THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh
học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng
thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Báo cáo của Hội đồng thẩm định liên ngành ngày 15 tháng 9 năm 2023 về
việc thẩm định Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan
trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây
gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy
hoạch phải đáp ứng quy định của Luật Bảo vệ môi trường, phù hợp với hệ thống quy
hoạch quốc gia và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đảm bảo thực
hiện quan trắc môi trường nền và môi trường tác động các khu vực có tính chất
liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, góp phần đánh giá được sức chịu tải của
môi trường, ưu tiên nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo môi trường quốc gia.
2. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy
hoạch trên cơ sở kế thừa nội dung quan trắc môi trường trong quy hoạch mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030, có sự lồng ghép giữa các lĩnh vực, đồng thời tận dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có.
3. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy
hoạch phải khắc phục được những bất cập trong các quy hoạch trước đây, tăng
cường hơn nữa các công cụ, thiết bị quan trắc tiên tiến, hiện đại, tăng cường
chuyển đổi số và tập trung nguồn lực cho hoạt động xử lý, đánh giá dữ liệu quan
trắc chất lượng môi trường.
4. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy
hoạch là một hệ thống mở, thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung nhằm đáp ứng yêu
cầu về dữ liệu quan trắc phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng môi trường
tại các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới.
5. Tăng cường nguồn lực cho hệ thống quy hoạch quan
trắc môi trường quốc gia đáp ứng yêu cầu thực tiễn đảm bảo phục vụ hiệu quả cho
công tác quản lý nhà nước về môi trường. Việc đầu tư xây dựng mới cho hệ thống quan
trắc phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội trong từng giai đoạn và từng bước hướng tới mục tiêu tăng cường xã hội
hóa đối với hoạt động quan trắc môi trường.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia
đồng bộ, tiên tiến hiện đại, giám sát được các khu vực trọng yếu có tính chất
liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, khu vực tập trung nhiều nguồn thải và
thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang
đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao; tăng cường tính liên kết với
các hệ thống quan trắc môi trường cấp tỉnh; bảo đảm theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường; đáp ứng yêu cầu về cung cấp, công bố, công khai thông tin, dữ
liệu quan trắc môi trường và nâng cao năng lực cho công tác cảnh báo, dự báo
môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:
+ Duy trì 19 trạm quan trắc chất lượng không khí tự
động, liên tục đã được vận hành; hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc
chất lượng không khí tự động, liên tục đang được triển khai tại các vị trí quan
trắc được kế thừa từ quy hoạch trước;
+ Tiếp tục đầu tư, bổ sung mới để hoàn thiện 31
trạm quan trắc môi trường không khí tự động liên tục trên cả nước, trong đó bao
gồm 06 trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng không khí nền tại 06 vùng
kinh tế - xã hội;
+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới các điểm quan
trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ trên cả nước, trong đó tập trung
vào các vùng phát triển kinh tế xã hội quan trọng các khu vực tập trung nhiều
nguồn thải, đảm bảo việc đánh giá tác động tới môi trường không khí tại các khu
vực phát triển công nghiệp và đông dân cư;
+ Bước đầu thiết lập mạng lưới quan trắc thủy ngân
tự động trong không khí.
- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt:
+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự
động, liên tục chất lượng môi trường nước sông, hồ liên tỉnh tại các vị trí đầu
nguồn, xuyên biên giới và các vị trí giáp ranh giữa các tỉnh;
+ Xây dựng các mạng lưới quan trắc chất lượng nước
mặt định kỳ tại dòng chính của các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Đối với quan trắc chất lượng nước cửa sông và
nước biển:
+ Duy trì, mở rộng quan trắc tại các điểm cửa sông,
ven biển theo quy hoạch trước đây;
+ Thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển
tại các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với quan trắc chất lượng đất: xây dựng các chương
trình quan trắc có tính mở, phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường đất theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Đối với mạng lưới quan trắc nước dưới đất: thực
hiện quan trắc tại các khu vực đông dân cư, khu vực có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Đối với mạng lưới quan trắc mưa axit: thiết lập
mạng lưới quan trắc trên cơ sở kế thừa, sử dụng cơ sở vật chất từ các trạm quan
trắc hiện có và các trạm đang được đầu tư.
- Đối với mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học: ưu
tiên triển khai quan trắc tại các khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế,
hướng tới tổ chức triển khai đồng bộ tại các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm
vi toàn quốc theo lộ trình và các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học.
- Đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa các phòng thí
nghiệm, các trạm quan trắc chất lượng môi trường hiện có; hoàn thành đầu tư,
xây dựng phòng thí nghiệm thuộc Trạm quan trắc môi trường vùng Đông Nam Bộ.
- Thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu về quan trắc môi trường quốc gia, tích hợp toàn bộ hệ thống dữ liệu quan
trắc chất lượng môi trường trong một hệ thống chung trên cả nước, thực hiện
chia sẻ dữ liệu và công bố thông tin chất lượng môi trường của toàn bộ các điểm
quan trắc chất lượng môi trường do trung ương và địa phương quản lý; xây dựng
cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin quan trắc môi trường giữa các mạng
lưới/chương trình quan trắc; tập trung hiện đại hóa và tăng cường năng lực cho
các trung tâm xử lý dữ liệu quan trắc môi trường, triển khai một số mô hình
chuyển đổi số bảo đảm thông tin đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao. Bước
đầu xây dựng và phát triển công tác cảnh báo và tiến tới dự báo chất lượng môi
trường tại một số thành phố lớn.
b) Tầm nhìn đến năm 2050:
- Tăng cường đầu tư, mở rộng các trạm quan trắc
chất lượng không khí và chất lượng nước tự động, liên tục, áp dụng các công
nghệ quan trắc mới hướng tới thay thế dần các điểm quan trắc chất lượng không
khí, nước mặt định kỳ bằng các trạm quan trắc chất lượng không khí, chất lượng
nước tự động, liên tục.
- Tổ chức thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các
hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao đã được thành lập.
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại, các
mô hình xử lý thông tin có sử dụng trí tuệ nhân tạo, triển khai toàn diện mô
hình chuyển đổi số trong việc quản lý, phân tích dữ liệu quan trắc môi trường
phục vụ cho hoạt động dự báo chất lượng môi trường.
- Tăng cường công tác xã hội hóa đối với việc triển
khai thực hiện quy hoạch, xây dựng cơ chế ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư các trạm quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục và tham gia
các chương trình quan trắc môi trường định kỳ nhằm tận dụng các nguồn lực, cơ
sở vật chất của các đơn vị bên ngoài nhà nước.
III. PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH
1. Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường quốc
gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được giới hạn trên toàn bộ
lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo, lòng đất, vùng biển, vùng trời của Việt
Nam.
2. Quy hoạch này không bao gồm các trạm quan trắc mang
tính đặc thù, phục vụ riêng theo nhu cầu của các bộ, ngành, địa phương, doanh
nghiệp.
IV. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC
1. Mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng không khí
xung quanh
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc
chất lượng không khí xung quanh tại 216 điểm quan trắc chất lượng không khí
trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 106 điểm đã có trong quy hoạch kỳ
trước đây và mở rộng mới thêm 110 điểm quan trắc chất lượng không khí. Trong số
216 điểm được quy hoạch sẽ bao gồm 103 điểm quan trắc đang được thực hiện, 98
điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 và 15 trạm quan
trắc chất lượng không khí tự động, liên tục được tiếp tục xây dựng mới sau năm
2030.
- Về hình thức quan trắc:
+ Đối với trạm quan trắc chất lượng không khí tự động,
liên tục: mở rộng và xây dựng 68 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên
tục với 06 trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí nền và 62 trạm quan
trắc chất lượng không khí tác động.
. Các trạm quan trắc chất lượng không khí nền đại
diện cho 06 vùng phát triển kinh tế - xã hội đặt tại 06 địa phương bao gồm: Lai
Châu, Hải Phòng, Quảng Nam, Đắk Nông, Đồng Nai và Đồng Tháp;
. Sử dụng 18 trạm/điểm quan trắc chất lượng không
khí cho mục đích quan trắc tác động xuyên biên giới;
. Tiếp tục duy trì 10 trạm quan trắc chất lượng
không khí tự động, liên tục được lồng ghép tại các trạm quan trắc khí tượng bề
mặt trong mạng lưới trạm lưới quan trắc khí tượng thủy văn.
+ Đối với điểm quan trắc chất lượng không khí định
kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 148 điểm quan trắc tập trung vào các
tỉnh/thành phố thuộc các khu vực và thành phố có ý nghĩa quan trọng về chính
trị - xã hội.
+ Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, đánh giá phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước để thiết kế các trạm quan trắc chất lượng không khí
chuyên đề theo quy định gồm có: trạm ven đường (giao thông), trạm công nghiệp,
trạm dân cư.
b) Tần suất quan trắc chất lượng không khí
Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng
cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 08 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc chất lượng không khí
- Đối với các trạm quan trắc chất lượng không khí
tự động, liên tục: tối thiểu bao gồm các thông số SO2, NO2,
CO, O3, bụi PM10, bụi PM2,5.
- Đối với điểm quan trắc chất lượng không khí định
kỳ: tối thiểu bao gồm các thông số: SO2, NO2, CO, bụi
TSP. Đối với 05 thành phố trực thuộc trung ương thì các thông số quan trắc tối
thiểu bổ sung thêm thông số bụi PM2,5.
d) Lồng ghép các điểm quan trắc tiếng ồn trong 216
điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng không khí xung quanh: căn
cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng không khí xung quanh để lựa
chọn các vị trí phù hợp quan trắc bổ sung đối với tiếng ồn.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất
lượng không khí tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc
chất lượng nước mặt tại 499 điểm quan trắc chất lượng nước mặt trên cơ sở tiếp
tục duy trì quan trắc theo 368 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở
rộng mới thêm 131 điểm quan trắc chất lượng nước mặt. Trong số 499 điểm quan
trắc chất lượng nước mặt được quy hoạch bao gồm 260 điểm quan trắc đang được
thực hiện, 216 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030
và 23 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục được tiếp tục xây
dựng mới sau năm 2030.
- Về hình thức quan trắc:
+ Đối với trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự
động, liên tục: mở rộng và xây dựng 59 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự
động, liên tục với 06 trạm quan trắc nền và 53 trạm quan trắc tác động, liên
tục, sử dụng 04 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục cho mục
đích quan trắc tác động xuyên biên giới;
+ Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định
kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 440 điểm quan trắc tại dòng chính của các
dòng sông lớn, sông liên tỉnh, xuyên biên giới và có ý nghĩa chính trị - xã hội
quan trọng gồm có: sông Cầu; sông Nhuệ - Đáy; sông Hương; lưu vực hệ thống sông
Hồng - Thái Bình gồm dòng chính 2 sông: Hồng, Thái Bình; sông Mã - sông Chu;
sông Cả - sông La; sông Vu Gia - Thu Bồn; sông Ba; lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai gồm các sông: sông Sài Gòn, sông Bé, sông La Ngà, sông Vàm cỏ Đông, sông
Vàm Cỏ Tây; sông chính thuộc hệ thống sông Mekong gồm có: Sông Sê San, sông
Srepok, sông Tiền và sông Hậu;
+ Tiếp tục duy trì quy hoạch 01 trạm quan trắc chất
lượng nước tự động, liên tục trên lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng Giang để đánh giá
chất lượng nước tại khu vực từ nước ngoài đổ vào Việt Nam;
+ Tiếp tục duy trì 22 điểm quan trắc được lồng ghép
tại các trạm quan trắc thủy văn.
b) Tần suất quan trắc chất lượng nước mặt
Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng
cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2023 - 2025: tối thiểu 10 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.
Căn cứ vào nguồn lực của các chương trình quan
trắc, khuyến khích tăng tần suất quan trắc định kỳ tại các điểm quan trắc chất
lượng nước mặt trong quy hoạch để tăng dày chuỗi số liệu quan trắc.
c) Thông số quan trắc chất lượng nước mặt
- Đối với các trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự
động, liên tục: tối thiểu bao gồm các thông số pH, COD (hoặc TOC), TSS, DO.
Khuyến khích mở rộng quan trắc đối với thông số Tổng Phosphor (TP) và tổng Nitơ
(TN).
- Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định
kỳ: tối thiểu bao gồm các thông số: pH, COD (hoặc TOC), BOD5, TSS,
DO, NH4+, Tổng phosphor (TP), tổng Nitơ (TN), Tổng Coliform,
Coliform chịu nhiệt. Đối với quan trắc nước tại các vị trí hồ thì bổ sung thêm
thông số Chlorophyll a.
d) Lồng ghép các điểm quan trắc trầm tích nước mặt trong
499 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt: căn cứ mạng
lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt để lựa chọn các vị trí,
thông số phù hợp để quan trắc trầm tích nước mặt với tần suất tối thiểu 02 đợt/năm.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất
lượng nước mặt tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
3. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước cửa sông:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước cửa
sông
Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc
chất lượng nước cửa sông tại 76 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan
trắc theo 32 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 44
điểm quan trắc tại các cửa sông trước khi đổ ra biển.
