BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2762/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TẠI KHU TRUNG CHUYỂN TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
46/2013/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng và Thông tư số
24/2021/TT-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi Thông tư
46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của cơ sở phục hồi chức năng;
Xét Biên bản Hội đồng
chuyên môn nghiệm thu tài liệu hướng dẫn quốc gia về phục hồi chức năng tại nhà
trung chuyển đối với người khuyết tật số 404/BB-KCB ngày 10/4/2023;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Tài liệu “Hướng dẫn Phục hồi chức năng tại Khu
trung chuyển trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Điều 2. Hướng
dẫn này được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả
nước. Giao Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện tài liệu này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong
cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Bộ Y tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các Bệnh viện, Viện có giường bệnh thuộc Bộ Y tế:
- Y tế các Bộ/ngành;
- Sở Y tế các tỉnh/Tp trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TẠI KHU TRUNG CHUYỂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2762/QĐ-BYT ngày 04/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
CHỈ ĐẠO
BIÊN SOẠN
- GS.TS.
Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế
- PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế
BAN BIÊN
SOẠN
(Kèm theo
Quyết định số 1795/QĐ-BYT ngày 03/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Trưởng
Ban
1.
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Phó
trưởng Ban
2. GS.TS.
Cao Minh Châu, Tổng thư ký Hội Phục hồi chức năng Việt Nam, nguyên Chủ nhiệm Bộ
môn Phục hồi chức năng Trường Đại học Y Hà Nội
3. TS. Cao
Hưng Thái, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Ủy
viên/Thành viên
4. TS.
Trần Ngọc Nghị, Trưởng Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
5.
PGS.TS. Đỗ Đào Vũ, Phó giám đốc Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch
Mai
6.
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thủy, Chánh Văn phòng Hội Phục hồi chức năng Việt
Nam-Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn PHCN dựa vào cộng đồng, Trường Đại học Y tế công
cộng
7.
TS.BSCKII. Trịnh Quang Dũng, Trưởng khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Nhi
Trung ương
8. Ths. Lê
Tuấn Đống, nguyên Trưởng phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
9. BSCKI.
Nguyễn Thị Thanh Lịch, Phó trưởng Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
10. Ths.
Nguyễn Thị Lan Anh, Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển cộng đồng ACDC
11. BS
CKII. Trương Như Sơn, Giám đốc Trung tâm y tế Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
12.
TS.BS. Đinh Thị Hoa, Trưởng khoa Phục hồi chức năng, Trường Đại học Kỹ thuật Y
tế Hải Dương
13. Ths.
Lê Thanh Vân, Chủ nhiệm Bộ môn Phục hồi chức năng, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Vật lý trị liệu Việt Nam
14.
BSCKI. Lê Thị Phương Dung, cán bộ Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch
Mai
15. Ths.
Lương Minh Tâm, cán bộ Viện Nghiên cứu phát triển cộng đồng (ACDC)
Thư ký
1. BSCKI.
Nguyễn Thị Thanh Lịch, Phó trưởng Phòng Phục hồi chức năng và Giám định- Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
2. Ths.
Nguyễn Minh Hạnh, chuyên viên chính Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
3. ThS.
Lương Minh Tâm, cán bộ Viện Nghiên cứu phát triển cộng đồng (ACDC)
HỘI ĐỒNG
NGHIỆM THU
(Kèm theo
Quyết định số 2881/QĐ-BYT ngày 22/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1.
PGS.TS. Trần Trọng Hải, Chủ tịch Hội Phục hồi chức năng Việt Nam, Chủ tịch Hội
đồng
2. TS.
Cao Hưng Thái, Phó Cục trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế, Phó Chủ
tịch Hội đồng
3.
PGS.TS. Lương Tuấn Khanh, Giám đốc Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch
Mai, Phó Chủ tịch Hội đồng
4.
PGS.TS. Phạm Văn Minh, Chủ nhiệm Bộ môn Phục hồi chức năng, Trường Đại học Y Hà
Nội, Giám đốc Bv PHCN Hà Nội, Ủy viên
5.
PGS.TS. Nguyễn Trọng Lưu, Phó Chủ tịch Hội Phục hồi chức năng Việt Nam, nguyên
Trưởng khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Ủy viên
6. TS.
Phạm Thị Cẩm Hưng, Phó hiệu trưởng, nguyên Trưởng khoa Phục hồi chức năng
Trường ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Ủy viên
7. TS.
Nguyễn Tấn Dũng, Phó Giám đốc, nguyên Trưởng khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện
C Đà Nẵng, Ủy viên
8. TS.
Nguyễn Thị Hương Giang, Phó trưởng khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Nhi Trung
ương, Ủy viên
9. BSCKI.
Nguyễn Thị Thanh Lịch, Phó trưởng phòng, Phòng Phục hồi chức năng & Giám
định, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế, Ủy viên-Thư ký
THƯ KÝ
BIÊN TẬP
1. TS.
Trần Ngọc Nghị, Trưởng phòng, Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
2. BSCKI.
Nguyễn Thị Thanh Lịch, Phó trưởng phòng, Phòng Phục hồi chức năng & Giám
định, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
3. BS. Đỗ
Đức Tuấn, Chuyên viên Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
4. ThS.
Lương Minh Tâm, Cán bộ Viện ACDC.
LỜI NÓI ĐẦU
Phục hồi
chức năng tại Khu trung chuyển trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là một nội dung
quan trọng của lĩnh vực phục hồi chức năng. Việc xây dựng và ban hành tài liệu
“Hướng dẫn Phục hồi chức năng tại Khu trung chuyển trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh” góp phần hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn, quy trình kỹ thuật, nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và phục hồi chức
năng của người khuyết tật. Tài liệu này nhằm phục hồi chức năng cho người
khuyết tật và hướng dẫn cho người khuyết tật các kỹ năng thích nghi dần với
việc sống độc lập, phù hợp với tình trạng khuyết tật, từ đó tối ưu hóa các hoạt
động chức năng sinh hoạt hàng ngày, kỹ năng sống trước khi trở về cộng đồng và
gia đình. Đây là tài liệu làm căn cứ để các cơ sở KBCB nghiên cứu, đề xuất áp
dụng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện tại đơn vị.
Vì vậy, việc xây dựng và ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn nội dung này
trên toàn quốc là rất cần thiết. Ban Biên soạn đã tham khảo nhiều hướng dẫn của
các chuyên gia trong nước và quốc tế cũng như thực hiện thử nghiệm tại một số
Bệnh viện, Trường Đại học Y để hoàn thiện tài liệu.
Đối tượng
áp dụng chính của Bộ tài liệu là cán bộ quản lý về y tế và cán bộ chuyên môn về
phục hồi chức năng từ tuyến Trung ương tới cộng đồng. Tài liệu Hướng dẫn gồm có
04 phần:
- Phần 1:
Quy định chung, gồm: Đại cương; Đối tượng và Địa điểm áp dụng của khu trung
chuyển);
- Phần 2:
Hướng dẫn phục hồi chức năng tại khu trung chuyển;
- Phần 3:
Hướng dẫn các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực và
danh mục kỹ thuật để thiết lập khu trung chuyển;
- Phần 4:
Phụ lục và tài liệu tham khảo.
Bộ Y tế
trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý của PGS.TS. Trần Trọng Hải, Chủ tịch Hội
PHCN Việt Nam; GS.TS. Cao Minh Châu, Tổng thư ký Hội PHCN Việt Nam và các Giáo
sư, Tiến sỹ, các nhà khoa học, các chuyên gia của Hội Phục hồi chức năng Việt
Nam. Bộ Y tế cũng trân trọng cảm ơn một số Bệnh viện, cơ sở Phục hồi chức năng,
Trường Đại học Y, các đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia thử nghiệm, góp ý và
hoàn thiện tài liệu.
Bộ Y tế
đánh giá cao và cảm ơn sự giúp đỡ quý báu về kỹ thuật và nguồn lực của Viện
nghiên cứu sức khỏe cộng đồng (ACDC) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) đã giúp Bộ Y tế xây dựng và ban hành tài liệu này.
Trong lần
đầu tiên xuất bản, mặc dù Ban Biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng tài liệu khó
tránh khỏi thiếu sót. Bộ Y tế kính mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi
cho chúng tôi về bộ tài liệu này để những lần tái bản sau bộ tài liệu được hoàn
chỉnh hơn.
Các góp ý
xin gửi về: Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà
Nội.
Trân
trọng cảm ơn.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
|
Ký hiệu
|
Chú thích
|
1
|
BXD
|
Bộ xây
dựng
|
2
|
BS
|
Bác sĩ
|
3
|
BYT
|
Bộ Y tế
|
4
|
HĐTL
|
Hoạt
động trị liệu
|
5
|
ICF
|
Phân
loại quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe
|
6
|
KBCB
|
Khám
bệnh, chữa bệnh
|
7
|
KTV
|
Kỹ
thuật viên
|
8
|
NKT
|
Người
khuyết tật
|
9
|
KTC
|
Khu
trung chuyển
|
10
|
OT
|
Occupational
Therapist (Kỹ thuật viên hoạt động trị liệu)
|
11
|
PHCN
|
Phục
hồi chức năng
|
12
|
PHCNDVCĐ
|
Phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng
|
13
|
PT
|
Physiotherapist
(Kỹ thuật viên vật lý trị liệu)
|
14
|
QCVN
|
Quy
chuẩn Việt Nam
|
15
|
SCIM
|
Spinal
Cord Independence Measure (Bộ công cụ lượng giá chức năng độc lập sau chấn
thương tủy sống SCIM)
|
16
|
TCXDVN
|
Tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam
|
17
|
WHO
|
Tổ chức
Y tế Thế giới
|
MỤC LỤC
Phần I. Quy định
chung
I. Đại cương
1. Sự cần thiết
2. Cơ sở pháp lý
3. Một số khái niệm
4. Mục đích của Khu
trung chuyển
5. Chức năng của Khu
trung chuyển
II. Đối tượng
III. Địa điểm áp dụng
Phần II. Hướng dẫn
PHCN tại Khu trung chuyển
I. Hướng dẫn quy
trình thực hiện
II. Vai trò, nhiệm vụ
các thành viên trong nhóm PHCN
1. Vai trò, nhiệm vụ
của Bác sĩ PHCN
2. Vai trò, nhiệm vụ
chung của kỹ thuật viên PHCN
3. Vai trò, nhiệm vụ
Kỹ thuật viên vật lý trị liệu
4. Vai trò, nhiệm vụ
Kỹ thuật viên hoạt động trị liệu
III. Khám và lượng
giá chức năng
1. Thời điểm lượng
giá chức năng
2. Chuẩn bị
3. Các bước tiến hành
4. Phân loại mức độ độc
lập
IV. Thiết lập mục
tiêu can thiệp
V. Hoạt động ngoài
trời
1. Các hoạt động
ngoài trời dành cho người khuyết tật sử dụng xe lăn
2. Hoạt động ngoài
trời cho người liệt nửa người có và không có sử dụng dụng cụ trợ giúp
3. Hoạt động thể thao
theo sở thích
4. Hoạt động làm vườn
5. Di chuyển an toàn
6. Thực hành mua
sắm/đi chợ
7. Ăn ở nhà ăn bệnh
viện
VI. Theo dõi và lượng
giá lại
Phần III. Yêu cầu cơ
bản triển khai PHCN tại Khu trung chuyển
I. Thiết kế
II. Cơ sở
1. Khu vực di chuyển
chung
2. Khu vực bếp và ăn
uống
3. Khu vực dành cho
các hoạt động sinh hoạt chung
4. Khu vực vệ sinh
5. Khu vực phòng ngủ
IV. Nhân lực PHCN
V. Danh mục kỹ thuật
và quy trình kỹ thuật PHCN
Phần IV. Phụ lục
Phụ lục 1. Sơ đồ
triển khai PHCN tại Khu trung chuyển
Phụ lục 2. Chỉ số BARTHEL
Phụ lục 3. Thang điểm
SCIM
Phụ lục 4. Dụng cụ hỗ
trợ
Phụ lục 5. Dụng cụ
thích nghi
Phụ lục 6. Mô tả
thiết kế và thiết bị trong Khu trung chuyển
Phụ lục 7. Tài liệu
tham khảo.
PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
I.
Đại cương
1.
Sự cần thiết
Theo kết quả điều tra
của Tổng Cục thống kê công bố năm 2019, cả nước có khoảng 7% dân số từ 2 tuổi
trở lên (chiếm khoảng 6,2 triệu người) là người khuyết tật. Bên cạnh đó, có khoảng
13% dân số (chiếm gần 12 triệu người sống chung trong hộ gia đình có người
khuyết tật). Tỷ lệ này dự kiến sẽ tăng lên cùng với xu hướng già hóa dân số,
thay đổi khí hậu, thiên tai, thảm họa và dịch bệnh. Việc nâng cao chất lượng
dịch vụ phục hồi chức năng (PHCN) nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng
cơ hội việc làm cho người khuyết tật là một trong những mục tiêu lớn của ngành
y tế và toàn xã hội.
Trên thế giới, mô
hình Khu trung chuyển trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được triển khai, áp
dụng từ những năm 1975. Mô hình này có nhiều bằng chứng khoa học về hiệu quả
phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là những người khuyết tật vận
động do tổn thương tuỷ sống hoặc tổn thương não (Tai biến mạch não, chấn thương
sọ não, do các bệnh lý ở não, cột sống, tuỷ sống…).. Trên thế giới mô hình này
phù hợp với người khuyết tật đã được đưa vào chương trình PHCN thường quy và là
mô hình rất quan trọng trong công tác PHCN.
Tại Việt Nam, trong
khuôn khổ các chương trình hợp tác quốc tế, cùng với sự hỗ trợ của một số tổ
chức NGOs, sự cố gắng phát triển một số cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa PHCN, những
năm gần đây đã nghiên cứu, ứng dụng, triển khai thử nghiệm mô hình này và đạt
được những hiệu quả tích cực trong cải thiện chất lượng công tác PHCN cho người
khuyết tật. Với cách tiếp cận hướng tới sự độc lập và hòa nhập của người khuyết
tật, tạo môi trường học cách thích nghi dần với việc sống độc lập phù hợp với
tình trạng khiếm khuyết của mình. Từ đó tối đa hóa các chức năng sinh hoạt hàng
ngày, kỹ năng sống trước khi trở về cộng đồng và gia đình cho NKT. Vì vậy, việc
xây dựng Tài liệu Hướng dẫn Phục hồi chức năng tại Khu trung chuyển trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhằm từng bước hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn PHCN là
rất cần thiết.
2.
Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết 20-NQ/TW
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ chăm sóc nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã xác định: “Phát triển hệ thống khám
chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc TW”.
- Chỉ thị
39/2019-CT/TW ngày 1 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
- Chỉ thị số 43-CT/TW
ngày 14/5/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác giải quyết hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt
Nam;
- Luật Khám bệnh,
chữa bệnh;
- Luật Người khuyết
tật 2010;
- Nghị quyết số
84/2014/QH 13 về việc Phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền của người
khuyết tật;
- Quyết định số 753/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 1 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng Khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật.
