được chú trọng.
- Hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể được ban hành nhưng việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thiếu đồng
bộ, chậm trễ, thực hiện thiếu nghiêm túc.
- Trình độ, năng lực quản lý, điều
hành của cán bộ quản lý HTX vừa thiếu, vừa yếu, chủ yếu sử dụng nhân sự có bề dầy
kinh nghiệm, tâm huyết; một số thành viên, hội viên hội đồng quản trị và cán bộ
điều hành hoạt động HTX có trình độ hạn chế, chưa được đào tạo chuyên sâu nên
việc tiếp cận nền kinh tế thị trường còn chậm; sự lãnh đạo, chỉ đạo còn lúng
túng. Thực lực của HTX chưa đủ mạnh để liên doanh, liên kết phát huy được những
lợi thế của địa phương.
- Các THT, HTX hoạt động còn đơn điệu,
thiếu chiến lược trong sản xuất, kinh doanh, mối liên kết giữa các HTX với nhau
và giữa HTX với các thành phần kinh tế khác còn nhiều hạn chế; quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn khó khăn, thiếu vốn để đầu tư,
các dịch vụ hỗ trợ chưa đa dạng, phong phú; chất lượng sản phẩm, dịch vụ kém sức
cạnh tranh, chưa phát huy được tiềm năng thị trường sẵn có tại địa phương; đội
ngũ cán bộ quản lý hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Năng lực nội tại của các HTX còn yếu,
việc tiếp cận các nguồn vốn từ phía ngân hàng còn vướng mắc, trình độ quản lý
còn hạn chế trong việc nắm bắt thông tin thị trường và tiếp cận các công nghệ mới.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu
tập trung cho các HTX nông nghiệp mà chưa tổ chức cho các HTX phi nông nghiệp;
chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn cho HTX; chưa thu hút được doanh nghiệp tham gia
làm thành viên Liên minh HTX, chưa thành lập được liên hiệp HTX.
2. Nguyên nhân
2.1. Về pháp luật, cơ chế,
chính sách
Nhiều chính sách của Nhà nước chưa đến
được THT, HTX, mức hỗ trợ cho cán bộ HTX đi tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chưa đảm
bảo nên số lượng tham gia ít.
2.2. Về tổ chức thực hiện pháp
luật, cơ chế, chính sách
Một số quy định của Luật còn chưa được
hướng dẫn cụ thể hoặc có hướng dẫn nhưng khó triển khai. Các quy định về ưu
đãi, hỗ trợ cho các HTX nhưng thực tế các chính sách này đi vào cuộc sống chưa
nhiều. Một số địa phương vẫn chưa thấy rõ vai trò của HTX trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, chỉ dừng lại ở chủ trương, chưa chỉ đạo xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện. Công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện Luật
Hợp tác xã còn chưa được thường xuyên và nghiêm túc.
2.3. Về bản thân HTX
Đội ngũ cán bộ quản lý của THT, HTX
còn nhiều hạn chế chưa được đào tạo bài bản, một số thiếu tinh thần trách nhiệm,
thiếu tâm huyết, nguồn cán bộ được đào tạo để bổ sung thay thế rất hạn chế.
Trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ quản lý HTX vừa thiếu, vừa yếu;
tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,
tâm huyết. Thực lực của HTX chưa đủ mạnh để liên doanh, liên kết để phát huy được
những lợi thế của địa phương. Một bộ phận xã viên, người lao động trong khu vực
kinh tế tập thể chưa hiểu biết đầy đủ các chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tập thể. Một số HTX thiếu quyết tâm nỗ lực
vươn lên, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự bao cấp của Nhà nước.
2.4. Về thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về KTTT, HTX
Trình độ nhận thức, năng lực và kinh
nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, thiếu về số lượng, chưa được đào
tạo bài bản. Do đó, chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực phát triển kinh tế tập
thể, chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật của các HTX.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ:
- Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương xem xét ban hành các chính sách mới; đồng thời điều chỉnh, bổ sung
các chính sách hiện hành phù hợp với tình hình thực tế để hỗ trợ kinh tế tập thể
ổn định và phát triển.
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng
dẫn các địa phương xây dựng các mô hình HTX theo hướng sản xuất chuỗi giá trị từ
sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa khi đưa ra thị
trường.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
I. MỘT SỐ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2021 phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 05 năm 2021-2025, kế
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của địa phương;
bám sát và cụ thể hóa các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021-2025 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy Kiên Giang.
