HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2023/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
14 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, HỢP TÁC
XÃ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2024-2028
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn
mới;
Căn cứ Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thực hiện Nghị quyết số
09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Thực hiện Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam;
Thực hiện Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, Hợp tác xã;
Thực hiện Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Thực hiện Quyết định số
2289/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Chiến lược quốc
gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
Thực hiện Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Thực hiện Quyết định số
12/QĐ-BKHĐT ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê
duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021- 2025;
Thực hiện Quyết định số
377/QĐ-BTTTT ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số;
Thực hiện Quyết định số
1970/QĐ-BTTTT ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ
trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số;
Căn cứ Thông tư
06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
52/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi thường xuyên để thực hiện các nội
dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ;
Thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 187/TTr-UBND
ngày 08 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2024-2028; Báo cáo thẩm tra của Ban
Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết
này Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2024-2028.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp
đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Các hợp tác xã được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật về Luật Hợp tác xã.
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã về chuyển đổi số.
Điều 2.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Căn cứ nguồn lực hỗ trợ, cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã quyết định số lượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã nộp hồ sơ trước được hỗ trợ trước.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã do phụ nữ tham gia quản lý điều hành, làm chủ; doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp
xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.
c) Ngoài các nội dung hỗ trợ
riêng theo quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa
quy định chi tiết tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ,
các nội dung hỗ trợ chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng cho cả doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ
quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hợp tác xã đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau
trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của pháp luật có liên quan thì
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất. Mỗi
doanh nghiệp, hợp tác xã được thụ hưởng cùng lúc nhiều nội dung hỗ trợ nếu đáp ứng
đủ điều kiện quy định tại các nội dung tương ứng.
Điều 3. Chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số
1. Tập huấn nâng cao nhận thức
về chuyển đổi số và đào tạo về khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác
xã
a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này.
b) Nội dung và mức hỗ trợ
- Tổ chức các khóa tập huấn, hội
thảo nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, kiến thức pháp luật, quy trình thực
hiện về chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã; cung cấp thông tin, trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm, giải đáp những khó khăn, vướng mắc, các cơ chế, chính sách
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức
các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh. Thời gian đào tạo 02 ngày/khóa, mỗi
khóa đào tạo tối đa không quá 200 doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Điều kiện hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đủ điều kiện và
có nhu cầu tham gia các lớp tập huấn, đào tạo kiến thức về khởi sự kinh doanh
và quản trị doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn giải pháp
chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này.
b) Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ
trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản
xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20
triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm
đối với doanh nghiệp vừa.
c) Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đủ điều kiện và có nhu
cầu hỗ trợ tư vấn giải pháp chuyển đổi số, nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã chuyển đổi số
a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này, trong
đó: ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đang hoạt động trong các lĩnh vực
năng lượng tái tạo, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến,
chế tạo, kinh doanh bất động sản và du lịch.
b) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số đạt mức độ 4 theo mức độ chuyển
đổi số doanh nghiệp được quy định tại Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày
13/12/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định Chỉ số
đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp
chuyển đổi số, trong đó: hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã ứng dụng
các nền tảng số, công nghệ số, dữ liệu số để tối ưu các hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản trị doanh nghiệp; chuyển đổi số trong ngành du lịch; chuyển đổi số
trong lĩnh vực năng lượng, tái tạo, kinh doanh bất động sản; phát triển nông
nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất,
kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm; xây dựng nhà
máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch
vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động, …
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa
50% giá trị hợp đồng cho doanh nghiệp, hợp tác xã đạt chuyển đổi số mức độ 4
nhưng không quá 300 triệu đồng/hợp đồng/doanh nghiệp, hợp tác xã.
d) Điều kiện hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đủ điều kiện và
có nhu cầu hỗ trợ và được cơ quan hỗ trợ đánh giá đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ số và phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, hợp
tác xã; được doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã cam kết ứng dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã sau đầu tư để thực hiện thanh toán kinh phí cho đơn vị cung cấp các giải
pháp ứng dụng công nghệ số sau khi đạt mức độ 4 chuyển đổi số.
4. Hỗ trợ thu hút doanh
nghiệp công nghệ số
a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này.
b) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ
nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ, tạo ra sản phẩm mới, phát triển sản
xuất các phần mềm, các thiết bị số, nội dung số, truyền thông số, quảng cáo số.
c) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng
kinh phí thực hiện các dự án, mô hình ứng dụng khoa học công nghệ phát triển
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới, đầu tư đổi mới
thiết bị công nghệ; nghiên cứu ứng dụng khoa học vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 200 triệu đồng.
d) Điều kiện hỗ trợ: Hỗ trợ các
doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu đổi mới thiết
bị công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ
tục gia nhập thị trường và hỗ trợ việc nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới, các
sản phẩm ứng dụng công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
5. Hỗ trợ phát triển thương
mại điện tử
a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này.
b) Nội dung và mức hỗ trợ
- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp
đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn
thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh
nghiệp, hợp tác xã.
- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí
tham gia và duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc
tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và
không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đăng ký
thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử.
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng
tư vấn tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu nhưng
không quá 20 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đủ điều kiện và có nhu
cầu kết nối, chia sẻ thông tin, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế.
Các sản phẩm được chia sẻ, quảng bá, giới thiệu trên các sàn thương mại điện tử
trong nước và quốc tế phải do các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã trực tiếp
sản xuất.
Điều 4.
Quy trình và thủ tục hỗ trợ
1. Quy trình thủ tục hỗ trợ
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ gửi cơ quan hỗ trợ thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số.
b) Cơ quan hỗ trợ thực hiện hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã rà soát, thẩm định, tổng hợp nhu cầu đề
nghị hỗ trợ gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp chung.
c) Hồ sơ thanh toán kinh phí
ngân sách Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số
theo quy định tại khoản 5, Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và các quy định
pháp luật có liên quan.
d) Trường hợp phải bồi hoàn
kinh phí Nhà nước đã hỗ trợ (khi không thực hiện đúng theo cam kết): Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp trả số kinh phí Nhà nước đã hỗ trợ;
cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phối hợp với Sở Tài chính làm thủ tục
thu hồi và nộp kinh phí đã thu hồi vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã và đề xuất nhu cầu hỗ trợ.
b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến
nội dung đề xuất hỗ trợ.
Điều 5.
Nguồn kinh phí và thời gian thực hiện
1. Tổng kinh phí ngân sách Nhà
nước thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2024-2028 là 28.900 triệu đồng,
trong đó:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin ngân sách của tỉnh và nguồn ngân sách của Trung ương:
11.900 triệu đồng (duyệt trong dự toán hàng năm của các đơn vị thực hiện các
chính sách), để bố trí kinh phí thực hiện các chính sách: Tập huấn nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số, đào tạo về khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác
xã; hỗ trợ tư vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và hỗ
trợ thương mại điện tử.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ: 2.000 triệu đồng, để bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ thu hút doanh nghiệp công nghệ số.
- Nguồn vốn đầu tư công: 15.000
triệu đồng, để bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã chuyển đổi số.
Ngoài ra, huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hợp tác xã (gồm vốn tự có của các doanh nghiệp, hợp tác xã; vốn hỗ trợ
của các nhà tài trợ, các tổ chức, cá nhân).
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2024-2028.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2023 và có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ KHĐT);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|