- Thông tư số
24/2021/TT-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng
(sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2021/TT-BYT)
3.
Một số khái niệm
a) Phục hồi chức năng
- Theo Tổ chức Y tế
thế giới: Phục hồi chức năng là tập hợp các biện pháp can thiệp để tối ưu hoá
chức năng và giảm thiểu tình trạng khuyết tật ở người có những vấn đề về sức
khoẻ, trong mối tương tác với môi trường họ sinh sống (Organization, W.H. Rehabilitation
Fact sheets. 2021 15/8/2021]; Available from:
https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/rehabilitation).
- Thông tư số
24/2021/TT-BYT của Bộ Y tế quy định: Phục hồi chức năng là một tập hợp các can
thiệp, bao gồm các phương pháp y học, kỹ thuật phục hồi chức năng, công nghệ
trợ giúp, biện pháp giáo dục, hướng nghiệp, xã hội và cải thiện môi trường, để
người bệnh và người khuyết tật (sau đây gọi chung là người bệnh) phát triển,
đạt được, duy trì tối đa hoạt động chức năng, phòng ngừa và giảm khuyết tật phù
hợp với môi trường sống của họ.
- Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2023: Phục hồi chức năng là tập hợp các can thiệp, bao gồm các
phương pháp y học, kỹ thuật phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, biện pháp
giáo dục, hướng nghiệp, xã hội và cải thiện môi trường, để người bệnh phát
triển, đạt được, duy trì tối đa hoạt động chức năng, phòng ngừa và giảm tình
trạng khuyết tật phù hợp với môi trường sống của họ.
b) Kỹ thuật phục hồi
chức năng
Thông tư số
24/2021/TT-BYT của Bộ Y tế quy định: Kỹ thuật phục hồi chức năng gồm vật lý trị
liệu, vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị
liệu, can thiệp bằng dụng cụ phục hồi chức năng và kỹ thuật khác. Cụ thể:
- Vật lý trị liệu
(VLTL) là
kỹ thuật sử dụng các tác nhân vật lý nhằm mục tiêu nâng cao sức khỏe; điều trị,
can thiệp, phục hồi chức năng bệnh lý, sau chấn thương hoặc điều chỉnh, thích
nghi với các khiếm khuyết của cơ thể người bệnh; phòng ngừa các yếu tố nguy cơ
khuyết tật liên quan đến vận động;
- Hoạt động trị liệu
(HĐTL)
là sử dụng các kỹ thuật huấn luyện kỹ năng, thay đổi cách thức thực hiện hoạt
động chức năng, điều chỉnh môi trường sống và cung cấp các dụng cụ thích nghi
nhằm tăng cường khả năng tham gia các hoạt động trong đời sống, sinh hoạt hàng
ngày của mỗi người bệnh, phù hợp với nhu cầu và theo cách người đó mong muốn;
- Ngôn ngữ trị liệu
(NNTL)
là kỹ thuật sử dụng các hình thức giao tiếp và tương tác để lượng giá, chẩn
đoán, phòng ngừa và điều trị, can thiệp, nghiên cứu các vấn đề rối loạn về giao
tiếp, ngôn ngữ, lời nói, giọng nói, sự trôi chảy (nói khó), nghe, nhận thức và
nuốt của người bệnh;
- Tâm lý trị liệu
(VLTL)
là kỹ thuật sử dụng các hình thức giao tiếp và tương tác để lượng giá, chẩn
đoán, điều trị và can thiệp các rối loạn chức năng về phản ứng cảm xúc, cách
suy nghĩ và mẫu hành vi của người bệnh;
- Can thiệp bằng dụng
cụ phục hồi chức năng
là việc sử dụng một hoặc một số sản phẩm, thiết bị hoặc phần mềm để can thiệp
về vận động hoặc di chuyển (bao gồm dụng cụ chỉnh hình, chân tay giả), nghe,
nhìn, giao tiếp, nhận thức, chỉnh sửa môi trường, sinh hoạt hàng ngày để người
bệnh phát triển, duy trì, cải thiện chức năng, phòng ngừa, giảm hậu quả của
khuyết tật và thích nghi tối đa với môi trường sống của họ.
c) Phục hồi chức năng
theo nhóm
Tại điểm
b, khoản 6, Điều 1, Thông tư số 24/2021/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định như
sau:
“Việc phối hợp giữa
các thành viên trong nhóm phục hồi chức năng để khám, chẩn đoán, lượng giá, xác
định mục tiêu, lập kế hoạch, điều trị và can thiệp phục hồi chức năng có hiệu
quả. Nhóm phục hồi chức năng bao gồm: Bác sỹ phục hồi chức năng làm trưởng
nhóm, các thành viên là bác sỹ điều trị của các khoa, phòng hoặc các đơn vị có
liên quan trong bệnh viện, kỹ thuật viên phục hồi chức năng, điều dưỡng và nhân
viên công tác xã hội.”
Như vậy, nhóm PHCN
(Rehabilitation Team): Gồm nhiều thành viên ở các ngành, chuyên ngành, chuyên
khoa khác nhau cùng phối hợp trong đánh giá, điều trị PHCN và hỗ trợ một người
bệnh. Để tối ưu hóa quá trình PHCN, cần sự hợp tác một cách hệ thống của tất cả
các thành viên nhóm, cùng hướng đến mục tiêu chung nhằm phát triển kế hoạch can
thiệp cá nhân và đánh giá quá trình thực hiện để đạt được các mục tiêu đó.
Sự hợp tác của các
thành viên nhóm PHCN có thể theo các mức độ khác nhau. Mức độ thường gặp là PHCN
theo nhóm đa chuyên ngành (Multidisciplinary team - MDT), trong đó các thành
viên ở nhiều chuyên ngành, chuyên khoa khác nhau đánh giá NKT độc lập theo từng
phiên khác nhau. Các nhà chuyên môn hoạt động độc lập nhưng nhận biết và đánh
giá cao đóng góp của các thành viên khác. Trong quá trình làm việc với NKT và
gia đình, các thành viên chia sẻ các kết quả đánh giá, nhận định của mình và
một báo cáo tổng hợp được đưa ra dựa trên tất cả các kết quả đánh giá đó. Việc
xác định mục tiêu điều trị được thực hiện bởi từng thành viên nhóm PHCN với sự
tham gia của người bệnh/gia đình. Việc điều trị, can thiệp cho NKT cũng được
thực hiện tương đối độc lập bởi từng thành viên. Cách tiếp cận PHCN theo nhóm
đa chuyên ngành cho phép tận dụng được năng lực chuyên môn của nhiều ngành,
chuyên ngành, chuyên khoa và không cần nhiều thời gian và nguồn lực để điều
phối các hoạt động chung.
Ở mức độ cao hơn là
cách tiếp cận nhóm liên ngành (interdisciplinary team): Các thành viên nhóm
PHCN cùng đánh giá NKT tại một phiên, cùng thảo luận và báo cáo tổng hợp dựa
trên sự đồng thuận của cả nhóm. Các mục tiêu chung được xây dựng với sự cộng
tác của người bệnh và gia đình cùng các thành viên trong nhóm thường xuyên làm
việc và trao đổi cùng nhau. Cách tiếp cận liên ngành, liên chuyên ngành có
thuận lợi là người bệnh được nhận chăm sóc từ các thành viên có những năng lực
kỹ năng chuyên sâu, nhưng cũng có thách thức là cần nguồn lực để điều phối, sắp
xếp các thành viên nhóm PHCN cùng tham gia phiên làm việc với NKT.
d) Khuyết tật, dạng
tật và mức độ khuyết tật
* Khái niệm khuyết
tật:
Luật người khuyết tật
số 51/2010/QH12 quy định: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
* Dạng tật bao gồm:
- Khuyết tật vận
động;
- Khuyết tật nghe,
nói;
- Khuyết tật nhìn;
- Khuyết tật thần
kinh, tâm thần;
- Khuyết tật trí tuệ;
- Khuyết tật khác.
Điều
2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định cụ thể về dạng tật:
“1. Khuyết tật vận
động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân
mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe,
nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát
âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông
tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là
tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh,
sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4. Khuyết tật thần
kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát
hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ
là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm
hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là
tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nêu trên).”
Mức độ khuyết tật:
Điều
3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định cụ thể về mức độ khuyết tật:
“1. Người khuyết tật
đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng,
không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần
áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng
ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật
nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng,
không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc
quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật
nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.”
đ) Khu trung chuyển
còn gọi là khu tập luyện các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày, là mô
hình được thiết kế một không gian sống đời thường của người khuyết tật bao gồm
một căn nhà (Nhà trung chuyển) hoặc căn phòng với đầy đủ các phòng/bộ phận chức
năng và đồ dùng phục vụ cho các hoạt động sống hàng ngày cho người khuyết tật
và được triển khai tại các cơ sở KBCB- PHCN. Các hoạt động này giúp cải thiện
chức năng, giúp người khuyết tật thích nghi và sớm hòa nhập cộng đồng.
Ngoài căn nhà hoặc căn
phòng, Khu trung chuyển có thể bao gồm thêm các khu vực hoạt động ngoài trời,
khu vực tập luyện địa hình (đồi dốc, cát, sỏi gập ghềnh…), khu vực làm vườn, mô
hình siêu thị/chợ; khu vực tư vấn hướng nghiệp, hướng dẫn làm và sử dụng dụng
cụ PHCN tại cộng đồng…
e) Tiếp cận đối với
người khuyết tật: Tiếp cận là việc người khuyết tật sử dụng được công trình nhà
ở, công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y
tế, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng
đồng.
f) Hoạt động sinh
hoạt hàng ngày: là các hoạt động tự chăm sóc bản thân, bao gồm một số hoạt động
cơ bản như tắm rửa/tắm, mặc quần áo, tự nấu ăn, ăn uống, di chuyển, vệ sinh cá
nhân (đánh răng, rửa mặt, cắt móng tay, gấp quần áo, lau nhà, đi vệ sinh...),
chăm sóc bản thân (chải tóc, cạo râu, trang điểm...),…
g) Công trình đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng: Là công trình kiến trúc được tạo dựng mà
người khuyết tật có thể đến và sử dụng các không gian chức năng trong công
trình.
4.
Mục đích của Khu trung chuyển
- Giúp tăng dần khả năng
độc lập của người khuyết tật bằng cách thực hành lại các chức năng sinh hoạt
hàng ngày. Từ đó giúp họ cải thiện sức khỏe thể chất, tăng dần khả năng tự thực
hiện các hoạt động sống và chủ động xử lý các tình huống xảy ra trong môi
trường giống như ở nhà.
- Tạo môi trường
thuận lợi cho người khuyết tật thích ứng với môi trường sống thông qua các trải
nghiệm, thực hành độc lập dưới sự giám sát của cán bộ y tế và hỗ trợ tối thiểu
của người nhà. Từ đó giúp người khuyết tật phục hồi tối đa các chức năng bị suy
giảm, tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động xã hội và hòa
nhập cộng đồng.
- Là mô hình để người
khuyết tật và gia đình tham khảo, học tập theo và có thể điều chỉnh, sửa chữa
cần thiết nhằm tạo dựng môi trường thích ứng cho người khuyết tật khi trở về
nhà.
- Là mô hình hướng
dẫn thực hành cho các cán bộ y tế, học viên các trường đại học chuyên ngành
PHCN.
5.
Chức năng của Khu trung chuyển
Là nơi thực hiện các
kỹ thuật PHCN và thực hành một số hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày sau
giai đoạn hoàn thành các mục tiêu PHCN cơ bản để người khuyết tật thích nghi
trước khi về gia đình và cộng đồng.
II.
Đối tượng
1. Người thực hiện
a) Lãnh đạo và các
cán bộ quản lý về y tế
b) Lãnh đạo các cơ sở
KBCB; Lãnh đạo các Bệnh viện, Trung tâm/khoa/phòng chuyên môn các cơ sở y tế
cung cấp dịch vụ KBCB, PHCN.
c) Cán bộ y tế: Bác sĩ
PHCN, kỹ thuật viên PHCN (VLTL, HĐTL, NNTL, dụng cụ PHCN, tâm lý), điều dưỡng; Giảng
viên, học sinh, sinh viên, nghiên cứu viên và các cán bộ y tế khác.
d) Các đối tượng liên
quan: Nhân viên công tác xã hội, thành viên gia đình, các đối tượng thực hiện
hoạt động giáo dục, chăm sóc NKT.
2. Chỉ định
- Người khuyết
tật/người bệnh sau khi hoàn thành các mục tiêu Phục hồi chức năng tại cơ sở
KBCB-PHCN trước khi trở về với gia đình và cộng đồng. Ưu tiên dạng khuyết tật
vận động do các nguyên nhân tổn thương não, tủy sống; các dạng khuyết tật/bệnh
tật khác theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.
- Người khuyết
tật/người bệnh khác theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa PHCN.
3. Chống chỉ định
Người khuyết
tật/người bệnh chưa hoàn thành các mục tiêu Phục hồi chức năng tại cơ sở
KBCB-PHCN hoặc người khuyết tật/người bệnh không có khả năng phối hợp hoặc
không có nhu cầu.
III.
Địa điểm áp dụng
1. Cơ sở PHCN (Bệnh
viện chuyên khoa PHCN; Khoa/Trung tâm PHCN của Bệnh viện đa khoa/chuyên khoa;
Phòng khám PHCN…)
2. Cơ sở y tế có chức
năng thực hiện kỹ thuật PHCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHẦN II
HƯỚNG DẪN PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TẠI KHU TRUNG CHUYỂN
Phần này bao gồm
hướng dẫn kỹ thuật PHCN trong Khu trung chuyển, quy trình thực hiện, vai trò
nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm PHCN, khám, lượng giá PHCN, thiết lập mục
tiêu điều trị, danh mục kỹ thuật PHCN thực hiện trong khu trung chuyển, theo
dõi và lượng giá lại (tái lượng giá).
I.
Hướng dẫn quy trình thực hiện
Quy trình thực hiện
các kỹ thuật PHCN cơ bản trong Khu trung chuyển thực hiện theo bốn (04) bước
sau:
Bước 1. Khám, lượng giá
chức năng và tìm hiểu nguyện vọng, hoàn cảnh của người khuyết tật
Sau khi hoàn thành mục
tiêu điều trị chính tại cơ sở KBCB-PHCN, người khuyết tật sẽ được Bác sĩ, các
KTV PHCN lượng giá chức năng lần một (01) bằng cách sử dụng các thang điểm chức
năng, tương ứng với từng dạng khuyết tật và các yếu tố liên quan theo mô hình
ICF.
