Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 224/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 224/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 07/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Đến năm 2030, hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc chất lượng không khí

Ngày 07/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 224/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Đến năm 2030, hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc chất lượng không khí

Theo đó, mục tiêu của Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đơn cử như sau:

- Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nhằm xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại, giám sát được các khu vực trọng yếu có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, khu vực tập trung nhiều nguồn thải và thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao; tăng cường tính liên kết với các hệ thống quan trắc môi trường cấp tỉnh; bảo đảm theo dõi diễn biến chất lượng môi trường; đáp ứng yêu cầu về cung cấp, công bố, công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường và nâng cao năng lực cho công tác cảnh báo, dự báo môi trường.

- Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 – 2030 đối với mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:

+ Duy trì 19 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đã được vận hành; hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được triển khai tại các vị trí quan trắc được kế thừa từ quy hoạch trước;

+ Tiếp tục đầu tư, bổ sung mới để hoàn thiện 31 trạm quan trắc môi trường không khí tự động liên tục trên cả nước, trong đó bao gồm 06 trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng không khí nền tại 06 vùng kinh tế - xã hội;

+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ trên cả nước, trong đó tập trung vào các vùng phát triển kinh tế xã hội quan trọng các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, đảm bảo việc đánh giá tác động tới môi trường không khí tại các khu vực phát triển công nghiệp và đông dân cư;

+ Bước đầu thiết lập mạng lưới quan trắc thủy ngân tự động trong không khí.

Xem chi tiết tại Quyết định 224/QĐ-TTg ngày 07/3/2024.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Báo cáo của Hội đồng thẩm định liên ngành ngày 15 tháng 9 năm 2023 về việc thẩm định Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch phải đáp ứng quy định của Luật Bảo vệ môi trường, phù hợp với hệ thống quy hoạch quốc gia và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đảm bảo thực hiện quan trắc môi trường nền và môi trường tác động các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, góp phần đánh giá được sức chịu tải của môi trường, ưu tiên nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo môi trường quốc gia.

2. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch trên cơ sở kế thừa nội dung quan trắc môi trường trong quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, có sự lồng ghép giữa các lĩnh vực, đồng thời tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có.

3. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch phải khắc phục được những bất cập trong các quy hoạch trước đây, tăng cường hơn nữa các công cụ, thiết bị quan trắc tiên tiến, hiện đại, tăng cường chuyển đổi số và tập trung nguồn lực cho hoạt động xử lý, đánh giá dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.

4. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch là một hệ thống mở, thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu về dữ liệu quan trắc phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng môi trường tại các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới.

5. Tăng cường nguồn lực cho hệ thống quy hoạch quan trắc môi trường quốc gia đáp ứng yêu cầu thực tiễn đảm bảo phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về môi trường. Việc đầu tư xây dựng mới cho hệ thống quan trắc phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và từng bước hướng tới mục tiêu tăng cường xã hội hóa đối với hoạt động quan trắc môi trường.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại, giám sát được các khu vực trọng yếu có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, khu vực tập trung nhiều nguồn thải và thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao; tăng cường tính liên kết với các hệ thống quan trắc môi trường cấp tỉnh; bảo đảm theo dõi diễn biến chất lượng môi trường; đáp ứng yêu cầu về cung cấp, công bố, công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường và nâng cao năng lực cho công tác cảnh báo, dự báo môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2021 - 2030:

- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:

+ Duy trì 19 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đã được vận hành; hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được triển khai tại các vị trí quan trắc được kế thừa từ quy hoạch trước;

+ Tiếp tục đầu tư, bổ sung mới để hoàn thiện 31 trạm quan trắc môi trường không khí tự động liên tục trên cả nước, trong đó bao gồm 06 trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng không khí nền tại 06 vùng kinh tế - xã hội;

+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ trên cả nước, trong đó tập trung vào các vùng phát triển kinh tế xã hội quan trọng, các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, đảm bảo việc đánh giá tác động tới môi trường không khí tại các khu vực phát triển công nghiệp và đông dân cư;

+ Bước đầu thiết lập mạng lưới quan trắc thủy ngân tự động trong không khí.

- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt:

+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường nước sông, hồ liên tỉnh tại các vị trí đầu nguồn, xuyên biên giới và các vị trí giáp ranh giữa các tỉnh;

+ Xây dựng các mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ tại dòng chính của các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.