- Phát triển kinh tế tập thể phải xuất
phát từ nhu cầu chung thực tế của thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế
- xã hội, phải theo đúng giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX, mang tính phổ
biến áp dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Quan tâm các chỉ tiêu số lượng, chú
trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả như: doanh thu, thu nhập của
các thành viên...; các chỉ tiêu xã hội như: hiệu quả cung ứng dịch vụ của các
HTX đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của
các HTX, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của HTX phục vụ đời sống
thành viên và cộng đồng dân cư như giáo dục, đào tạo, y tế,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ
sản xuất, kinh doanh; sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết với doanh nghiệp; bảo
đảm lợi ích thành viên,...
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
1. Dự báo những
thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi:
- Công tác phát triển KTTT tiếp tục
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung
ương, cùng với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân khu
vực kinh tế tập thể tỉnh nhất là những năm gần đây có bước phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đa dạng trên các lĩnh vực, cơ bản khắc phục được tình trạng
yếu kém kéo dài.
- Môi trường đầu tư kinh doanh ngày
càng được cải thiện; công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động của các thành phần kinh tế, trong đó có lĩnh vực KTTT.
- Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc thành lập và
hoạt động của HTX; đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo thuận lợi cho KTTT
phát triển, đặc biệt là một số chính sách mới ban hành trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KTTT.
1.2. Khó khăn:
- Kinh tế tập thể của tỉnh vẫn còn
nhiều yếu kém, chậm được khắc phục như: quy mô nhỏ, cơ sở vật chất và trình độ
kỹ thuật lạc hậu; chưa đẩy mạnh các hình thức liên kết nên tính cạnh tranh chưa
cao; phần lớn các HTX thiếu cán bộ có năng lực.
- Việc triển khai các chính sách đối
với HTX, THT còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, vận động phát triển kinh
tế tập thể chưa được các ngành, địa phương quan tâm đúng mức. Hình ảnh của HTX
kiểu cũ vẫn còn tác động đến tâm lý xã hội nên chưa động viên, thu hút nhiều
thành phần, nhiều đối tượng tham gia HTX.
- Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp
luôn gặp nhiều khó khăn do bị tác động của yếu tố thời tiết, nguy cơ dịch bệnh
đối với cây trồng, vật nuôi; thị trường đầu ra không ổn định, thiếu định hướng,
hỗ trợ.
- Việc triển khai các chính sách hỗ
trợ kinh tế tập thể còn nhiều bất cập do ngân sách thực hiện hạn hẹp, phụ thuộc
vào nguồn hỗ trợ của Trung ương, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển KTTT.
- Đại dịch Covid-19 vẫn còn ảnh hưởng
đến các HTX trong tất cả các lĩnh vực trong năm 2021.
2. Định hướng
chung về phát triển KTTT, HTX
- Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của
Trung ương về phát triển KTTT với nhiều hình thức đa dạng - nòng cốt là HTX,
phát triển các HTX dựa trên sở hữu thành viên và sở hữu tập thể, các HTX phải gắn
việc tăng cường các khả năng nội lực và mở rộng quan hệ hợp tác liên kết, liên
doanh với bến ngoài, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất,
kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới
hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ; phân phối theo mức độ tham gia dịch vụ và
theo vốn góp; hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao năng lực nội tại của các
HTX, huy động và khai thác tốt hơn khả năng góp vốn, lao động và tham gia các
hoạt động phát triển kinh tế của các thành viên HTX. Các HTX lấy lợi ích kinh tế
là chính, bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi
trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tiến lên
làm giàu cho thành viên, phát triển cộng đồng.
3. Mục tiêu tổng
quát
- Đổi mới và phát triển kinh tế tập
thể, HTX theo quy định pháp luật về HTX; nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của
các THT, HTX; mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết với các loại hình kinh
tế khác nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực hiện có. Khẳng định được vai trò,
vị trí quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Khuyến khích thành lập HTX mới, phấn đấu đưa KTTT, HTX của tỉnh tiếp tục
phát triển mạnh, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng
nông thôn mới của tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo tiếp tục đổi mới,
phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT, đảm bảo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
các HTX, tạo sự chuyển biến về quản lý, sở hữu, phân phối,... theo Luật Hợp tác
xã năm 2012; hỗ trợ giúp các HTX tăng cường về nguồn lực lao động, tài chính,
cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hợp tác, HTX
trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn có điều kiện với nhiều hình thức đa dạng,
phù hợp với nhu cầu và tinh thần tự nguyện của mỗi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
kinh tế.