Công cụ lượng giá:
Với nhóm người bệnh/NKT do tổn thương tủy sống, cán bộ y tế có thể sử dụng
thang điểm lượng giá chức năng chuyên biệt SCIM (nguồn gốc, phiên bản phụ lục
2). Với nhóm người khuyết tật do tổn thương não và nhóm người khuyết tật vận
động khác có thể sử dụng thang điểm lượng giá chức năng Barthel (nguồn gốc,
phiên bản phụ lục 3). Các nhóm khuyết tật và đối tượng người khuyết tật khác sẽ
có bảng thang điểm lượng giá khác phù hợp với đối tượng và dạng khuyết tật theo
chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.
Việc lượng giá này là
cơ sở để xác định thời điểm người khuyết tật đủ tiêu chí được chuyển vào tập
luyện tại khu trung chuyển. Nếu người khuyết tật chưa đạt được các tiêu chuẩn
thì tiếp tục điều trị, PHCN tại các đơn vị chuyên môn PHCN của cơ sở KCB-PHCN
cho đến khi hoàn thành mục tiêu và đạt tiêu chuẩn lựa chọn của lần lượng giá
lần sau.
Sau khi lượng giá bác
sĩ PHCN chỉ định vào tập luyện tại khu trung chuyển, người khuyết tật và người
nhà sẽ được kỹ thuật viên PHCN, cán bộ công tác xã hội tìm hiểu mong muốn, yếu
tố cá nhân, hoàn cảnh gia đình người khuyết tật để lập kế hoạch can thiệp.
Bước 2. Thiết lập mục
tiêu, xây dựng chương trình tập luyện cụ thể
Thiết lập mục tiêu
thực tế, xây dựng chương trình tập luyện phù hợp cho từng người khuyết tật dựa
trên kết quả lượng giá theo ICF và dựa trên chỉ định của bác sỹ và tuỳ thuộc
vào tình trạng khuyết tật và bệnh lý của người khuyết tật
Bước 3. Thực hiện các
kỹ thuật PHCN đã được thiết lập sẵn để hoàn thành mục tiêu
Căn cứ chỉ định của
bác sỹ chuyên khoa và mục tiêu, chương trình tập luyện đã được thiết lập ở bước
2, Kỹ thuật viên PHCN giới thiệu, hướng dẫn cho người khuyết tật các hoạt động
đối với từng khu vực như phòng khách, phòng ngủ, khu bếp và bàn ăn, nhà vệ
sinh.
Ngoài căn nhà hoặc căn
phòng trung chuyển, KTV PHCN giới thiệu, hướng dẫn thêm cho người khuyết tật
các hoạt động khác của khu trung chuyển như khu vực hoạt động vui chơi ngoài
trời, khu vực tập luyện địa hình (đồi dốc, cát, sỏi gập ghềnh…), khu vực làm
vườn, mô hình siêu thị/chợ; khu vực tư vấn hướng nghiệp, hướng dẫn làm và sử
dụng dụng cụ PHCN tại cộng đồng…
Các bài tập được
hướng dẫn theo chương trình đã được xây dựng, với nguyên tắc luyện tập từ chức
năng dễ đến khó và đến khi hoàn thành mục tiêu đề ra. Trong quá trình này, kỹ
thuật viên PHCN cần quan sát, giám sát người khuyết tật thực hành các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày, thường xuyên đánh giá khả năng hoàn thành các hoạt động
trong môi trường khu trung chuyển bằng các công cụ lượng giá phù hợp theo chỉ
định của bác sỹ chuyên khoa.
Các kỹ thuật viên
PHCN cần trao đổi, động viên người khuyết tật và người nhà về sự tiến bộ cũng
như giải thích những khó khăn, hạn chế để góp ý, điều chỉnh các bài tập cho
đúng chức năng độc lập và an toàn. Kỹ thuật viên PHCN cần thường xuyên đánh giá
và hướng dẫn người khuyết tật sử dụng các dụng cụ trợ giúp để hỗ trợ thực hiện
các chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn. Kỹ thuật viên PHCN hướng dẫn người
khuyết tật, người nhà làm các dụng cụ trợ giúp đơn giản, rẻ tiền, tận dụng tối
đa các vật liệu sẵn có của địa phương.
Các kỹ thuật PHCN
được chỉ định thực hiện cho người khuyết tật tại khu trung chuyển là những kỹ
thuật PHCN và quy trình kỹ thuật phù hợp về chuyên môn đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và được bác sĩ PHCN chỉ định.
Bước 4. Lượng giá sau
tập luyện tại khu trung chuyển
Lượng giá sau tập
luyện tại khu trung chuyển (hay còn gọi là tái lượng giá): Trong quá trình tập
luyện tại khu trung chuyển, tùy theo tiến triển, tình trạng khuyết tật, mức độ
hồi phục của người bệnh và nhu cầu của người khuyết tật mà bác sĩ chỉ định, các
kỹ thuật viên PHCN thực hiện lượng giá lại lần 2, lần 3 … để đánh giá mức độ
hoàn thành mục tiêu, chương trình đề ra cho người khuyết tật.
Thời điểm lượng giá
thông thường là sau 07 ngày kể từ thời điểm lượng giá lần liền kề trước đó. Tuy
nhiên, thời điểm này cũng có thể thay đổi tùy vào tiến triển của người khuyết
tật. Khi hoàn thành mục tiêu đề ra/đạt đủ điểm lượng giá (dựa vào bảng thang điểm
phù hợp với từng nhóm bệnh về khả năng độc lập), người khuyết tật được cho ra
viện và trở về cộng đồng. Người khuyết tật sẽ được tư vấn thay đổi môi trường
sống phù hợp tại gia đình và để phát huy tối đa hiệu quả các hoạt động chức năng
đã được tập luyện tại khu trung chuyển.
Sau khi người khuyết
tật trở về gia đình (khoảng một tháng), cán bộ y tế của cơ sở KBCB/PHCN đã thực
hiện PHCN tại Khu trung chuyển cho người khuyết tật thông báo cho cán bộ phụ
trách chương trình PHCNDVCĐ thuộc trung tâm y tế huyện hoặc người được phân
công phụ trách PHCN của trạm y tế xã có trách nhiệm hướng dẫn cộng tác viên
hoặc trực tiếp đến thăm nhà người khuyết tật, tư vấn giúp thay đổi môi trường
xung quanh, các trang thiết bị, dụng cụ sinh hoạt trong gia đình để người
khuyết tật có thể dễ dàng thích nghi tốt nhất với môi trường sống. Khi môi
trường sống thực tế được sửa chữa phù hợp với từng loại khiếm khuyết, người
khuyết tật sẽ phát huy hiệu quả tối đa khả năng độc lập, hòa nhập thực sự vào
các hoạt động của gia đình và cộng đồng xung quanh họ.
(Quy trình tóm tắt
tại phụ lục 1)
II.
Vai trò, nhiệm vụ các thành viên trong nhóm PHCN
1.
Vai trò, nhiệm vụ của Bác sĩ PHCN
Bác sĩ PHCN có nhiệm
vụ chính sau:
- Khám, lượng giá,
chẩn đoán bệnh, chỉ định và PHCN cho NKT/người bệnh.
- Lập hồ sơ, ghi chép
bệnh án.
- Xác định thành viên
tham gia lượng giá, can thiệp.
- Đóng vai trò trưởng
nhóm, có trách nhiệm lãnh đạo, điều phối nhóm PHCN và cùng các thành viên trong
nhóm thảo luận với người bệnh nhằm xác định các mục tiêu cụ thể và kế hoạch điều
trị.
- Đưa ra các quyết
định liên quan đến việc điều trị cho người bệnh và chịu trách nhiệm về chuyên
môn chỉ định kỹ thuật đối với người bệnh.
- Tham gia hội chẩn,
thảo luận ca bệnh. Phối hợp các bác sỹ chuyên khoa khác để điều trị các bệnh lý
về cơ xương khớp, thần kinh hoặc các tình trạng bệnh lý khác.
- Quyết định cho
người bệnh đến tập luyện và thực hành các chức năng sinh hoạt hàng ngày trong
các khu vực chức năng của khu trung chuyển.
- Đảm bảo các yếu tố
nhằm an toàn (bao gồm phòng ngừa trượt/té ngã) cho người khuyết tật/người bệnh
trong thời gian sử dụng các kỹ thuật và chương trình tập luyện tại khu trung
chuyển.
- Cung cấp thông tin
cho gia đình và tư vấn giáo dục sức khỏe. Giải thích, tư vấn cho gia đình về
tình trạng sức khỏe của trẻ và các nguyên tắc và phương hướng can thiệp.
- Trao đổi với gia
đình về mục tiêu và chương trình can thiệp cụ thể. Thông báo với gia đình về
kết quả lượng giá, can thiệp. Hướng dẫn gia đình cách theo dõi, chăm sóc, tập
luyện sau khi ra viện.
2.
Vai trò, nhiệm vụ chung của kỹ thuật viên PHCN
Kỹ thuật viên PHCN
thực hiện những nhiệm vụ chung sau:
- Tham gia thực hiện
các lượng giá.
- Thiết lập mục tiêu
can thiệp cụ thể trong lĩnh vực công tác. Theo dõi, đánh giá mức độ đạt mục
tiêu.
- Xây dựng kế hoạch
can thiệp.
- Thực hiện các hoạt
động can thiệp theo chỉ định của bác sỹ
- Ghi chép hồ sơ bệnh
án.
- Sưu tầm, làm dụng
cụ PHCN và can thiệp.
- Tham gia hội chẩn,
thảo luận ca bệnh, phối hợp các thành viên khác nhằm nâng cao chất lượng công
việc.
- Cung cấp thông tin,
tư vấn, giáo dục sức khỏe cho gia đình người khuyết tật.
- Quan sát và ghi
chép lại những vấn đề về tình trạng bệnh, tật, nhận thức, cảm xúc của NKT để có
thông tin đưa ra trong các buổi thảo luận nhóm.
Bên cạnh các nhiệm vụ
chung, từng nhóm kỹ thuật viên có những nhiệm vụ cụ thể hơn ở (mục
3, 4) dưới đây theo chuyên môn sâu của mình.
3.
Vai trò, nhiệm vụ Kỹ thuật viên vật lý trị liệu (viết tắt là KTV VLTL/PT)
a) Vai trò, nhiệm vụ
chung của KTV VLTL
- KTV VLTL là một
thành viên quan trọng tham gia vào các hoạt động của nhóm chuyên môn đa chuyên
ngành. KTV VLTL sẽ cùng thảo luận về phương pháp điều trị cho NKT/người bệnh
với mục tiêu gia tăng tối đa chức năng, phòng ngừa biến chứng, PHCN để cải
thiện sức khỏe và khả năng của người khuyết tật/người bệnh.
- Chịu trách nhiệm về
an toàn cho người bệnh trong thời gian sử dụng các dịch vụ và chương trình tập
luyện PHCN tại khu trung chuyển.
b) Vai trò, nhiệm vụ
cụ thể của KTV VLTL
- Vận dụng các kiến
thức, kỹ năng chuyên môn để hồi phục chức năng vận động, giảm khiếm khuyết, hạn
chế hoạt động và gia tăng tối đa khả năng độc lập và chất lượng sống người
khuyết tật vận động.
- Duy trì các can
thiệp cho người khuyết tật đến khi họ có thể tự mình duy trì hoặc cải thiện
chức năng hoặc với sự trợ giúp tối thiểu của các thành viên trong gia đình.
- Thiết lập mục tiêu
ngắn hạn, dài hạn, xây dựng kế hoạch và thực hiện kỹ thuật phục hồi cho từng
người bệnh dựa trên kết quả lượng giá chức năng và sự tham gia bao gồm các vấn
đề cá nhân, mong muốn, hoàn cảnh gia đình của người bệnh.
- Thực hiện các kỹ
thuật về vật lý trị liệu theo chỉ định của bác sĩ.
Trong trường hợp
không có KTV VLTL, các hoạt động cơ bản trên trong khu trung chuyển được thực
hiện bởi KTV PHCN.
4.
Vai trò, nhiệm vụ Kỹ thuật viên hoạt động trị liệu (viết tắt là KTV HĐTL/OT)
a) Vai trò, nhiệm vụ
chung của KTV HĐTL
KTV HĐTL tham gia
nhóm PHCN với vai trò nhằm tối ưu khả năng tham gia và độc lập của người khuyết
tật với tất cả các hoạt động hàng ngày bao gồm: tự chăm sóc như tắm rửa, mặc
quần áo và ăn uống, kết hợp với giải trí và hướng nghiệp.
b) Vai trò, nhiệm vụ
cụ thể của KTV HĐTL
Thông qua các hoạt
động thực hành tại khu trung chuyển, NKT sẽ được gia tăng sự hồi phục chức năng
bao gồm cả chức năng vận động, nhận thức hoặc nhận cảm hoặc bằng những thay đổi
thích ứng với nhiệm vụ hoặc môi trường. Tại khu trung chuyển, các KTV HĐTL tiến
hành can thiệp dựa trên lượng giá các vấn đề cá nhân, mong muốn cá nhân, hoàn
cảnh gia đình và môi trường sống của mỗi người khuyết tật.
- Thiết lập mục tiêu
ngắn hạn, dài hạn, xây dựng kế hoạch và thực hiện kỹ thuật phục hồi cho từng
người bệnh dựa trên kết quả lượng giá chức năng và sự tham gia bao gồm các vấn
đề cá nhân, mong muốn, hoàn cảnh gia đình của người bệnh.
- Xác định các hoạt
động cần tập trung thực hành cho từng người bệnh.
- Quan sát và giám
sát quá trình người bệnh thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong các
khu vực chức năng tại khu trung chuyển.
- Hướng dẫn người
bệnh và gia đình làm các dụng cụ thích nghi.
- Thực hiện các kỹ
thuật về hoạt động trị liệu theo chỉ định của bác sĩ.
Trong trường hợp
không có KTV HĐTL, các hoạt động cơ bản trên tại khu trung chuyển được thực
hiện bởi KTV PHCN.
III.
Khám và lượng giá chức năng
Kết quả lượng giá
chức năng ở phần này nhằm giúp cán bộ PHCN xác định thời điểm để chỉ định người
khuyết tật vào tập luyện, thực hành chức năng sinh hoạt hàng ngày tại khu trung
chuyển. Lượng giá chức năng định kỳ còn cho biết nhu cầu cần các dụng cụ trợ
giúp, kết quả của các can thiệp và mức độ hoàn thành mục tiêu.
1.
Thời điểm lượng giá chức năng
Lượng giá chức năng
được tiến hành lần đầu để xác định thời điểm người khuyết tật đủ tiêu chí
chuyển vào thực hành các chức năng sinh hoạt hàng ngày tại khu trung chuyển. Đối
với người khuyết tật đang điều trị tại cơ sở PHCN, thời điểm lượng giá là ngay
sau khi hoàn thành mục tiêu các chương trình PHCN cơ bản. Đối với người khuyết
tật tại cộng đồng, thời điểm lượng giá là khi người khuyết tật đến khám và đăng
ký tập luyện tại cơ sở PHCN.