Hình thức quan trắc: quan trắc định kỳ.
b) Tần suất quan trắc
- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 08 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông
số pH, TOC, TSS, DO, NH4+, Tổng phosphor (TP), Tổng Nitơ (TN),
Tổng Coliform.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất
lượng cửa sông tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
4. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước biển
ven bờ
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc
chất lượng nước biển ven bờ tại 70 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì
quan trắc theo 43 điểm hiện có và mở rộng mới thêm 27 điểm quan trắc được quy
hoạch thực hiện cho giai đoạn năm 2021 - 2030.
- Về hình thức quan trắc:
+ Đối với trạm quan trắc chất lượng nước biển tự
động, liên tục: bổ sung vào quy hoạch 06 trạm quan trắc chất lượng nước biển
ven bờ tự động, liên tục đang vận hành tại các khu vực biển Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế;
+ Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định
kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 64 điểm ven bờ thuộc địa bàn các tỉnh ven
biển;
+ Tiếp tục duy trì lồng ghép quan trắc nước biển
ven bờ với 06 trạm quan trắc hải văn hiện có.
b) Tần suất quan trắc
Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng
cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 06 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 08 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông
số pH, DO, TSS, NH4+, PO43-, dầu mỡ
khoáng.
d) Lồng ghép các điểm quan trắc trầm tích biển
trong 70 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ:
căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước biển để lựa chọn các
vị trí, thông số phù hợp để quan trắc trầm tích biển với tần suất tối thiểu 02
đợt/năm.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất
lượng nước biển ven bờ tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
5. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển tại các
vùng biển gần bờ và xa bờ
a) Khu vực biển cần quan trắc: thực hiện quan trắc
nước biển tại 39 khu vực ưu tiên quan tâm gồm có:
- Khu vực biển miền Bắc (vịnh Bắc Bộ): vùng biển xa
bờ gần đảo Bạch Long Vỹ.
- Khu vực biển miền Trung: Vùng biển Tây Hoàng Sa.
- Khu vực biển quần đảo Trường Sa gồm 20 đảo nhỏ.
- Khu vực biển thuộc thềm lục địa phía Nam gồm 14
giàn khoan.
- Khu vực biển Tây Nam Bộ: gồm 01 giàn khoan, đảo
Thổ Chu và đảo Phú Quốc.
b) Tần suất quan trắc
Giai đoạn 2021 - 2030: tối thiểu 02 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông
số pH, As, Cd, Pb, Cr, Cu, Zn, Hg, Xyanua (CN-), dầu mỡ khoáng.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất
lượng nước tại các vùng biển gần bờ và xa bờ tại Phụ lục V kèm theo Quyết định
này.
6. Mạng lưới quan trắc chất lượng đất:
Chương trình quan trắc chất lượng đất quốc gia được
xây dựng và thiết kế chi tiết theo các chương trình điều tra, đánh giá chất
lượng môi trường đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
7. Mạng lưới quan trắc mưa axit
Thiết lập lại mạng lưới quan trắc mưa axit tại 42
điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 11 điểm đã có trong
quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 31 điểm quan trắc quy hoạch thực
hiện trong giai đoạn 2021 - 2030. Trong số 42 điểm quan trắc sẽ bao gồm 26 điểm
được lồng ghép tại các trạm quan trắc khí tượng bề mặt hiện có và 16 trạm quan
trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được xây dựng.
Tần suất quan trắc: theo trận mưa, theo ngày hoặc theo
tuần.
Thông số quan trắc tối thiểu: nhiệt độ, pH, EC.
Chi tiết về quy hoạch mạng lưới quan trắc mưa axit
tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định này.
8. Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học
Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các khu
bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc, tiến tới sau năm 2030 mở rộng mạng
lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các hành lang đa dạng sinh học và khu vực
đa dạng sinh học cao thuộc Danh mục Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
a) Vị trí điểm quan trắc đa dạng sinh học:
Tại các khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa dạng sinh
học, khu vực đa dạng sinh học được thành lập.