- Phát triển đa dạng các loại hình
KTTT mà nòng cốt là HTX với tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững, gắn với chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu
đưa kinh tế tập thể, HTX tỉnh thoát khỏi tình trạng yếu kém, thể hiện được vai
trò, nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở
và đóng góp lớn hơn vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Một số mục
tiêu cụ thể
- Thành lập mới 50 THT và 15 HTX trên
các lĩnh vực, trong đó chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và những nơi sản
xuất lúa ba vụ của tỉnh, phát triển các loại hình HTX mới.
- Thu hút 750 tổ viên mới; 525 thành
viên mới HTX.
- Doanh thu bình quân một HTX: 1.325
triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là 57 triệu
đồng/người/năm.
- Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ cấp, trung cấp 572 người; đạt trình độ cao đẳng, đại học ước đạt
71 người.
5. Các giải pháp
phát triển kinh tế tập thể năm 2021
5.1. Tiếp tục thực hiện và kiến
nghị hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục rà soát các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tế; thực hiện và tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển
HTX, phù hợp với bản chất (tránh bao cấp), nhu cầu, trình độ phát triển của tổ
chức HTX và phù hợp với khả năng nguồn lực của Nhà nước; tập trung nguồn lực hỗ
trợ xây dựng thí điểm một số chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực để từ đó nhân rộng...
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật
Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
- Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên
truyền về đường lối, chính sách phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước
ở các ngành, các cấp, các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức trong toàn
bộ hệ thống chính trị về bản chất HTX và mô hình HTX kiểu mới; nâng cao chất lượng
tin bài, thông tin trên website của tỉnh, cơ quan báo đài địa phương về phát
triển kinh tế hợp tác, HTX.
- Xây dựng các mô hình phát triển
KTTT, các gương điển hình, các HTX tiêu biểu; tổ chức tốt các đợt thi đua, các
phong trào làm kinh tế giỏi; hằng năm tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá quá
trình thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX gắn với công tác tuyên dương,
khen thưởng các HTX, cán bộ quản lý và các xã viên tiêu biểu có nhiều đóng góp
cho công tác phát triển kinh tế tập thể của địa phương.
- Tuyên truyền, tập huấn và phát tài
liệu về Luật Hợp tác xã và các văn bản có liên quan trong các quy định mới của
Luật Hợp tác xã năm 2012; đối tượng tham gia là các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân muốn thành lập HTX, dự kiến mở 30 lớp, số người tham dự 1.200 người; hình
thức tuyên truyền trực tiếp.
- Tập huấn cho cán bộ quản lý HTX
trên địa bàn tỉnh: thực hành báo cáo theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của HTX, Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với HTX (đối tượng kế
toán); bồi dưỡng chuyên ngành quản trị trong HTX (đối tượng Chủ tịch HĐQT, Giám
đốc).
- Tuyển dụng, quản lý, trả lương cho
cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn (03 năm) cho 14
HTX nằm trong đề án thực hiện Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”, hỗ trợ mỗi HTX 01 cán bộ.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ; ưu đãi phát triển HTX theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã năm 2012 và Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2020 -
2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực: chỉ đạo các Sở, ban, ngành tỉnh phối hợp với Trường Cán bộ quản lý
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn II và các phòng chuyên môn huyện mở các lớp
bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và xây dựng chuỗi sản phẩm, kỹ năng soạn thảo hợp
đồng kinh tế, xây dựng nhãn hiệu và thiết kế mẫu mã bao bì, kỹ năng tổ chức các
dịch vụ trong HTX, bồi dưỡng hội đồng quản trị, kế toán, kiểm soát HTX...