Thời điểm lượng giá
chức năng những lần tiếp theo được tiến hành trong quá trình tập luyện tại khu
trung chuyển, tùy theo tiến triển bệnh, loại khuyết tật, mức độ khuyết tật và
nhu cầu của người khuyết tật mà cán bộ y tế có thể yêu cầu tiến hành lượng giá
nội nhóm hay nhóm đa chuyên ngành. Mục đích của những lần lượng giá chức năng
này là để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu/chương trình đã đề ra, phát hiện những
khó khăn và nhu cầu sử dụng dụng cụ trợ giúp/dụng cụ thích nghi của người
khuyết tật. Từ đó cán bộ PHCN có thể thiết lập lại mục tiêu khi cần thiết cũng
như xây dựng chương trình tập luyện phù hợp hơn sau mỗi lần có kết quả lượng
giá.
Lần lượng giá chức năng
sau cùng nhằm xác định việc hoàn thành mục tiêu và quyết định cho ra viện.
Người khuyết tật sẽ được trở về hòa nhập cộng đồng sau khi hoàn thành các mục
tiêu và chương trình tập luyện. Đồng thời người khuyết tật và gia đình sẽ được
tư vấn để thay đổi môi trường sống tại gia đình. Điều này giúp họ có thể độc
lập, thích nghi và phát huy tối đa khả năng độc lập đã được thực hành tại khu
trung chuyển sau khi về cộng đồng.
Về số lần lượng giá,
nhóm PHCN sẽ chủ động đưa ra các thời điểm, số lần lượng giá chức năng phù hợp
nhằm xây dựng, bổ sung các kỹ thuật can thiệp cũng như xác định thời điểm hoàn
thành chương trình và mục tiêu PHCN tại khu trung chuyển. Quy trình lượng giá
bắt đầu từ việc sàng lọc đối tượng đủ tiêu chí theo khuyến cáo. Các biểu mẫu
lượng giá, thang điểm lượng giá chức năng áp dụng trong khu trung chuyển xem
trong phụ lục 2 và 3 tài liệu này.
2.
Chuẩn bị
2.1. Người thực hiện
Tùy theo loại khuyết
tật và mục đích lượng giá, bác sĩ PHCN cần đảm bảo các cán bộ y tế phù hợp có
mặt trong nhóm PHCN tham gia vào nhóm lượng giá hoặc lượng giá nội nhóm một
cách độc lập.
2.2. Phương tiện đánh
giá
(1) Bảng điểm đánh
giá chức năng sinh hoạt hàng ngày theo Phụ lục 2. Chỉ số Barthell hoặc Phụ lục
3. Thang điểm SCIM.
(2) Các phương tiện
để người khuyết tật thực hiện các hoạt động chức năng cơ bản trong sinh hoạt
hàng ngày như bàn chải đánh răng, lược, xe lăn…
(3) Các khu vực chức
năng của Khu trung chuyển gồm phòng ngủ, bếp, phòng khách, nhà vệ sinh, nơi
người khuyết tật thực hiện một vài hoạt động tự chăm sóc.
2.3. Người khuyết tật
- Người khuyết tật đã
hoàn thành mục tiêu PHCN cơ bản tại các cơ sở chuyên khoa PHCN hoặc người
khuyết tật tại cộng đồng có nhu cầu tập luyện.
- Được giải thích sự
cần thiết tham gia chương trình tập luyện, thực hành trong NTC trước khi về gia
đình và cộng đồng để họ hiểu được ý nghĩa của mô hình NTC và các chương trình
tập luyện. Từ đó giúp họ có động lực hợp tác, cố gắng hoàn thành các mục tiêu
do nhóm đa chuyên ngành PHCN cùng gia đình họ đề ra.
2.4. Địa điểm lượng
giá
Hoạt động lượng giá
được thực hiện tại khu vực khu trung chuyển trong các cơ sở y tế chuyên khoa
PHCN.
3.
Các bước tiến hành
- Bước 1: Ghi chép
đầy đủ thông tin người khuyết tật vào phiếu lượng giá chức năng.
- Bước 2: Chọn công
cụ lượng giá. Với nhóm người bệnh tổn thương tủy sống thì cán bộ y tế sử dụng
Thang điểm SCIM tại Phụ lục 3; với nhóm người bệnh tổn thương não và khuyết tật
khác thì cán bộ y tế sử dụng Thang điểm Barthel tại Phụ lục 2.
- Bước 3: Tiến hành
lượng giá. Kết quả lượng giá sẽ xác định thời điểm người khuyết tật đạt được
các tiêu chuẩn để vào tập luyện trong NTC. Kết quả lượng giá chức năng cần nhấn
mạnh, ghi chép đầy đủ những điểm mạnh cũng như những hạn chế, để tập trung vào
xây dựng mục tiêu thực tế cho người khuyết tật.
Theo Phân loại quốc
tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe (ICF), mức độ chức năng của một người
là một mối quan hệ tương tác, tác động giữa tình trạng sức khỏe của người đó
với các yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân. Các yếu tố môi trường và các
yếu tố cá nhân tác động với chức năng cơ thể và có thể là các yếu tố tạo thuận
lợi hoặc cản trở (được gọi là các yếu tố hoàn cảnh). Vì vậy, kỹ thuật viên
VLTL/HĐTL cần trao đổi với người khuyết tật và gia đình để tìm hiểu mong muốn
(như mong muốn làm việc, nhu cầu giải trí, giao tiếp xã hội), hoàn cảnh gia
đình (gồm thói quen học tập, điều kiện kinh tế gia đình, các thành viên trong
gia đình, môi trường sống xung quanh, điều kiện nhà ở…) và kết hợp với kết quả
lượng giá chức năng để xác định mục tiêu thực tế hướng đến. Cán bộ y tế cần
tránh chỉ xác định những hạn chế về chức năng cơ thể mà không có các yếu tố môi
trường. Chương trình tập luyện, thực hành các chức năng sinh hoạt hàng ngày tại
khu trung chuyển cần được xây dựng cụ thể, chi tiết tiến độ hoàn thành và phù
hợp với từng cá nhân người khuyết tật.
Yếu tố môi trường bao
gồm vai trò và sự tham gia của người khuyết tật vào các công việc gia đình, các
hoạt động của người khuyết tật trong xã hội như làm việc, vui chơi, thể thao,
giải trí... Ngoài ra việc khai thác các yếu tố cá nhân như giới tính, tuổi tác,
trình độ học vấn, cảm nhận về bản thân cũng quyết định tới hiệu quả điều trị và
quá trình hòa nhập của người khuyết tật.
4.
Phân loại mức độ độc lập
4.1. Phân loại mức độ
độc lập của người khuyết tật sau tổn thương tủy sống bằng thang điểm SCIM
Thang điểm SCIM là
bảng công cụ phản ánh những yếu tố liên quan đến khả năng độc lập của người
khuyết tật sau tổn thương tủy sống, gồm: khả năng tự chăm sóc, chức năng hô hấp
và kiểm soát cơ tròn, khả năng di chuyển trong phòng và nhà vệ sinh, khả năng
di chuyển ở trong nhà và bên ngoài. Thang điểm SCIM đã được Hiệp hội tổn thương
tủy sống thế giới lựa chọn và khuyến cáo sử dụng cho việc đánh giá sự độc lập
của người khuyết tật sau tổn thương tủy sống (chi tiết phụ lục 3).
Phân loại mức độ độc lập theo thang điểm SCIM
Loại mức độ
|
Điểm số
|
Mức độ độc lập
|
Mức độ trợ giúp
|
Kết luận
|
|
Mức độ 0
|
0 - 20 điểm
|
Phù thuộc hoàn toàn
|
Phụ thuộc hoàn toàn, cần tiếp tục PHCN
|
|
|
Mức độ 1
|
21-60 điểm
|
Phụ thuộc nhiều
|
Trợ giúp nhiều, cần PHCN tiếp
|
|
|
Mức độ 2
|
61-90 điểm
|
Phụ thuộc vừa
|
Trợ giúp ít, cần tập luyện thích nghi chức
năng sinh hoạt hàng ngày
|
Chuyển vào tập luyện khu trung chuyển
|
|
Mức độ 3
|
91-100 điểm
|
Phụ thuộc ít
|
Không cần trợ giúp, người khuyết tật độc
lập hoàn toàn
|
Người khuyết tật tổn thương tủy sống trở về
gia đình
|
|
|
4.2. Phân loại mức độ
độc lập của người khuyết tật sau tổn thương não bằng thang điểm Barthel
Thang điểm Barthel
đánh giá các lĩnh vực: khả năng tự chăm sóc, kiểm soát cơ tròn, khả năng di
chuyển trong phòng và nhà vệ sinh, khả năng di chuyển ở trong nhà và bên ngoài.
Thang điểm Barthel đã trở thành công cụ thường quy đánh giá mức độ độc lập tại
các cơ sở phục hồi chức năng và các chuyên ngành liên quan. Thang điểm này được
khuyến cáo trong lượng giác chức năng các loại khuyết tật vận động do tổn
thương não và các khuyết tật vận động khác.
Bảng phân loại mức độ độc lập theo thang điểm
Barthel
Loại mức độ
|
Điểm số
|
Mức độ độc lập
|
Mức độ trợ giúp
|
Kết luận
|
Mức độ 0
|
0 - 20 điểm
|
Phụ thuộc hoàn toàn
|
Phụ thuộc hoàn toàn, cần tiếp tục PHCN
|
|
Mức độ 1
|
21 - 60 điểm
|
Phụ thuộc nhiều
|
Trợ giúp nhiều, cần PHCN tiếp
|
|
Mức độ 2
|
61 - 90 điểm
|
Phụ thuộc vừa
|
Trợ giúp ít, cần tập luyện thích nghi chức
năng sinh hoạt hàng ngày
|
Chuyển vào tập luyện tại KTC
|
Mức độ 3
|
91 - 100 điểm
|
Phụ thuộc rất ít
|
Không cần trợ giúp, người khuyết tật độc
lập hoàn toàn
|
Người khuyết tật có thể trở về gia đình
|
IV.
Thiết lập mục tiêu can thiệp
Sau khi lượng giá
chức năng nhằm xác định thời điểm người khuyết tật luyện tập tại Khu trung
chuyển, cán bộ PHCN lượng giá chi tiết để thiết lập mục tiêu/chương trình luyện
tập của người khuyết tật tại nhà trung chuyển. Các cán bộ PHCN nên đặt câu hỏi
cho các giả thuyết trong bối cảnh hàng ngày để thiết lập mục tiêu thực tế và cụ
thể hơn:
- Người khuyết tật
thường làm/mong muốn làm những công việc gì trong gia đình?
- Họ có thoải mái khi
làm những công việc đó mà có hoặc không có dụng cụ hỗ trợ/dụng cụ thích nghi
không?
- Mong muốn của người
khuyết tật và gia đình sau khi trở về gia đình và cộng đồng là gì?
Từ những thông tin
thu thập được, các cán bộ y tế sẽ lựa chọn những mục tiêu, bác sĩ PHCN chỉ định
kỹ thuật PHCN phù hợp với từng người khuyết tật.
V.
Hoạt động ngoài trời
Các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày thực hiện bên ngoài không gian khu trung chuyển nhằm khuyến
khích người khuyết tật sống độc lập và tích cực hơn trong xã hội, cũng như xây
dựng mức độ tự tin của họ. Nhiều người khuyết tật và người chăm sóc của họ
thường bị lo lắng khi nghĩ đến viễn cảnh thay đổi hoặc học một cách sống hoàn
toàn mới. Tuy nhiên, việc bắt đầu của sự thay đổi và thích nghi này không nhất
thiết phải là một điều “lớn lao”. Trên thực tế, kết quả tốt hơn thường đạt được
khi người khuyết tật thực hiện từng bước một và thực hiện những thay đổi nhỏ
trong lối sống của họ.
Các hoạt động ngoài
trời dành cho người lớn khuyết tật vận động rất đa dạng như tập thể dục, hoạt
động trong gia đình, đi chợ mua sắm, các hoạt động thể thao theo sở thích, hoạt
động cộng đồng, tham gia phương tiện giao thông, an toàn đường bộ, đi ăn nhà
hàng, xây dựng mỗi quan hệ gồm tương tác xã hội, giao tiếp, kết bạn hay đi du
lịch… Xét theo điều kiện thực tế, phạm vi hoạt động của các cơ sở y tế triển
khai mô hình khu trung chuyển cũng như văn hóa vùng miền của người khuyết tật,
tài liệu này sẽ giới thiệu một số hoạt động ngoài trời cơ bản. Một vài gợi ý về
các dụng cụ hỗ trợ có thể sử dụng tương ứng với những khó khăn mà người khuyết
tật gặp phải được liệt kê trong Phụ lục 4 và 5 của Hướng dẫn này.
1.
Các hoạt động ngoài trời dành cho người khuyết tật sử dụng xe lăn
Nhiều người khuyết
tật, đặc biệt là những người mới gặp vấn đề về khả năng vận động cần sử dụng xe
lăn di chuyển không nắm bắt được hết các hoạt động ngoài trời mà người sử dụng
xe lăn có thể thực hiện độc lập. Danh sách dưới đây không toàn diện nhưng có ý
nghĩa như một điểm khởi đầu để giúp người khuyết tật vận động sử dụng xe lăn
tập trung vào chủ đề này.
1.1. Hoạt động di
chuyển với xe lăn trên các khu vực bằng phẳng
Cần khuyến khích
người khuyết tật vận động sử dụng xe lăn di chuyển trên quãng đường dài giống
như một hoạt động trong hoạt động sống hàng ngày.
Khởi đầu di chuyển
dưới sự hướng dẫn của chuyên viện hoạt động trị liệu tại các hành lang, khu
khuôn viên khoa phòng dành cho người bệnh hoạt động ngoài trời, sau đó khuyến
khích người khuyết tật di chuyển theo lối đi bộ đường dài quanh bệnh viện dành
cho người đi xe lăn có sự giám sát đi cùng người chăm sóc.
1.2. Hoạt động di
chuyển với xe lăn trên các đường dốc
Người khuyết tật vận
động sử dụng xe lăn sẽ được KTV hướng dẫn nguyên tắc di chuyển lên xuống khu
vực đường dốc.
Người khuyết tật vận
động sử dụng xe lăn sẽ di chuyển lên xuống dốc tại các khuôn viên ngoài trời
được thiết kế sẵn trong NTC dành cho người bệnh dưới dự giám sát của cán bộ y
tế hoặc người chăm sóc. Các hoạt động này giúp người khuyết tật có thể di
chuyển với quãng đường xa hơn và có những địa hình dốc một cách tự tin và an
toàn.
1.3. Hoạt động di
chuyển với xe lăn trên đoạn đường địa hình khác nhau
Tại các khu vực khuôn
viên ngoài trời tại các khu trung chuyển sẽ được thiết kế khu vực mô phỏng địa
hình khác nhau dành cho bài tập sử dụng xe lăn địa hình. Sau khi thành thục với
bàn tập khuyến khích người khuyết tật di chuyển với quãng đường xa hơn trong
khuôn viên bệnh viện với các địa hình khác nhau có sự giám sát hỗ trợ của người
chăm sóc.