Về hình thức quan trắc: quan trắc định kỳ.
b) Tần suất quan trắc đa dạng sinh học: 01 đợt/năm.
c) Chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học:
Thực hiện theo các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh
học quy định tại Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây
dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050”.
Chi tiết về quy hoạch mạng lưới quan trắc đa dạng sinh
học tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này.
9. Mạng lưới quan trắc nước dưới đất
a) Vị trí quan trắc:
Thực hiện quan trắc tại 88 điểm/công trình quan
trắc chất lượng nước dưới đất trên cơ sở mạng lưới quan trắc theo quy hoạch điều
tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất với 60 công trình hiện có, 23 công trình
quy hoạch triển khai trong giai đoạn 2021 - 2030 và 05 công trình triển khai
vào giai đoạn sau năm 2030.
b) Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 đợt/năm
c) Thông số quan trắc tối thiểu: pH, TDS, chỉ số
pecmanganat, NH4+, NO3-, Fe, As.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất
lượng nước dưới đất tại Phụ lục VIII kèm theo Quyết định này.
10. Căn cứ mục tiêu chương trình quan trắc, các
thông số và tần suất quan trắc được khuyến khích mở rộng để tăng dày chuỗi số
liệu quan trắc, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường và cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường.
11. Mạng lưới đơn vị thực hiện quan trắc và định
hướng phát triển:
Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống các phòng thí nghiệm
tiên tiến, hiện đại với đầy đủ năng lực và nguồn lực để triển khai thực hiện
các chương trình quan trắc môi trường quốc gia. Danh sách các đơn vị thực hiện
quan trắc theo quy hoạch quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định
này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải pháp chính thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp về chính sách pháp luật, kiện toàn tổ
chức bộ máy:
- Hoàn thiện và ban hành các quy trình, quy phạm,
chỉ tiêu quan trắc môi trường đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của lĩnh
vực quan trắc môi trường.
- Xây dựng các chính sách tăng cường công tác xã
hội hóa đối với công tác quan trắc môi trường, huy động sự tham gia của các
nguồn lực xã hội đầu tư vào việc triển khai thực hiện mạng lưới quan trắc môi
trường quốc gia.
- Xây dựng quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật cho
hoạt động quan trắc môi trường phù hợp với hiện trạng phát triển kinh tế - xã
hội.
- Rà soát, xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn hướng
dẫn phương pháp kỹ thuật thực hiện hoạt động quan trắc môi trường.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc mạng lưới quan trắc môi trường đảm bảo
đáp ứng việc thực hiện Quy hoạch.
b) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ cho hoạt động quan trắc môi trường:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ, thiết bị quan trắc
tự động đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để bổ sung vào mạng lưới quan trắc môi
trường, nâng cao năng lực xử lý và lưu trữ dữ liệu quan trắc môi trường nhằm
tạo ra hiệu quả ứng dụng dữ liệu.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết
bị hiện trường, công cụ, công nghệ phục vụ hoạt động quan trắc đa dạng sinh
học; ưu tiên hệ thống thông tin địa lý, các bản đồ và ảnh viễn thám, thiết bị
bẫy ảnh, bẫy âm thanh, thiết bị định vị vệ tinh... và các giải pháp công nghệ
mới trong thu nhận, truyền dẫn, xử lý dữ liệu thông minh nhằm tối ưu hóa truyền
dẫn, khai thác, sử dụng dữ liệu quan trắc đa dạng sinh học...
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ quan trắc mới theo
hướng sử dụng các thiết bị quan trắc di động gắn với các phương tiện di chuyển
trên sông, trên biển đối với việc quan trắc chất lượng nước.
- Tăng cường sử dụng dữ liệu vệ tinh phục vụ quan
trắc, giám sát môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Tập trung nghiên cứu, áp dụng, khai thác những
công nghệ truyền tin, công nghệ xử lý, phân tích công nghệ hiện đại trong phòng
thí nghiệm; công nghệ trí tuệ nhân tạo; công nghệ lưu trữ, xử lý và phục vụ
khai thác thông tin dung lượng lớn, kể cả phục vụ khai thác thông tin qua mạng;
tạo lập cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường giữa
các bộ, ngành, cơ quan đảm bảo khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về quan
trắc môi trường phục vụ nhiệm vụ đánh giá chất lượng môi trường, ứng dụng công
nghệ để phục vụ ngày một tốt hơn việc khai thác thông tin quan trắc, bảo đảm hiện
thực hóa quyền được cung cấp thông tin quan trắc của người dân.