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang
làm đầu mối giới thiệu HTX, THT liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ
và giới thiệu các HTX, THT tham gia hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài
nước.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới: tiếp tục thực hiện Biên bản ghi nhớ ngày 29/11/2018 về
nội dung hợp tác giữa UBND tỉnh Kiên Giang với Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn II, Liên minh HTX tỉnh tiếp tục phối hợp với Trường Cán
bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II hỗ trợ máy móc thiết bị cho
các HTX tham gia xây dựng mô hình HTX điểm.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển HTX: phối hợp với Quỹ Đầu tư Phát triển Kiên Giang hướng dẫn thủ
tục cho HTX vay tín chấp; phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho HTX
vay từ nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tham gia hỗ trợ 04 HTX trong Dự
án Cạnh tranh nông nghiệp (ACP). Tiếp tục giới thiệu cho HTX và thành viên HTX
vay vốn sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội chi nhánh
tỉnh Kiên Giang.
- Chính sách tạo điều kiện tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội: tiếp tục sử
dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ từ dự kiến trong năm 2018 hỗ trợ 13.034 triệu đồng
(theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh) hỗ trợ cho 14 HTX
tham gia xây dựng mô hình thí điểm theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ để xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Chính sách thành lập mới HTX: hỗ trợ
thành lập mới HTX thực hiện thường xuyên hàng năm theo quy định.
- Các chính sách khác quy định tại
Nghị quyết số 337/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của khu vực kinh tế tập thể
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của HTX, THT như: rà soát tình hình hoạt động của HTX,
hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện giải thể các HTX đã ngừng hoạt động
nhiều năm; tăng số lượng HTX thành lập mới hằng năm, thu hút thêm thành viên
tham gia vào HTX; tăng số vốn điều lệ của HTX; tăng cường năng lực tổ chức, điều
hành, hoạt động kinh doanh cho các HTX; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; xúc tiến thương mại; tiếp tục hỗ trợ thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ
tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các HTX nông nghiệp trên
địa bàn; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm; từng bước
mở rộng quy mô hoạt động của các HTX... Phát triển các hình thức hợp tác liên kết,
đa dạng, phù hợp, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất từ chế biến đến tiêu thụ
sản phẩm.
- Ưu tiên phát triển mô hình kinh tế
tập thể, HTX kiểu mới phù hợp với cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ở các nơi có điều
kiện nhưng không loại trừ các hình thái sản xuất truyền thống.
- Giới thiệu và nhân rộng các mô hình
HTX điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các THT, HTX mới thành lập
và đang hoạt động chọn lựa mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp, phương pháp tổ
chức hoạt động hiệu quả, quyền lợi của thành viên gắn liền với quyền lợi của
HTX. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh các mô hình quản
lý và phát triển kinh tế tập thể.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ
thị số 1170/CT-UBND , ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chỉ thị số
1557/CT-UBND , ngày 13/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh triển
khai liên kết sản xuất, phát triển HTX kiểu mới, theo Luật Hợp tác xã năm 2012,
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5.5. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong công tác phát triển kinh tế
tập thể; nâng cao trách nhiệm của các Sở, ngành trong triển khai thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể.
- Kiện toàn hệ thống bộ máy các cấp để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã
và các văn bản quy phạm pháp luật về HTX. Ban hành một số chính sách phù hợp với
tình hình của tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập
thể. Tập trung huy động được đội ngũ cán bộ chủ chốt HTX có năng lực và phẩm chất,
tận tâm, nhiệt tình, có tâm huyết với công việc của HTX; tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho HTX, nhất là cán bộ quản lý
HTX.
- Chấn chỉnh tổ chức và đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động trong từng HTX để đảm bảo đúng tính chất là một tổ
chức kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự chủ, tự quản và tự chịu trách nhiệm;
phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của thành viên, giải quyết
được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động.
- Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước
đối với khu vực hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012 và các
quy định khác; tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo; định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện đối với kinh tế tập thể.
5.6. Huy động các lực lượng xã
hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển
kinh tế tập thể
- Huy động mọi nguồn lực cho phát triển
HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các thành phần kinh tế khác đầu
tư vào HTX đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng dụng và chuyển giao các tiến
bộ khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh.
- Lồng ghép, kết hợp các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,
nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác,
liên kết.
- Hỗ trợ HTX tham gia giới thiệu sản
phẩm tại các Hội chợ trong và ngoài nước; tham gia các cơ hội giao thương,
phiên chợ hàng Việt, chương trình kết nối cung cầu giữa các nhà sản xuất, các
cơ sở sản xuất hàng nông sản trên địa bàn với các doanh nghiệp, trung tâm
thương mại, siêu thị nhằm giới thiệu, hỗ trợ, giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ
sản phẩm.
- Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của các hộ nông dân khi tham gia HTX, THT và các hình thức tổ chức liên kết hợp
tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực
HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động
mọi nguồn lực tập trung cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản
lý, khoa học kỹ thuật, sinh viên mới ra trường về làm việc tại HTX nông nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể tỉnh Kiên Giang năm 2021, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh;
- Ban Quản lý dự án VnSat Kiên Giang;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P KT, P.TH;
- Lưu: VT, tmchau.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
447
|
445
|
466
|
476
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động
|
HTX
|
447
|
445
|
466
|
475
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
49
|
15
|
25
|
15
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
2
|
-
|
1
|
-
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
313
|
340
|
340
|
374
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
52,410
|
52,450
|
53,111
|
53,460
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên
mới
|
Thành
viên
|
1,568
|
750
|
701
|
525
|
|
Số thành viên ra khỏi HTX
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
HTX
|
Người
|
8,811
|
9,578
|
9,024
|
8,493
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
390
|
120
|
191
|
120
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác
xã
|
Người
|
8,811
|
8,930
|
9,024
|
6,678
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
1,750
|
1,825
|
1,825
|
2,235
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
624
|
790
|
645
|
572
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
92
|
95
|
95
|
71
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
1,250
|
1,271
|
1,300
|
1,325
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
1,150
|
1,184
|
1,200
|
1,200
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
420
|
420
|
427
|
435
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
52
|
52
|
55
|
57
|
II
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
2,148
|
2,313
|
2,228
|
2,208
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền xã/phường/ thị trấn
|
THT
|
2,148
|
2,140
|
2,228
|
2,208
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
44,869
|
47,320
|
46,069
|
33,120
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
1,385
|
1,200
|
1,200
|
750
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
169
|
185
|
171
|
200
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
27
|
23
|
29
|
28.6
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI
THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 147/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
447
|
445
|
466
|
476
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
396
|
396
|
412
|
421
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
8
|
6
|
8
|
10
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
22
|
22
|
22
|
21
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
4
|
5
|
5
|
7
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
13
|
13
|
16
|
14
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
-
|
|
|
|
2
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
2,148
|
2,313
|
2,228
|
2,208
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp
|
THT
|
1,922
|
2,258
|
1,946
|
1,931
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
226
|
55
|
282
|
277
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
|
-
|
-
|
|
PHỤ LỤC 3
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 147/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2019
|
Ước
thực hiện năm 2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Tổng số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng số
|
Trong
đó
|
CTMTQG
XD Nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
CTMTQG
XD Nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
CTMTQG
XD Nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(5)+(6)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8)+(9)
|
(8)
|
(9)
|
(10)= (11)+(12)
|
(11)
|
(12)
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm
việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
10
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
200
|
1.2
|
Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
1,856
|
784
|
1,072
|
1,740
|
1,440
|
300
|
2,460
|
2,400
|
60
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
1,175.94
|
877.39
|
298.55
|
1,854.00
|
1,550.00
|
304.00
|
370
|
250
|
120.00
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
877.39
|
877.39
|
|
1,550
|
1,550
|
|
250
|
250
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
298.55
|
|
298.55
|
304
|
|
304
|
120
|
|
120
|
1.3
|
Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
360
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
3
|
|
3
|
|
|
|
420
|
|
420
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
250
|
|
250
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
200
|
|
200
|
|
|
|
250
|
|
250
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
1
|
|
1.00
|
|
|
|
10
|
|
10
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
350
|
|
350
|
|
|
|
400
|
|
400
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
200
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
4
|
|
4
|
5
|
|
5
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr đồng
|
300
|
|
300
|
620
|
|
620
|
|
|
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
49
|
|
49
|
25
|
|
25
|
15
|
|
15
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
150
|
|
150
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
510
|
|
510
|
250
|
|
250
|
150
|
|
150
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG,
LÂM, THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
16
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
5,640
|
5,640
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Trđồng
|
5,640
|
5,640
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Trđồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
- Số hợp tác xã được giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho
thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số Hợp tác xã được miễn, giảm tiền
thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm
|
Trđồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số hợp tác xã được vay tổ chức tín
dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
123
|
|
|
|
Số tiền được vay tổ chức tín dụng
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
123,000
|
|
|
3.2
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất
vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
Số tiền được hỗ trợ lãi suất
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
30,000
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ khác
|
Trđồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|