1.4. Hoạt động dã
ngoại trong khuôn viên bệnh viện với di chuyển xe lăn
Sau khi thực hành tốt
các bài tập sử dụng xe lăn trên, người khuyết tật vận động sử dụng xe lăn
khuyến khích tham gia các hoạt động đi dạo và tham gia các hoạt động dã ngoại
theo nhóm, có thể kết hợp một số trò chơi vận động dành cho người khuyết tật
vận động ngồi xe lăn như tung bóng, chơi bóng bàn….
2.
Hoạt động ngoài trời cho người liệt nửa người có và không có sử dụng dụng cụ
trợ giúp
Cũng giống người
khuyết tật sử dụng xe lăn, người liệt nửa người cũng có những hoạt động ngoài
trời phù hợp với khiếm khuyết của mình. Các hoạt động ngoài trời được thiết kế
phù hợp hơn cho mục tiêu di chuyển với dụng cụ trợ giúp như gậy, nạng trong quá
trình di chuyển và thực hiện các chức năng ngoài trời. Lưu ý, khu vực khuôn
viên hoạt động ngoài trời dành cho người khuyết tật liệt nửa người nên thiết kế
xem kẽ khu vực ghế ngồi để họ có thể ngồi nghỉ, nói chuyện, thư giãn giữ các
hoạt động di chuyển và hoạt động chức năng.
2.1. Hoạt động di
chuyển trên các khu vực bằng phẳng
Người khuyết tật khởi
đầu được hướng dẫn di chuyển trên các quãng đường ngắn được tiết kế phù hợp
trong khuôn viên các hoạt động ngoài trời. Sau đó khuyến khích di chuyển với
quãng đường dài hơn trong khuôn viên bệnh viện như là một hoạt động thể dục
hàng ngày. Các hoạt động di chuyển giai đoạn đầu cần có sự giám sát hỗ trợ
người chăm sóc khi người bệnh còn e ngại và chưa tự tin. Khi người khuyết tật
cảm thấy tự tin và an toàn có thể di chuyển một mình với các quãng đường trên.
2.2. Hoạt động di
chuyển trên các đường dốc
Người khuyết tật vận
động liệt nửa người tập di chuyển lên xuống với dụng cụ trợ giúp là gậy hoặc
nạng qua các quãng đường dốc được thiết kế phù hợp trong khuôn viên dành cho
các hoạt động ngoài trời. Sau khi tự tin họ được khuyến khích đi quãng đường
dài hơn, với nhiều địa hình khác nhau trong khuôn viên bệnh viện cùng người chăm
sóc để cải thiện khả năng độc lập của người bệnh.
2.3. Hoạt động di
chuyển đi dạo trong khuôn viên bệnh viện
Bên cạnh các địa hình
phẳng, địa hình dốc trong khuôn viên ngoài trời được thiết kế quanh NTC, các
hoạt động di chuyển trong các đoạn đường khác nhau trong khuôn viên bệnh viện
cũng là điều kiện tốt để người khuyết tật vận động nâng cao khả năng tự tin và
hòa nhập trước khi trở về gia đình và cộng đồng.
3.
Hoạt động thể thao theo sở thích
Các hoạt động thể
thao cho người khuyết tật vận động dựa trên nguyên tắc tính sẵn có, điều kiện
của cơ sở y tế và sở thích cá nhân như người khuyết tật thích làm những việc
gì? Họ đã xem xét chơi thể thao chưa? Họ thích chơi môn thể thao nào? Sức khỏe
và tình trạng khuyết tật của họ phù hợp vơi hoạt động thể thao nào?
Thể thao có thể là
một cách tuyệt vời để họ kết bạn, cải thiện kỹ năng giao tiếp và giữ gìn sức
khỏe. Thực tế có rất nhiều hoạt động thể thao mà người khuyết tật có thể thực
hiện trong các hoạt động thể thao ngoài trời. Người khuyết tật có thể chơi cờ,
có thể họ dành thời gian ở sân chơi ngoài trời, tập với dụng cụ tập được lắp
đặt sẵn khu vực sân chơi ngoài trời… Cán bộ PHCN có thể hướng dẫn người khuyết
tật nghĩ về những gì họ đam mê và khuyến khích người khuyết tật làm nhiều hơn
nữa.
Các hoạt động thể
thao ngoài trời cho người sử dụng xe lăn như: chơi bóng, tập dụng cụ tập, bóng
bàn, bóng rổ…
Các hoạt động thể
thao ngoài trời cho người liệt nửa người di chuyển với dụng cụ trợ giúp (gậy,
nạng) như: đi dạo với thanh song song, đạp chân với dụng cụ tập được lắp đặt
sẵn, tập dưỡng sinh…
4.
Hoạt động làm vườn
Hoạt động dọn dẹp,
làm vườn là loại kỹ năng sống ngoài trời mà người khuyết tật có thể bắt đầu làm
tại khu vực NTC. Giống như tất cả các kỹ năng khác đã đề cập, lợi ích thực sự
mà họ sẽ nhận được khi thực hiện những kỹ năng này là sự tự tin rằng họ có thể
học được những điều mới. Sự tự tin này sẽ là vô giá khi họ tìm cách tiếp cận
các lĩnh vực phát triển khác.
Làm vườn là một hoạt
động ngoài trời lành mạnh, đầy hứng khởi mà mọi người ở mọi khả năng đều có thể
yêu thích, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho người lớn khuyết tật vận động.
Với những cân nhắc điều kiện thực tế, mục tiêu PHCN, một khu vườn đơn giản dễ
tiếp cận, hiệu quả có thể được thiết lập. Các cấu trúc, thiết bị trong khu vườn
và dụng cụ làm vườn cần được thiết kế và lựa chọn cẩn thận và sửa đổi để phù
hợp với người khuyết tật vận động. Khu vườn có thể được thiết kế để các luống
trong vườn dễ lấy và an toàn.
Các hoạt động vườn
khuyến khích người khuyết tật làm như:
- Tưới nước - một
bình tưới nhẹ hoặc bình xịt gắn trên ống có thể cải thiện chức năng này
- Hoạt động đào đất,
trồng và gieo hạt - cuốc và thuổng có thể hỗ trợ các hoạt động này.
- Hoạt động cắt và
xén - có thể sử dụng kéo và kéo cắt tỉa được thiết kế đặc biệt.
- Hoạt động làm cỏ và
phủ đất - chọn một khu vực có thể quản lý để làm cỏ có thể giúp đảm bảo kết quả
tích cực cho những người bắt đầu làm vườn. Một cái xô hoặc muỗng có thể giúp
rải lớp mùn.
- Hoạt động hái và
cắm hoa - một kết quả tuyệt vời chăm sóc khu vườn là việc chọn hoa gì và cắm
hoa vào bình. Nó cũng có thể là một bó hoa để tặng cho một người đặc biệt.
- Các hoạt động thủ
công sử dụng các vật liệu từ vườn, chẳng hạn như lá cây, vỏ cây, đá hoặc sỏi là
liệu pháp lý tưởng và là cách thú vị để cải thiện chức năng khiếm khuyết.
- Cũng như hái hoa,
thu hoạch sản phẩm từ vườn có thể là một công cụ hỗ trợ thú vị.
- Liên quan mật thiết
đến việc này là việc nấu thức ăn từ sản phẩm ngoài vườn và chia sẻ món ăn với
gia đình và bạn bè.
5.
Di chuyển an toàn
Khi sự độc lập gia tăng,
nhu cầu nhận thức cao hơn đối với người lớn khuyết tật vận động thì di chuyển
an toàn là nhu cầu cơ bản của họ. Khuyến khích người khuyết tật tham gia hoạt
động di chuyển ngoài trời có sự giám sát của cán bộ y tế hoặc người chăm sóc...
Những hoạt động kỹ năng di chuyển ngoài trời giúp người khuyết tật tự tin và
người nhà yên tâm hơn nếu người khuyết đi ra ngoài một mình hoặc với bạn bè.
6.
Thực hành mua sắm/đi chợ
Mua sắm là một phương
pháp để tương tác trong cộng đồng, cải thiện kỹ năng giao tiếp và xã hội, cũng
như học các kỹ năng sống quan trọng như chọn đồ, tính tiền… Người khuyết tật
vận động có thể kết hợp một chuyến đi đến các cửa hàng tiện lợi trong bệnh viện
hoặc khu cửa hàng tạp hóa trong cơ sở y tế như là buổi tập thể dục bằng cách
chọn đi bộ hoặc xe lăn với người thân.
Trong một vài lần đầu
tiên đi mua sắm, người khuyết tật có thể nâng cao mức độ tự tin nếu có người chăm
sóc đi cùng để được hỗ trợ. Nhưng sau một thời gian, người khuyết tật có thể tự
làm và việc này sẽ giúp họ phát triển tính độc lập.
7.
Ăn ở nhà ăn bệnh viện
Đi ăn ở nhà ăn bệnh
viện có thể rất thú vị, nhưng đối với một số người lớn khuyết tật vận động, đó
có thể là một trải nghiệm khó khăn. Suy nghĩ cần di chuyển thế nào, các hoạt
động khó khăn, hay phải giao tiếp với nhân viên phục vụ, giải thích các yêu cầu
món ăn họ chọn và sau đó thanh toán hóa đơn đòi hỏi một số kỹ năng sống quan
trọng. Kết hợp những điều lo lắng này với nhau có thể khiến người khuyết tật
vận động không dám và không tự tin tham gia các hoạt động này.
Tuy nhiên, hoạt động
này khởi đầu có sự hỗ trợ người chăm sóc, lặp lại nhiều lần là chìa khóa để xây
dựng bất kỳ kỹ năng cần thiết nào cho hoạt động tham gia cộng đồng này thành
công. Tương tự vậy, sau đó xa hơn chúng ta có thể cung cấp hỗ trợ cho người
khuyết tật trong bất kỳ sự tham gia xã hội và cộng đồng nào mà họ quan tâm
thông qua các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ ban đầu của người chăm sóc.
Phát triển kỹ năng
sống ngoài trời ở người lớn khuyết tật vận động giúp họ có được một lối sống
độc lập hơn. Đó cũng là việc người khuyết tật có thêm niềm vui và tận hưởng các
cơ hội hòa nhập xã hội. Giữ gìn sức khỏe, có những sở thích mới, tham gia vào
cộng đồng, xây dựng các mối quan hệ và bắt đầu làm việc - tất cả những điều này
đều góp phần tạo nên một lối sống ý nghĩa cho người lớn khuyết tật vận động.
VI.
Theo dõi và lượng giá lại
- Theo dõi khả năng
thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh để đánh giá mức độ
độc lập của người bệnh khi tiến hành lượng giá lần 1.
- Theo dõi quá trình
thực hiện các hoạt động hàng ngày của người bệnh trong suốt quá trình tập luyện
tại khu trung chuyển. Mục tiêu để hướng dẫn và điều chỉnh các bài tập cho phù
hợp, hoặc hướng dẫn người bệnh sử dụng các dụng cụ thích nghi.
- Tiến hành lượng giá
lần tiếp theo: thực hiện lượng giá nội nhóm sau 5-7 ngày kể từ lần lượng giá
của nhóm đa chuyên ngành PHCN trước đó, cho đến khi người bệnh đạt mục tiêu và
khi người bệnh xuất viện. Mục tiêu nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu và chương
trình tập luyện đã đề ra, tư vấn thay đổi môi trường sống của người bệnh để hòa
nhập tối đa tại gia đình.
- Theo dõi tại nhà:
Sau một tháng người khuyết tật xuất viện, cán bộ y tế cơ sở (cán bộ Trung tâm y
tế huyện trực tiếp hướng dẫn người khuyết tật ở khu trung chuyển cùng với cán
bộ trạm y tế xã) đến theo dõi mức độ độc lập của người khuyết tật tại nhà. Mục
tiêu nhằm tìm hiểu và tư vấn cho gia đình người khuyết tật để thay đổi môi
trường xung quanh, các trang thiết bị, dụng cụ sinh hoạt trong gia đình giúp
người khuyết tật có thể dễ dàng thích nghi tốt nhất với môi trường sống tại gia
đình.
PHẦN III
YÊU CẦU CƠ BẢN TRIỂN KHAI
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠI KHU TRUNG CHUYỂN
I.
Thiết kế
1. Được thiết kế theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ xây dựng ban hành gồm:
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 10:2014/BXD về Xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp
cận sử dụng.
- Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4470: 2012 về Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế.
- Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 9213:2012 về Bệnh viện quận huyện - Tiêu chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 9212:2012 về Bệnh viện đa khoa khu vực - Tiêu chuẩn thiết kế.
2. Tiêu chí về an
toàn người bệnh, tiếp cận người khuyết tật đối với cơ sở khám chữa bệnh trong
Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện ban hành tại Quyết định số 6858/QĐ- BYT ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
II.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
1. Cần được thiết kế
đảm bảo phù hợp với người bệnh/người khuyết tật và hỗ trợ người bệnh/người
khuyết tật hòa nhập cộng đồng sau quá trình PHCN tại cơ sở y tế. Do đó, KTC vừa
đảm bảo các QCVN về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận và đảm bảo những tiêu
chí quan trọng là có phòng/đơn vị riêng thuộc cơ sở PHCN tùy điều kiện của từng
đơn vị quản lý để vận hành cho phù hợp.
2. Cần đảm bảo diện
tích sử dụng đủ rộng để thực hiện kỹ thuật PHCN (khuyến khích diện tích nhà
trung chuyển/Phòng trung chuyển tối thiểu từ 50m2 trở lên).
3. Bố trí ở vị trí
phù hợp với một số yêu cầu cơ bản như:
- Khuyến khích bố trí
ở khu vực tầng 1 để thuận tiện cho xe lăn di chuyển.
- Tạo một chuỗi liên
tục với các bộ phận khác của cơ sở PHCN.
- Tạo không gian
riêng yên tĩnh cho người khuyết tật nhưng vẫn đảm bảo sự giám sát của cán bộ y
tế và người nhà.
- Có sẵn hệ thống
điện nước để người khuyết tật sử dụng các trang thiết bị.
III.
Minh hoạ cấu trúc nhà trung chuyển/phòng trung chuyển thuộc khu trung chuyển
Để đảm bảo người
khuyết tật có thể làm quen hoặc tự thực hiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày
một cách tối đa, hiệu quả nhất, đảm bảo các hạng mục cơ bản giống như một ngôi
nhà thông thường để người khuyết tật có thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày và phù hợp với thực tế tại các cơ sở PHCN hiện nay, khuyến khích
triển khai một cách linh hoạt diện tích nhà phù hợp với cơ sở sẵn có của cơ sở
KCB.
1.
Khu vực di chuyển chung
Khu vực di chuyển
chung là không gian di chuyển lên xuống, nơi ra vào NTC để người khuyết tật có
thể vào và sử dụng.