- Tập trung ưu tiên cho các giải pháp kết nối đồng
bộ, tích hợp dữ liệu quan trắc môi trường trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo tận
dụng tối đa dữ liệu quan trắc môi trường từ các mạng lưới trạm/điểm quan trắc
môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh cũng như các dữ liệu quan trắc môi trường của
các ngành, lĩnh vực khác; khuyến khích, xây dựng cơ chế đồng bộ hóa đối với các
mạng lưới trạm/điểm quan trắc do các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư.
c) Tăng cường đầu tư, huy động nguồn lực tài chính:
- Đầu tư xây lắp, trang thiết bị: huy động tối đa
nguồn tài chính từ các thành phần kinh tế để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho hoạt động quan trắc môi trường.
- Duy trì vận hành quan trắc: bố trí kinh phí chủ
yếu từ nguồn ngân sách.
- Đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm, chia sẻ thông
tin: huy động nguồn kinh phí từ các dự án quốc tế, dự án chuyển giao/hỗ trợ kỹ
thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và một phần từ ngân sách
đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng thí nghiệm, các trung tâm phân tích môi
trường, các trường đào tạo quan trắc môi trường.
- Mạng lưới các trạm quan trắc tự động, liên tục
cần tiếp tục được mở rộng đầu tư theo quy hoạch mới đảm bảo mật độ dữ liệu quan
trắc truyền về mạng lưới dữ liệu quốc gia đáp ứng yêu cầu kịp thời cảnh báo, dự
báo diễn biến chất lượng môi trường.
- Tăng cường bố trí nguồn tài chính cho công tác
quan trắc môi trường, bao gồm hoạt động quan trắc môi trường định kỳ và các
trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục. Hoạt động quan trắc môi trường
định kỳ cần bố trí thêm nguồn để các đơn vị quan trắc có thể tăng tần suất và
các thông số quan trắc, đảm bảo phản ánh tốt hơn nữa hiện trạng chất lượng môi
trường. Các trạm quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục cần tập
trung làm làm dày hơn nữa mạng lưới các trạm quan trắc, đồng thời đảm bảo nguồn
lực (nhân sự, tài chính...) cho việc duy trì hoạt động các trạm.
- Bố trí kinh phí đầu tư mạng lưới hạ tầng/phần mềm
kết nối và truyền/nhận, xử lý, quản lý dữ liệu.
- Bố trí kinh phí duy trì hệ thống cung cấp thông tin,
dữ liệu.
- Bố trí kinh phí duy trì vận hành hệ thống quản lý
dữ liệu (bao gồm cập nhật dữ liệu, sửa chữa bảo dưỡng hệ thống).
d) Mở rộng hợp tác quốc tế:
- Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, các mạng lưới
quan trắc quốc tế để đưa các chương trình trao đổi kinh nghiệm, thông tin, dữ liệu
quan trắc theo tiêu chuẩn quốc tế về thực hiện phân tích môi trường và các nội
dung liên quan đến thực hiện quy hoạch quan trắc môi trường, ví dụ mạng lưới
quan trắc mưa axit Đông Á, mạng lưới không khí sạch, các chương trình quan trắc
ô nhiễm xuyên biên giới (nước, không khí...).
- Đẩy mạnh, ưu tiên xây dựng, thực hiện chương
trình, dự án nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm huy động nguồn lực, kinh
nghiệm cho công tác quan trắc đa dạng sinh học.
- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực nghiên cứu, cải thiện công nghệ, kỹ thuật quan trắc môi trường với các tổ
chức có kinh nghiệm trong khu vực và các quốc gia tiên tiến.
đ) Tăng cường công tác đào tạo:
- Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại ở trong nước
và nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quan trắc và phân tích có chuyên môn
cao, đảm bảo lực lượng cán bộ kế cận.
- Nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo quan
trắc viên môi trường theo hướng có chọn lọc, bảo đảm quan trắc viên được đào
tạo có thể thực hiện được nhiều loại hình quan trắc, một số được đào tạo chuyên
sâu thành kỹ thuật viên.
- Đẩy mạnh đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ, tay
nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên và quan trắc viên hiện có, chú trọng
nâng cao năng lực thực hành của quan trắc viên đáp ứng yêu cầu vận hành của
từng trạm, điểm quan trắc và của toàn bộ mạng lưới.