- Đối với quan trắc chất lượng nước cửa sông và nước biển:

+ Duy trì, mở rộng quan trắc tại các điểm cửa sông, ven biển theo quy hoạch trước đây;

+ Thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển tại các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Đối với quan trắc chất lượng đất: xây dựng các chương trình quan trắc có tính mở, phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

- Đối với mạng lưới quan trắc nước dưới đất: thực hiện quan trắc tại các khu vực đông dân cư, khu vực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.

- Đối với mạng lưới quan trắc mưa axit: thiết lập mạng lưới quan trắc trên cơ sở kế thừa, sử dụng cơ sở vật chất từ các trạm quan trắc hiện có và các trạm đang được đầu tư.

- Đối với mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học: ưu tiên triển khai quan trắc tại các khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế, hướng tới tổ chức triển khai đồng bộ tại các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc theo lộ trình và các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học.

- Đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, các trạm quan trắc chất lượng môi trường hiện có; hoàn thành đầu tư, xây dựng phòng thí nghiệm thuộc Trạm quan trắc môi trường vùng Đông Nam Bộ.

- Thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường quốc gia, tích hợp toàn bộ hệ thống dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường trong một hệ thống chung trên cả nước, thực hiện chia sẻ dữ liệu và công bố thông tin chất lượng môi trường của toàn bộ các điểm quan trắc chất lượng môi trường do trung ương và địa phương quản lý; xây dựng cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin quan trắc môi trường giữa các mạng lưới/chương trình quan trắc; tập trung hiện đại hóa và tăng cường năng lực cho các trung tâm xử lý dữ liệu quan trắc môi trường, triển khai một số mô hình chuyển đổi số bảo đảm thông tin đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao. Bước đầu xây dựng và phát triển công tác cảnh báo và tiến tới dự báo chất lượng môi trường tại một số thành phố lớn.

b) Tầm nhìn đến năm 2050:

- Tăng cường đầu tư, mở rộng các trạm quan trắc chất lượng không khí và chất lượng nước tự động, liên tục, áp dụng các công nghệ quan trắc mới hướng tới thay thế dần các điểm quan trắc chất lượng không khí, nước mặt định kỳ bằng các trạm quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước tự động, liên tục.

- Tổ chức thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao đã được thành lập.

- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại, các mô hình xử lý thông tin có sử dụng trí tuệ nhân tạo, triển khai toàn diện mô hình chuyển đổi số trong việc quản lý, phân tích dữ liệu quan trắc môi trường phục vụ cho hoạt động dự báo chất lượng môi trường.

- Tăng cường công tác xã hội hóa đối với việc triển khai thực hiện quy hoạch, xây dựng cơ chế ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư các trạm quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục và tham gia các chương trình quan trắc môi trường định kỳ nhằm tận dụng các nguồn lực, cơ sở vật chất của các đơn vị bên ngoài nhà nước.

III. PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH

1. Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được giới hạn trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo, lòng đất, vùng biển, vùng trời của Việt Nam.

2. Quy hoạch này không bao gồm các trạm quan trắc mang tính đặc thù, phục vụ riêng theo nhu cầu của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.

IV. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC

1. Mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:

a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng không khí xung quanh

- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng không khí xung quanh tại 216 điểm quan trắc chất lượng không khí trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 106 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 110 điểm quan trắc chất lượng không khí. Trong số 216 điểm được quy hoạch sẽ bao gồm 103 điểm quan trắc đang được thực hiện, 98 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 và 15 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục được tiếp tục xây dựng mới sau năm 2030.

- Về hình thức quan trắc:

+ Đối với trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục: mở rộng và xây dựng 68 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục với 06 trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí nền và 62 trạm quan trắc chất lượng không khí tác động.

. Các trạm quan trắc chất lượng không khí nền đại diện cho 06 vùng phát triển kinh tế - xã hội đặt tại 06 địa phương bao gồm: Lai Châu, Hải Phòng, Quảng Nam, Đắk Nông, Đồng Nai và Đồng Tháp;

. Sử dụng 18 trạm/điểm quan trắc chất lượng không khí cho mục đích quan trắc tác động xuyên biên giới;

. Tiếp tục duy trì 10 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục được lồng ghép tại các trạm quan trắc khí tượng bề mặt trong mạng lưới trạm lưới quan trắc khí tượng thủy văn.