Chức năng của khu vực
di chuyển chung là nơi người khuyết tật thực hiện các kỹ thuật di chuyển (di
chuyển không cần sự trợ giúp, di chuyển với dụng cụ hỗ trợ), kỹ thuật di chuyển
trên các địa hình, mặt bằng khác nhau hoặc di chuyển với dụng cụ PHCN.
Thiết kế khu vực này
cần đảm bảo tuân thủ QCVN 10:2014/BXD để người khuyết tật sử dụng xe lăn, sử
dụng nạng hoặc các dụng cụ khác có thể chủ động tối đa trong quá trình thực
hiện các kỹ thuật này. Các cơ sở y tế có thể lựa chọn thiết kế phù hợp với điều
kiện, thực trạng của cơ sở vật chất và đảm bảo người khuyết tật có thể dễ dàng
di chuyển đến KTC. Các bộ phận cần thiết trong khu vực di chuyển chung có
thể bao gồm1:
- Đường dốc: độ dốc
không lớn hơn 1/12
- Tay vịn đường dốc:
từ 700 mm-900 mm
- Bậc tam cấp: cao từ
130-170mm (trung bình 150 mm) phù hợp từng người khuyết tật
- Hành lang, lối đi:
chiều rộng hành lang không nhỏ hơn 1.200 mm
- Cửa ra vào: không
nhỏ hơn 900 mm
2.
Khu vực bếp và ăn uống
Đây là không gian
thực hiện kỹ thuật PHCN nhằm tăng cường cải thiện các chức năng sinh hoạt hàng
ngày như nấu ăn, rửa chén, bát, ăn uống…
Khu vực nấu nướng và ăn
uống gồm khu bếp và khu bàn ăn. Diện tích chung của khu vực nấu nướng và ăn
uống khoảng 15m2, được chia thành hai phần là khu bếp và khu bàn ăn.
Khu bếp có chức năng
giúp người khuyết tật luyện tập và thực hành các chức năng sinh hoạt hàng ngày
liên quan đến nấu nướng như: chuẩn bị bữa ăn, nấu nướng, dọn dẹp, lưu trữ và
khả năng sử dụng an toàn các trang thiết bị và đồ dùng trong phòng bếp.
Khu bàn ăn là không
gian để người khuyết tật thực hành các hoạt động ăn, uống cũng như tổ chức các
bữa ăn. Không gian này nên liền kề với không gian bếp để tiện lợi cho việc
chuẩn bị và phục vụ bữa ăn. Các chức năng sinh hoạt hàng ngày được luyện tập
trong khu vực ăn gồm chuẩn bị bữa ăn, tự ăn uống (với các dụng cụ hỗ trợ phù
hợp), dọn dẹp bàn ăn…
Khu vực bếp và ăn
uống là khu vực mà người khuyết tật nhiều cơ hội thực hành các bài tập chức năng
sinh hoạt nhiều nhất, đặc biệt là các kỹ thuật hoạt động trị liệu. Do đó, khu
vực này cần thiết kế để người khuyết tật tiếp cận một cách tối đa, bao gồm cả
việc di chuyển xe lăn, sắp xếp đồ dụng phù hợp với tầm với của người khuyết tật
hay việc đảm bảo an toàn cháy nổ.
Các vật dụng cần
thiết trong khu vực nấu nướng và ăn uống như2:
- Bàn bếp và bếp
- Tủ lạnh
- Kệ đựng bát đĩa
- Chậu rửa, vòi rửa
- Bộ bàn ăn và ghế
ngồi
- Các vật dụng sử
dụng trong quá trình nấu nướng và ăn uống như dao, kéo, thớt, bát, đũa, thìa,
nồi, bình uống nước... Những vật dụng này KTV PHCN có thể điều chỉnh và thiết
kế phù hợp tình trạng thực tế của người khuyết tật, để hỗ trợ người khuyết tật
thực hiện tối đa các chức năng sinh hoạt hàng ngày.
3.
Khu vực dành cho các hoạt động sinh hoạt chung
Khu vực dành cho các
hoạt động sinh hoạt chung (như khu vực phòng khách của gia đình) là không gian
thực hiện kỹ thuật PHCN nhằm tăng cường cải thiện các chức năng sinh hoạt hàng
ngày như luyện tập công việc quét/lau nhà, thực hiện các hoạt động giải trí
(xem tivi, đọc sách báo, trò chuyện, chơi cờ…) hoặc cùng nhau luyện tập các bài
tập hoạt động trị liệu.
Tại khu vực này,
người khuyết tật có thể luyện tập các chức năng như di chuyển độc lập (bao gồm
cả việc có hoặc không sử dụng dụng cụ hỗ trợ), di chuyển từ xe lăn sang ghế
ngồi; sử dụng các thiết bị điện tử, đồ chơi giải trí; các hoạt động quản lý nhà
cửa, dọn dẹp; các hoạt động giao tiếp với cộng đồng…
Để đảm bảo thuận tiện
cho việc di chuyển của tất cả mọi người, bao gồm cả người sử dụng xe lăn, diện
tích của khu vực sinh hoạt chung cần khoảng 20m2 (chiếm tỉ lệ khoảng 40% diện
tích NTC), bao gồm không gian phòng khách và không gian giải trí. Ngoài ra, khu
vực này phải có một khoảng không gian trống ít nhất là 4m2 (hoặc khoảng không
thông thủy là 1,4m x 1,4m) để người sử dụng xe lăn có không gian quay xe lăn
thoải mái.
Các vật dụng cần
thiết trong khu vực sinh hoạt chung như3:
- Sofa đôi và sofa
đơn. Tùy thuộc văn hóa và điều kiện kinh tế địa phương, cơ sở y tế có thể sử
dụng loại bàn ghế phù hợp
- Bàn tiếp khách (bàn
tròn hoặc bàn vuông)
- Tivi và kệ tivi
- Giá sách
- Bộ bàn ghế luyện
tập HĐTL.
4.
Khu vực vệ sinh
Khu vực vệ sinh : là
không gian thực hiện kỹ thuật PHCN nhằm tăng cường cải thiện các chức năng sinh
hoạt hàng ngày về vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, thay đồ, tắm rửa, đại
tiện, tiểu tiện…
Tại khu vực phòng vệ
sinh, người bệnh/người khuyết tật có thể luyện tập thực hiện các hoạt động sinh
hoạt cá nhân như đánh răng, rửa mặt, chải tóc, đại tiện, tiểu tiện, tắm, giặt,
thay đồ… Diện tích khu vực vệ sinh khoảng 6-7 m2 (chiếm khoảng 14% tổng diện
tích NTC). Khu vực vệ sinh là khu vực quan trọng nhất để thực hiện các hoạt
động vệ sinh cá nhân thiết yếu. Do đó, các thiết kế trong khu vực vệ sinh cần
tuân thủ chặt chẽ QCVN 10 :2014/BXD, để tất cả người khuyết tật đều có thể tiếp
cận thuận lợi.
Danh mục vật dụng cần
thiết trong khu vực vệ sinh4:
- Tay vịn
- Bồn cầu/xí bệt
- Chậu rửa mặt, gương
soi, bộ vòi sen tắm
- Ghế ngồi tắm
- Chuông & đèn
báo động
- Khay đựng xà bông,
hộp đựng giấy vệ sinh các vật dụng nhỏ như bàn chải đánh răng, bông tắm, khăn
tắm… đã được điều chỉnh và thiết kế phù hợp tình trạng thực tế của người khuyết
tật.
5.
Khu vực phòng ngủ
Khu vực phòng ngủ là
không gian thực hiện kỹ thuật PHCN nhằm tăng cường cải thiện các chức năng sinh
hoạt hàng ngày như nghỉ ngơi, ngủ, di chuyển ra vào xe lăn…
Khu vực phòng ngủ là
không gian được thiết kế để người khuyết tật luyện tập các chức năng như di
chuyển từ xe lăn sang giường, lăn trở trên giường, tập đứng lên - ngồi xuống
(cần hoặc không cần dụng cụ hỗ trợ), sắp xếp chăn màn, sử dụng các đồ dùng như
tủ quần áo, tủ đầu giường; luyện tập mặc quần áo… Các thiết kế cũng cần lưu ý
đến những người khuyết tật các chức năng bàn tay bị hạn chế như tủ sử dụng loại
tay nắm dạng móc… Các thiết kế này cần dễ dàng tìm được ở địa phương hoặc có
thể chế tạo đơn giản.
Các vật dụng cần
thiết trong khu vực ngủ5:
- Giường ngủ
- Tủ đầu giường, tủ
quần áo có tay nắm tủ dạng móc
- Chăn màn, ga gối,
đệm
- Gậy gắp đồ.
Ngoài ra, các mô hình
NTC có thể có thêm các khu vực luyện tập các chứng năng thích ứng nâng cao như
khu vực vườn, khu vực luyện tập chức năng lái xe (ô tô hoặc xe máy); địa hình
di chuyển cho xe lăn leo dốc, đường cát đá gập ghềnh…
IV.
Nhân lực PHCN
Nhân lực thực hiện
gồm:
- Cán bộ y tế: Bác sĩ,
KTV, điều dưỡng có chứng chỉ hành nghề về PHCN hoặc được mở rộng phạm vi hành
nghề về PHCN; người hành nghề có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ hoặc chứng
nhận đào tạo kỹ thuật chuyên môn PHCN do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp, được người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cho phép thực hiện bằng văn bản
theo quy định của Luật KBCB.
- Số lượng và trình
độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuyên môn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của
các cơ sở y tế, để đảm bảo thực hiện đúng quy trình kỹ thuật PHCN theo quy định
của Luật KBCB.
V.
Danh mục kỹ thuật và quy trình kỹ thuật PHCN
Các kỹ thuật PHCN
thực hiện tại khu trung chuyển được áp dụng theo danh mục kỹ thuật PHCN do Bộ Y
tế ban hành và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phù hợp với phân
tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh chữa bệnh triển khai tại khu
trung chuyển.
Trong quá trình người
khuyết tật được chỉ định tập luyện các kỹ thuật PHCN, người khuyết tật sẽ được
đánh giá nhu cầu sử dụng một số dụng cụ trợ giúp để cải thiện chức năng độc lập
trong hoạt động sống hàng ngày. Tùy thuộc vào tình trạng khuyết tật, nhóm PHCN
đa chuyên ngành sẽ đánh giá, hướng dẫn người khuyết tật và gia đình sản xuất
các dụng cụ hỗ trợ phù hợp dựa trên những vật liệu hiện có tại địa phương, nhằm
giảm chi phí, tăng tính hiệu quả và khả thi trong thực tế. Một số gợi ý về các
dụng cụ thích nghi hỗ trợ có thể sử dụng tương ứng với những khó khăn mà người
khuyết tật gặp phải được liệt kê trong Phụ lục 4 và 5 trong tài liệu Hướng dẫn
này.
Quy trình kỹ thuật
PHCN thực hiện các kỹ thuật cụ thể được chỉ định tại khu trung chuyển theo quy
định Bộ Y tế phê duyệt và cho phép thực hiện. Điều này giúp cho việc triển khai
các hoạt động chuyên môn tại khu trung chuyển khả thi, hiệu quả và bền vững,
nhất là các kỹ thuật đã được phê duyệt giá dịch vụ và thuộc phạm vi bảo hiểm y
tế thanh toán.
PHẦN IV. PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sơ đồ
triển khai PHCN tại Khu trung chuyển
Phụ lục 2. Chỉ số
BARTHEL
Phụ lục 3. Thang điểm
SCIM
Phụ lục 4. Dụng cụ hỗ
trợ
Phụ lục 5. Dụng cụ
thích nghi
Phụ lục 6. Mô tả
thiết kế và thiết bị trong Khu trung chuyển
Phụ lục 7. Tài liệu
tham khảo.
Phụ lục 1
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH PHCN TẠI
NHÀ TRUNG CHUYỂN
Phụ lục 2:
CHỈ SỐ BARTHEL
Tên bệnh nhân:
______________________
Tên người lượng giá: ______________________
Ngày:
______________________
Hoạt
động
|
Điểm
|
ĂN
0=không
thể được
5=cần
trợ giúp trong cắt thức ăn, quét bơ, vv hoặc cần thay đổi thức ăn
10=độc
lập
TẮM
0=phụ
thuộc
5=độc
lập(hoặc trong bồn tắm)
VỆ
SINH ĐẦU MẶT
0=cần
giúp đỡ để chăm sóc cá nhân
5=độc
lập vệ sinh mặt/chải tóc/đánh răng/cạo râu(được cung cấp dụng cụ)
MẶT
ÁO QUẦN
0=phụ
thuộc
5=cần
trợ giúp nhưng có thể tự làm hơn một nửa
10=độc
lập(bao gồm cài nút, kéo khoá, buộc áo ngực …)
ĐẠI
TIỆN
0=không
tự chủ(hoặc cần thuốc xổ)
5=đôi
lúc bị không tự chủ
10=tự
chủ
TIỂU
TIỆN
0=không
tự chủ, hoặc đặt thông và không thể tự xử lý
5=đôi
lúc không tự chủ
10=tự
chủ
SỬ
DỤNG TOILET
0=phụ
thuộc
5=cần
một phần trợ giúp, nhưng có thể làm một phần
10=độc
lập(vào/ra, mặc đồ, chùi rửa)
DỊCH
CHUYỂN (GIƯỜNG SANG GHẾ VÀ NGƯỢC LẠI)
0=không
thể được,không có thăng bằng ngồi
5=trợ
giúp nhiều (một hoặc hai người bằng tay), có thể ngồi
10=trợ
giúp ít (bằng lời nói hoặc bằng tay)
15=độc
lập
DI
CHUYỂN(TRÊN MẶT BẰNG)
0=không
thể di chuyển hoặc <50m
5=độc
lập với xe lăn,để cả các góc cua,>50m
10=đi
với sự trợ giúp của một người (bằng lời nói hoặc hành động) >50 m
15=độc
lập(nhưng có thể sử dụng dụng cụ trợ giúp, ví như gậy)>50m
LÊN
XUỐNG CẦU THANG
0=không
thể được
5=cần
trợ giúp (bằng lời nhắc, hành động, mang dụng cụ trợ giúp)
10=độc
lập
|
|
TỔNG ĐIỂM(0-100):
|
___
|
Cung cấp bởi InternetStrokeCenter - www.strokecenter.org
Hướng dẫn chỉ số SHHN
Barthel
1. Chỉ số này nên
được sử dụng như một bản ghi điều bệnh nhân làm được, chứ không phải là một bản
ghi về những gì bệnh nhân có thể làm.
2. Mục đích chính là
để xác định mức độ độc lập với bất kỳ sự trợ giúp, vật lý hay lời nói, cho dù
là nhỏ và vì bất cứ lý do gì.
3. Nhu cầu giám sát
khiến bệnh nhân không độc lập.