- Định kỳ hướng dẫn các địa phương và tổ chức liên quan
để duy trì và tăng cường năng lực nhân sự quan trắc môi trường thông qua các
hội thảo, hội nghị hướng dẫn kỹ thuật theo chuyên đề như tổ chức triển khai và
chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các chương trình quan trắc định kỳ, tập huấn kỹ thuật
về quan trắc tự động và quản lý dữ liệu quan trắc tự động, liên tục hoặc tập
huấn kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động quan trắc và phân tích môi trường.
2. Nguồn lực thực hiện quy hoạch
a) Nguồn nhân lực:
- Tận dụng nguồn nhân lực sẵn có từ các trung tâm quan
trắc môi trường địa phương (hoặc đơn vị vận hành trạm/điểm quan trắc), điều chuyển/bổ
sung tương ứng với các trạm/điểm mới.
- Tiếp tục củng cố các phòng thí nghiệm hiện có,
từng bước đổi mới trang thiết bị và công nghệ phân tích.
- Xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc môi trường (từ việc lấy mẫu,
bảo quản, vận chuyển, gia công, phân tích các loại mẫu phục vụ mạng lưới quan
trắc môi trường) để áp dụng thống nhất tại tất cả các phòng thí nghiệm. Khuyến
khích, hỗ trợ các phòng thí nghiệm đăng ký đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đào
tạo, tăng cường năng lực, thực hiện kiểm tra/kiểm soát năng lực/tay nghề quan
trắc viên theo quy định.
- Trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu, các công nghệ kỹ
thuật mới liên quan đến quan trắc, giám sát môi trường.
b) Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch tổng thể quan
trắc môi trường quốc gia gồm:
- Ngân sách nhà nước: nguồn vốn đầu tư công, nguồn
vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường. Kinh phí
duy trì hoạt động thường xuyên của mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia phải
cơ bản đáp ứng nhu cầu công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy
hoạch từ nay đến năm 2050.
- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước theo hình
thức công tư hoặc xã hội hóa khác.
3. Các chương trình, dự án ưu tiên
Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên thực
hiện Quy hoạch ban hành kèm theo tại Phụ lục X của Quyết định này.
4. Phân công thực hiện quy hoạch
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ/ngành liên quan tổ
chức các chương trình quan trắc để triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng các trạm quan
trắc môi trường tự động, liên tục theo quy hoạch, đảm bảo tính liên kết với các
trạm quan trắc môi trường của địa phương.
- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, truyền nhận, xử lý, quản lý và cung cấp
thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường để áp dụng thống nhất trong cả nước;
thống nhất cơ sở dữ liệu quan trắc; quản lý, tích hợp, cung cấp thông tin quan
trắc môi trường.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường cho các
bộ, ngành, địa phương, đơn vị có nhu cầu và công khai hóa các thông tin, dữ
liệu phục vụ nâng cao dân trí, giáo dục, truyền thông.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, định kỳ đánh giá,
phối hợp với các cơ quan rà soát quy hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để
điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết.
- Căn cứ vào thực tiễn hoạt động quản lý, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc
môi trường tại các khu vực cần giám sát đặc biệt, các chương trình quan trắc
môi trường theo chuyên đề nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý môi
trường.
- Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc
thực hiện Quy hoạch này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
bộ, ngành liên quan tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, nhằm triển
khai thực hiện Quy hoạch.
c) Bộ Tài chính:
Tổng hợp từ đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương
và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ của Quy
hoạch.
d) Các bộ, ngành có liên quan:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thống
nhất và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về quan trắc,
phương thức trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường áp dụng cho các
trạm, điểm quan trắc do các bộ, ngành quản lý.
- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường thuộc quy
hoạch này do các bộ, ngành quản lý và gửi thông tin, dữ liệu quan trắc môi
trường về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường
phục vụ mục tiêu quản lý của ngành theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và gửi
thông tin, dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp trong hệ thống dữ
liệu về quan trắc môi trường.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng
và triển khai mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
- Trên cơ sở mạng lưới quan trắc môi trường quốc
gia, chỉ đạo xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường của địa phương đảm bảo
tính liên kết với mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
- Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả quan
trắc môi trường tại các trạm, điểm quan trắc do địa phương quản lý, vận hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế nội dung quy hoạch về quan trắc môi trường được phê
duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
…………………
Nội dung
văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)