4. Khả năng thực hiện
của bệnh nhân nên được xác định bằng các bằng chứng tốt nhất có được. Hỏi bệnh
nhân, bạn bè / người thân và y tá là những nguồn thông thường, nhưng quan sát
trực tiếp và tư duy thông thường cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, thử nghiệm
trực tiếp là không cần thiết.
5. Thông thường, khả
năng thực hiện của bệnh nhân trong 24-48 giờ trước là quan trọng, nhưng đôi khi
thời gian dài hơn sẽ có ý nghĩa.
6. Các mức trung gian
ngụ ý rằng bệnh nhân cố gắng trên 50 phần trăm.
7. Cho phép sử dụng
dụng cụ trợ giúp để độc lập.
Tài liệu tham khảo
Mahoney FI, Barthel
D. "Đánh giá chức năng: chỉ số Barthel."
MarylandStateMedicalJournal1965;14:56-61. Được
sử dụng với sự cho phép.
Loewen SC, Anderson
BA. "Các chỉ điểm tiên liệu về kết quả đột quỵ sử dụng các thang điểm đo
lường khách quan."
Stroke.1990;21:78-81.
Gresham GE, Phillips
TF, Labi ML. "Tình trạng SHHN trong đột quỵ: giá trị tương đối của ba chỉ
số chuẩn." ArchPhysMedRehabil.1980;61:355-358.
Collin C, Wade DT,
Davies S, Horne V. "Chỉ số Barthel ADL: một nghiên cứu độ tin cậy." IntDisabilityStudy.1988;10:61-63.
Thông tin
bản quyền
Hội Y
khoa Bang Maryland giữ bản quyền cho Chỉ số Barthel. Nó có thể được sử dụng tự
do cho các mục đích phi thương mại với trích dẫn sau đây:
Mahoney
FI, Barthel D. "Đánh giá chức năng: chỉ số Barthel."
Tạp chí
Maryland State Med 1965, 14: 56-61. Được sử dụng với sự cho phép.
Cần phải
có sự cho phép để sửa đổi chỉ số Barthel hoặc sử dụng nó cho mục đích thương
mại.
Cung cấp bởi InternetStrokeCenter-www.strokecenter.org
Phụ lục
3:
THANG ĐIỂM
SCIM1
Tên bệnh
nhân: ___________________
Tên người
lượng giá: ___________________
Ngày:
___________________
Hoạt động
|
Điểm
|
Tự chăm sóc bản thân
|
|
1. Ăn (cắt, mở hộp, đưa thức ăn lên miệng, cầm tách có nước)
|
____
|
0. Cần nuôi ăn qua tĩnh mạch, mở dạ dày hoặc hỗ trợ hoàn toàn
bằng đường miệng.
1. Ăn thức ăn đã cắt sẵn bằng cách dùng một số thiết bị thích
nghi cho tay và đĩa; không cầm tách được
2. Ăn thức ăn đã cắt sẵn bằng cách chỉ dùng một thiết bị thích
nghi cho tay; cầm tách đã được thích nghi
3. Ăn thức ăn đã cắt sẵn không cần thiết bị; cầm được tách
thường; cần hỗ trợ để mở hộp
|
|
2. Tắm (xoa xà bông, vặn vòi nước, tắm rửa). A- Thân trên; B - Thân
dưới
|
|
A. 0. Cần hỗ trợ hoàn toàn
|
____
|
1. Cần trợ giúp một phần
2. Tắm độc lập với dụng cụ thích nghi hoặc trong môi trường
chuyên biệt
3. Tắm độc lập, không cần dụng cụ thích nghi hay môi trường
chuyên biệt.
|
|
B. 0. Cần trợ giúp hoàn toàn
|
____
|
1. Cần trợ giúp một phần
2.Tắm độc lập với dụng cụ thích nghi hoặc trong môi trường
chuyên biệt
3.Tắm độc lập, không cần dụng cụ thích nghi hay môi trường
chuyên biệt.
|
|
3. Mặc quần áo (chuẩn bị quần áo, mặc vào,
cởi ra). A- Thân trên; B - Thân dưới
|
|
A. 0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
|
____
|
1. Cần trợ giúp một phần.
2. Mặc quần áo độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong
môi trường chuyên biệt.
3. Mặc quần áo độc lập, không cần thiết bị thích nghi hoặc môi
trường chuyên biệt.
4. Mặc độc lập bất kỳ loại nào, không cần dụng cụ thích nghi
hoặc môi trường chuyên biệt.
|
|
B. 0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
|
____
|
1. Cần trợ giúp một phần.
2. Mặc quần áo độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi hoặc trong
môi trường chuyên biệt.
3. Mặc quần áo độc lập, không cần thiết bị thích nghi hoặc môi
trường chuyên biệt.
4. Mặc độc lập bất kỳ loại nào, không cần dụng cụ thích nghi
hoặc môi trường chuyên biệt.
|
|
4. Vệ sinh vùng đầu mặt (rửa tay và mặt, đánh răng,
chải đầu, cạo râu, trang điểm)
|
____
|
0. Cần hỗ trợ hoàn toàn.
1. Chỉ thực hiện được một việc
2. Thực hiện được một số việc bằng cách dùng thiết bị thích
nghi; cần sự giúp đỡ để đeo vào/ lấy thiết bị ra.
3. Độc lập nhưng cần thiết bị thích nghi.
|
|
Tổng điểm tự chăm sóc bản thân
(0 - 20):
|
____
|
Hô hấp và cơ tròn (cơ thắt)
|
|
5. Hô hấp
|
____
|
0. Đặt nội khí quản và thông khí hỗ trợ liên tục hoặc ngắt
quãng.
2. Thở độc lập với nội khí quản, cần oxy và trợ giúp nhiều với
việc ho và chăm sóc ống nội khí quản.
4. Thở độc lập với nội khí quản, cần trợ giúp ít với việc ho và
chăm sóc ống nội khí quản.
6. Thở độc lập không cần nội khí quản, cần oxy và trợ giúp nhiều
với việc ho, mặt nạ (peep) hoặc thông khí hỗ trợ ngắt quãng (bipap).
8. Thở độc lập không cần nội khí quản, cần trợ giúp ít hoặc kích
thích để ho.
10. Thở độc lập không cần thiết bị hay trợ giúp
|
|
6. Kiểm soát cơ thắt - Bàng quang
|
____
|
0. Sonde lưu.
3. Thể tích nước tiểu tồn lưu (RUV) > 100cc, không đặt sonde
thường xuyên hoặc sonde tiểu ngắt quãng có trợ giúp.
6. RUV<100 cc hoặc tự đặt sonde tiểu ngắt quãng, cần trợ giúp
để đặt dụng cụ dẫn lưu.
9. Tự đặt sonde tiểu ngắt quãng, sử dụng dụng cụ dẫn lưu ngoài,
không cần trợ giúp.
11. Tự đặt sonde tiểu ngắt quãng, nhịn được giữa các lần đặt
sonde, không cần sử dụng dụng cụ dẫn lưu ngoài.
13. RUV < 100cc, chỉ cần dụng cụ dẫn lưu ngoài, không cần trợ
giúp.
15. RUV < 100cc, nhịn được, không cần dụng cụ dẫn lưu ngoài.
|
|
7. Kiểm soát cơ thắt - Ruột
|
____
|
0. Đại tiện thất thường hoặc tần số thấp (dưới 3 ngày 1 lần).
5. Đại tiện đều đặn nhưng cần trợ giúp (vd: đặt thuốc), hiếm khi
bị són phân (dưới 2 lần 1 tháng).
8. Đại tiện đều đặn, không cần trợ giúp, hiếm khi bị són phân
(dưới 2 lần 1 tháng).
10. Đại tiện đều đặn, không cần trợ giúp, không són phân.
|
|
8. Sử dụng toilet (vệ sinh vùng tầng sinh môn, điều
chỉnh quần áo trước/sau, sử dụng giấy vệ sinh hoặc tã lót)
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần trợ giúp một phần, không tự vệ sinh được.
2. Cần trợ giúp một phần, tự vệ sinh được.
4. Sử dụng toalet độc lập, cần thiết bị hỗ trợ hoặc môi trường
chuyên biệt (vd: thanh ngang).
5. Sử dụng toalet độc lập, không cần thiết bị hỗ trợ hoặc môi
trường chuyên biệt.
|
|
Tổng điểm Hô hấp và cơ tròn (0
- 40):
|
____
|
Chức năng di chuyển trong phòng và bồn cầu
|
|
9. Di chuyển trên giường và hoạt động để tránh tì đè
|
____
|
0. Cần trợ giúp với tất cả các hoạt động : xoay thân trên trên
giường , xoay thân dưới trên giường, ngồi dậy trên giường, chống tay nâng
người trên xe lăn, có thể cần thiết bị hỗ trợ hoặc không nhưng không sử dụng
các thiết bị điện.
2. Thực hiện một trong các hoạt động không cần trợ giúp.
4. Thực hiện 2 hoặc 3 trong các hoạt động không cần trợ giúp.
6. Thực hiện tất cả các hoạt động độc lập
|
|
10. Di chuyển: giường - xe lăn (khóa xe, nâng chỗ gác
chân, gỡ và điều chỉnh chỗ để tay, di chuyển, nâng chân)
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần trợ giúp một phần và/ hoặc giám sát, và/ hoặc thiết bị
trợ giúp.
2. Độc lập (hoặc không cần xe lăn).
|
|
11. Di chuyển xe lăn - toalet - bồn tắm (nếu
sử dụng xe lăn toalet: di chuyển ra vào, nếu sử dụng xe lăn thông thường :
khóa xe, nâng chỗ gác chân, gỡ và điều chỉnh chỗ để tay, di chuyển, nâng
chân)
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần trợ giúp một phần và/ hoặc giám sát, và/ hoặc thiết bị
trợ giúp.
2. Độc lập (hoặc không cần xe lăn).
|
|
Di chuyển (trong nhà và ngoài trời : trên bề mặt bằng phẳng)
|
|
12. Di chuyển trong nhà
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần xe lăn điện hoặc cần trợ giúp một phần để điều khiển xe
lăn tay.
2. Di chuyển độc lập với xe lăn tay.
3. Cần giám sát khi đi (có hoặc không có thiết bị).
4. Đi với khung hoặc nạng (kiểu lắc).
5.Đi với nạng hoặc 2 gậy (kiểu tương hỗ).
6. Đi với một gậy.
7. Chỉ cần nẹp chân.
8. Đi không cần dụng cụ hỗ trợ
|
|
13. Di chuyển khoảng cách vừa phải (10 - 100m)
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần xe lăn điện hoặc cần trợ giúp một phần để điều khiển xe
lăn tay.
2. Di chuyển độc lập với xe lăn tay.
3. Cần giám sát khi đi (có hoặc không có thiết bị).
4. Đi với khung hoặc nạng (kiểu lắc).
5. Đi với nạng hoặc 2 gậy (kiểu tương hỗ).
6. Đi với một gậy.
7. Chỉ cần nẹp chân.
8. Đi không cần dụng cụ hỗ trợ
|
|
14. Di chuyển bên ngoài (trên 100m)
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần xe lăn điện hoặc trợ giúp một phần để điều khiển xe lăn
tay.
2. Di chuyển độc lập trên xe lăn tay.
3. Cần giám sát trong khi bước đi (có hoặc không có thiết bị).
4. Đi bằng khung hoặc hai nạng (đi đu).
5. Đi bằng hai nạng hoặc hai gậy (đi hỗ tương).
6. Đi bằng một gậy.
7. Chỉ cần nẹp chân.
8. Đi không cần thiết bị hỗ trợ.
|
|
15. Leo cầu thang
|
____
|
0. Không lên/ xuống thang được.
1. Lên và xuống ít nhất 3 bước có trợ giúp hoặc giám sát của
người khác.
2. Lên và xuống ít nhất 3 bước với tay vịn và/hoặc nạng hay gậy.
3. Lên và xuống ít nhất 3 bước không cần trợ giúp hoặc giám sát.
|
|
16. Dịch chuyển: xe lăn - ô tô (tiến gần ô tô, khóa xe
lăn, gỡ chỗ để tay và chân, di chuyển ra vào xe, đưa xe lăn ra vào ô tô)
|
____
|
0. Cần phải trợ giúp hoàn toàn.
1. Cần trợ giúp một phần và/ hoặc giám sát và/ hoặc thiết bị
thích nghi.
2. Độc lập không cần thiết bị thích nghi.
|
|
17. Dịch chuyển: sàn - xe lăn
|
____
|
0. Cần trợ giúp hoàn toàn
1. Di chuyển độc lập có hoặc không có thiết bị hỗ trợ (hoặc
không cần dùng xe lăn).
|
|
Tổng điểm chức năng Di chuyển
(0-40)
|
____
|
TỔNG ĐIỂM SCIM (0-100):
|
____
|
Phụ lục 4
MỘT SỐ
DỤNG CỤ HỖ TRỢ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH TẠI KHU TRUNG CHUYỂN
Trong quá
trình thực hiện các hoạt động trong Khu trung chuyển, người khuyết tật sẽ cần
một số dụng cụ hỗ trợ. Tùy thuộc vào tình trạng khuyết tật, nhóm PHCN sẽ đánh
giá và cung cấp, và hướng dẫn người khuyết tật/người nhà sản xuất các dụng cụ
hỗ trợ phù hợp.
Dưới đây
là một vài gợi ý về các dụng cụ hỗ trợ có thể sử dụng tương ứng với những khó
khăn mà người khuyết tật gặp phải.
Vấn đề
|
Dụng cụ hỗ trợ
|
Thăng
bằng kém hoặc yếu hai chân
|
Các
thanh song song ở hai bên và tay vịn xung quanh nhà tắm hoặc bồn cầu
|
Không
đứng lâu được do yếu hoặc chóng mặt
|
Ngồi
ghế khi tắm
|
Thăng
bằng kém hoặc gặp khó khăn trong di chuyển ra vào bồn tắm, do đau hoặc do yếu
hai chân
|
Nhà tắm
ngồi
|
Đứng
dậy khó
|
Dụng cụ
kê cao chỗ ngồi bồn cầu giúp nâng cao vị trí ngồi, có tay vịn
|
Cầm nắm
yếu
|
Gắn tay
cầm đồ dùng có kích cỡ lớn khi ăn uống, giày dép và các loại dụng cụ khác
|
Run
|
Các
dụng cụ ăn trọng lượng lớn, cốc chén có nắp đậy
|
Khó khăn
trong điều hợp động tác
|
Dụng cụ
an toàn để tránh trượt ngã
|
Khó
xoay người hoặc hạn chế vận động cúi
|
Các
dụng cụ hỗ trợ giúp nhặt đồ vật trên sàn nhà hoặc trên kệ
|
Các vấn
đề thuộc bàn tay
|
Dụng cụ
có lên dây lò xo hoặc cố định
|
Hạn chế
cử động hay điều hợp động tác
|
Các
thiết bị bật tắt bằng giọng nói (đèn, radio, quạt) hoặc làm dụng công để tạo
thuận cho hoạt động tắt bật công tắc
|
Liệt
tay hoặc chân, hoặc các bệnh lý khác gây hạn chế vận động nhiều
|
Các
thiết bị máy tính hỗ trợ
|
Suy
giảm thị lực
|
Điện
thoại có phím bấm lớn hơn, sách in kích cỡ lớn hơn hoặc sách đọc
|
Mất
thính lực
|
Điện
thoại và chuông cửa hiển thị đèn nhấp nháy khi đổ chuông
|
Khó nhớ
|
Điện
thoại quay số tự động, thiết bị nhắc uống thuốc, các thiết bị bỏ túi ghi âm
và phát lại tin nhắn (lời nhắc nhở, hướng dẫn, các loại danh sách) vào thời điểm
thích hợp
|
Phụ lục 5
MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍCH
NGHI HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬP LUYỆN TRONG NHÀ TRUNG CHUYỂN
Đồ dùng
|
Hình ảnh
|
Dao
thớt hoặc kéo:
- Sử
dụng đế gỗ để cố định đồ dùng đối với bệnh nhân cụt chi, hoặc có khiếm khuyết
vận động về tay như 1 tay bị liệt hoặc những người bị mất khả năng giữ cân
bằng đồ dùng
|
|
Khung
giữ bát
- Giữ
vững bát khi sử dụng, không bị đổ, không bị lệch hay dịch chuyển
|
|
Thìa,
muỗng
|
|
Chai,
cốc uống nước
|
|
Bàn
luyện tập mở nút chai
|
|
Bút
thích nghi
|
|
Gậy gắp
đồ, Bấm móng tay bản lớn
|
|
Bàn
chải cán to, bàn chải có tay cầm, lược có quai cầm
|
|
Tay nắm
tủ dạng cong tròn
|
|
Phụ lục 6
BẢNG MÔ TẢ MỘT SỐ
THIẾT KẾ VÀ DỤNG CỤ TRONG NHÀ TRUNG CHUYỂN
Các thông số được
liệt kê trong Phụ lục này được căn cứ vào Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
10:2014/BXD về Xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng;
Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 264:2002 về Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng; Tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam TCXDVN 266:2002 về nhà ở - Hướng dẫn xây dựng để đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng.
STT
|
Hạng mục
|
Hướng dẫn thiết kế
|
Hình ảnh minh họa
|
1
|
Đường dốc
|
- Độ
dốc: không lớn hơn 1/12;
- Chiều
rộng thông thủy đường dốc: không nhỏ hơn 1.200 mm;
- Chiều
dài đường dốc: không lớn hơn 9.000 mm;
- Tại điểm
bắt đầu và kết thúc đường dốc phải có khoảng trống có kích thước không nhỏ
hơn 1.400 mm x 1.400 mm để xe lăn có thể di chuyển được;
- Bề
mặt đường dốc phải cứng, không được gồ ghề và không trơn trượt
|
|
2
|
Tay vịn
|
- Tay
vịn phải được bố trí liên tục ở cả 2 bên đường dốc, lối vào có bậc, tay vịn
nên bố trí gờ an toàn;
- Tay
vịn cần phải dễ nắm và được liên kết chắc chắn;
- Chiều
cao: tay vịn trên 900 mm, tay vịn dưới 700 mm so với mặt sàn;
- Ở điểm
đầu và điểm cuối đường dốc, tay vịn phải được kéo dài thêm 300 mm;
- Khoảng
cách giữa tay vịn và bức tường gắn không nhỏ hơn 40 mm.
|
|
3
|
Bậc thang
|
- Chiều
cao bậc: không lớn hơn 150 mm;
- Bề
rộng mặt bậc: không nhỏ hơn 300 mm;
- Không
dùng bậc thang hở; không làm mũi bậc;
- Nếu
lối vào có nhiều hơn 3 bậc thì phải bố trí tay vịn hai bên
|
|
4
|
Hành lang, lối đi
|
- Cần
bố trí tay vịn hai bên lối đi;
- Chiều
rộng hành lang: không nhỏ hơn 1.200 mm
|
|
5
|
Cửa ra vào
|
- Chiều
rộng thông thủy: không nhỏ hơn 900 mm;
- Kích
thước thông thủy: Khoảng không gian thông thuỷ ở phía trước và phía sau cửa
đi không nhỏ hơn 1400 mm x 1.400 mm;
- Mở ra
ngoài nhưng không được cản trở lối thoát hiểm
- Tay
nắm cửa: tay nắm cửa phải xoay theo chiều từ trên xuống dưới và lắp ở độ cao
800 -1.100 mm so với mặt sàn
|
|
7
|
Sofa đôi và sofa đơn
|
- Kích
thước:
+) Sofa
đôi: rộng 1.800mm x cao 700mm
+) Sofa
đơn: rộng 700mm x cao 700 mm
+) Bàn:
cao 600mm
- Chiều
cao sofa cần đảm bảo theo thông số để người ngồi xe lăn có thể thuận tiện di
chuyển từ xe lăn sang ghế ngồi.
- Căn
cứ vào tình trạng khuyết tật tại thời điểm NKT sử dụng NTC mà nhóm PHCN có
thể điều chỉnh chiều cao của sofa cho phù hợp, bằng cách bổ sung đệm hoặc sử
dụng đệm có chiều cao thấp hơn
|
|
8
|
Kệ Tivi
|
- Kích
thước: Dài 1.000mm (tùy điều kiện thực tế) x rộng 600mm x cao 400mm
- Nếu
kệ có tay cầm thì cần sử dụng loại dạng móc để thuận tiện cho NKT yếu chi
trên, cụt chi trên
|
|
9
|
Công tắc điện và Ổ cắm điện âm tường (2
hoặc 3 chấu)
|
- Lắp
cách sàn hoàn thiện tối đa 1.200 mm
- Cần
dán vạch màu để người mắt kém có thể nhận diện
- Công
tắc điện sử dụng loại bản to
|
|
10
|
Giá sách
|
- Kích
thước: cao 1.200mm
|
|
11
|
Bàn bếp
|
- Kích
thước: dài (tùy vào tình hình thực tế) x rộng 600mm x cao 700mm
- Bên
dưới gầm cần thông thoáng để người ngồi xe lăn không bị cản trở di chuyển
trong khi nấu ăn
|
|
12
|
Tủ bếp dưới
|
- Cao
600mm
- Tay
nắm cửa sử dụng loại cong tròn
- Đặt
phía dưới bàn bếp
|
13
|
Vòi nước
|
- Vòi
nước sử dụng loại tay gạt để người cụt chi, yếu chi hoặc người không sử dụng
được ngón tay có thể sử dụng mà không cần dùng nhiều lực
|
|
14
|
Bộ bàn ăn và ghế ngồi gỗ có tựa lưng
|
- Kích
thước:
+) Bàn ăn:
Dài 1.200mm x rộng 800 mm x cao 750mm
+) Ghế
ngồi gỗ: rộng 420 mm x cao 450 mm
- Chiều
cao và khoảng không bên dưới của bàn đảm bảo người ngồi xe lăn sử dụng thoải
mái mà không vướng chân
- Ưu
tiên sử dụng loại bàn tròn
|
|
15
|
Bồn cầu/xí bệt
|
- Lắp
đặt cách sàn 400- 450 mm
- Xung
quanh cần lắp tay vịn, khoảng cách từ trục đặt bệ xí đến tay vịn là 450 mm
|
|
16
|
Chậu rửa mặt
|
- Chiều
cao: Lắp cách mặt sàn không lớn hơn 750 mm;
- Khoảng
không dưới chân đảm bảo xe lăn không bị vướng và an toàn cho chân của NKT;
- Sử
dụng loại vòi nước gạt, đảm bảo người cụt chi hoặc yếu chi có thể sử dụng
được
|
|
17
|
Gương soi
|
- Khoảng
cách từ mép dưới của gương cách mặt nền/sàn hoàn thiện 850 mm khi lắp gương
thẳng ốp sát tường;
-
Trường hợp lắp gương cao hơn 850 mm thì phải lắp đặt mặt gương nhô ra chéo
góc nghiêng so với mặt tường treo 45° để người ngồi xe lăn có thể soi được.
|
|
18
|
Ghế ngồi tắm
|
- Kích
thước: Dài 600 mm x 500 mm x 450 mm
|
|
19
|
Sen tắm (gồm vòi nước và vòi sen)
|
- Vòi
hoa sen lắp cách mặt sàn từ 1.150 - 1.200 mm để vừa tầm với của người sử dụng
xe lăn
- Vòi
rửa sử dụng loại cần gạt và lắp đặt ở độ cao cách mặt sàn 450 mm
|
|
21
|
Đèn/chuông báo động
|
- Đèn
lắp ngoài cửa phòng vệ sinh và phía ngoài cửa ra vào
- Loại
công tắc chuông báo động: nếu sử dụng loại nút bấm thì lắp cách sàn 450 mm và
loại bản to; nếu sử dụng dây giật thì điểm cuối của dây cách mặt đất 100 -
150 mm và sử dụng loại dây có màu nổi bật
|
|
23
|
Móc treo đồ
|
- Lắp ở
độ cao 1.200 mm so với mặt sàn hoàn thiện
|
|
24
|
Hộp đựng giấy vệ sinh
|
- Đặt
cách mép trước bệ xí một khoảng từ 180- 230 mm
- Cách
mặt sàn tối thiểu là 400 mm và tối đa là 1.200 mm
+ Nếu
lắp phía tay vịn, nó sẽ cách tay vịn tối thiểu một khoảng không là 40 mm
+ Nếu
lắp phía trên tay vịn, nó sẽ cách tay vịn một khoảng không nhỏ hơn 300 mm
|
|
25
|
Giường ngủ và đệm
|
- Kích
thước:
+)
Giường ngủ: dài 2.000mm x rộng 1.000 mm x cao 450 mm
+) Đệm:
chiều dài và chiều rộng tương ứng với kích thước giường ngủ. Chiều cao của
đệm tùy thuộc vào tình trạng khuyết tật để sắp xếp loại đệm phù hợp (cao 5 cm,
7 cm hoặc hơn)
|
|
26
|
Tủ đầu giường
|
- Kích
thước: dài 500 mm x rộng 450 mm x cao 600 mm
|
|
27
|
Tủ quần áo
|
- Chiều
cao tối đa 1.200mm đảm bảo cho NKT sử dụng xe lăn có thể sử dụng được tầng
trên cùng của
Tủ
- Nên
sử dụng loại có cánh cửa kéo sang hai bên, thuận tiện cho NKT cụt chi hoặc
yếu chi.
|
|
Phụ lục 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số
46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 và Thông tư số 24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2022
của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Thông tư số 46/2013/TT-BYT quy định chức
năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ sở Phục hồi chức năng.
2. Hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị phục hồi chức năng cho người bệnh Đột quỵ, Bộ Y tế. 2018
3. Tiêu chuẩn xây
dựng TCXDVN 264:2002 về Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế công
trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng;
4. Tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam TCXDVN 266:2002 về nhà ở - Hướng dẫn xây dựng để đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng.
5. QCVN 10:2014/BXD,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật
tiếp cận sử dụng”
6. Viện Nghiên cứu
phát triển cộng đồng, “Hướng dẫn xây dựng và vận hành Nhà trung chuyển”, NXB Y
học. 2021.
7. Mahoney FI,
Barthel D. “Đánh giá chức năng: Chỉ số Barthel.” Tạp chí Y khoa Bang Maryland
(Maryland State Medical Journal) 1965; 14:56-61. Được sử dụng với sự cho phép.
8. Gresham GE,
Phillips TF, Labi ML. “Trạng thái ADL trong đột quỵ: giá trị tương đối của ba
chỉ số tiêu chuẩn.” Lưu trữ vật lý trị liệu và phục hồi chức năng (Arch Phys
Med Rehabil). 1980;61:355-358.
9. Collin C, Wade DT,
Davies S, Horne V. “Chỉ số Barthel ADL: một nghiên cứu về độ tin cậy.” Tạp chí
Nghiên cứu quốc tế về Khuyết tật (Int Disability Study).1988;10:61-63
10. Catz A, Itzkovich
M. “Đo lường mức độ độc lập của tủy sống: khả năng toàn diện để đánh giá thang điểm
cho tổn thương tủy sống”. Tạp chí Nghiên cứu và phát triển Phục hồi chức năng
(Journal of rehabilitation research and development - JRRD). 2007;44(1):65-68.
11. Chỉ số Đo lường
mức độ độc lập trong chấn thương tủy sống (The Spinal Cord Independence Measure
- SCIM). Có sẵn tại: http://www.scireproject.com/book/export/html/152
12. Catz A, Itzkovich
M, Steinberg F, Philo O, et al. The Catz-Itzkovich SCIM: phiên bản sửa đổi của
Chỉ số Đo lường mức độ độc lập trong chấn thương tủy sống. Tạp chí Khuyết tật và
Phục hồi chức năng (Disability and Rehabilitation). 2001;23(6):263-268.
13. Catz, A.,
Itzkovich, M., et al. (1997). "SCIM-Chỉ số Đo lường Độc lập Tủy sống:
thang đo khuyết tật mới cho bệnh nhân bị tổn thương tủy sống." Spinal
Cord. 35(12): 850-856
14. Winkler, D.,
Moore, S., Hilton, G., Bucolo, C., Mitsch, V & Bishop, G.M. (2020) Nhà
trung chuyển và hỗ trợ tại Úc cho người khuyết tật: Nghiên cứu môi trường. Melbourne,
Australia: Summer Foundation. 2020. (truy cập tại: https://assets.summerfoundation.org.au/pdf_offload/2020/12/2020_Winkler_Tran
sitional-housing-and-support-in-Australia-for-people-with-
disability_environmental-scan.pdf )
15. Bitensky, N.,
& Mendelsohn, F. (1982). “Đơn vị sống độc lập: chức năng trong môi
trường dưỡng bệnh phục hồi chức năng. Tạp chí Hoạt động trị liệu Canada
(Canadian Journal of Occupational Therapy), 49(5), 159-162.
16. Thomas Tidley, Chương
trình hoạt động ban ngày dành cho người lớn khuyết tật. Rolstoel Company. 2022.
Truy cập tại: https://rolstoelco.com/day- program-activities-for-adults-with-disabilities/
17. Callaway L,
Tregloan K, Layton N. Nhà ở và hỗ trợ cho người khuyết tật: Quan điểm của
các công ty bảo hiểm tai nạn xe máy, khuyết tật và thương tật trên khắp
Australia và New Zealand. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu môi trường và sức
khỏe cộng đồng (Int J Environ Res Public Health). 2022 Aug 5;19(15):9681. doi: 10.3390/ijerph19159681.
PMID: 35955035; PMCID: PMC9367939.
18. TCTK. 2016. Điều
tra Quốc gia người khuyết tật 2016 (VDS2016), Báo cáo cuối cùng. Hà Nội, Việt
Nam: Tổng cục Thống kê.