+ Đối với điểm quan trắc chất lượng không khí định kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 148 điểm quan trắc tập trung vào các tỉnh/thành phố thuộc các khu vực và thành phố có ý nghĩa quan trọng về chính trị - xã hội.

+ Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, đánh giá phục vụ cho công tác quản lý nhà nước để thiết kế các trạm quan trắc chất lượng không khí chuyên đề theo quy định gồm có: trạm ven đường (giao thông), trạm công nghiệp, trạm dân cư.

b) Tần suất quan trắc chất lượng không khí

Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:

- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 08 đợt/năm.

- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.

c) Thông số quan trắc chất lượng không khí

- Đối với các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục: tối thiểu bao gồm các thông số SO2, NO2, CO, O3, bụi PM10, bụi PM2,5.

- Đối với điểm quan trắc chất lượng không khí định kỳ: tối thiểu bao gồm các thông số: SO2, NO2, CO, bụi TSP. Đối với 05 thành phố trực thuộc Trung ương thì các thông số quan trắc tối thiểu bổ sung thêm thông số bụi PM2,5.

d) Lồng ghép các điểm quan trắc tiếng ồn trong 216 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng không khí xung quanh: căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng không khí xung quanh để lựa chọn các vị trí phù hợp quan trắc bổ sung đối với tiếng ồn.

Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng không khí tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.

2. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt:

a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt

- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt tại 499 điểm quan trắc chất lượng nước mặt trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 368 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 131 điểm quan trắc chất lượng nước mặt. Trong số 499 điểm quan trắc chất lượng nước mặt được quy hoạch bao gồm 260 điểm quan trắc đang được thực hiện, 216 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 và 23 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục được tiếp tục xây dựng mới sau năm 2030.

- Về hình thức quan trắc:

+ Đối với trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục: mở rộng và xây dựng 59 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục với 06 trạm quan trắc nền và 53 trạm quan trắc tác động, liên tục, sử dụng 04 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục cho mục đích quan trắc tác động xuyên biên giới;

+ Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 440 điểm quan trắc tại dòng chính của các dòng sông lớn, sông liên tỉnh, xuyên biên giới và có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng gồm có: sông Cầu; sông Nhuệ - Đáy; sông Hương; lưu vực hệ thống sông Hồng - Thái Bình gồm dòng chính 2 sông: Hồng, Thái Bình; sông Mã - sông Chu; sông Cả - sông La; sông Vu Gia - Thu Bồn; sông Ba; lưu vực hệ thống sông Đồng Nai gồm các sông: sông Sài Gòn, sông Bé, sông La Ngà, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây; sông chính thuộc hệ thống sông Mekong gồm có: Sông Sê San, sông Srepok, sông Tiền và sông Hậu;

+ Tiếp tục duy trì quy hoạch 01 trạm quan trắc chất lượng nước tự động, liên tục trên lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng Giang để đánh giá chất lượng nước tại khu vực từ nước ngoài đổ vào Việt Nam;

+ Tiếp tục duy trì 22 điểm quan trắc được lồng ghép tại các trạm quan trắc thủy văn.

b) Tần suất quan trắc chất lượng nước mặt

Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:

- Giai đoạn 2023 - 2025: tối thiểu 10 đợt/năm.

- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.

Căn cứ vào nguồn lực của các chương trình quan trắc, khuyến khích tăng tần suất quan trắc định kỳ tại các điểm quan trắc chất lượng nước mặt trong quy hoạch để tăng dày chuỗi số liệu quan trắc.

c) Thông số quan trắc chất lượng nước mặt

- Đối với các trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục: tối thiểu bao gồm các thông số pH, COD (hoặc TOC), TSS, DO. Khuyến khích mở rộng quan trắc đối với thông số Tổng Phosphor (TP) và tổng Nitơ (TN).

- Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ: tối thiểu bao gồm các thông số: pH, COD (hoặc TOC), BOD5, TSS, DO, NH4+, Tổng phosphor (TP), tổng Nitơ (TN), Tổng Coliform, Coliform chịu nhiệt. Đối với quan trắc nước tại các vị trí hồ thì bổ sung thêm thông số Chlorophyll a.

d) Lồng ghép các điểm quan trắc trầm tích nước mặt trong 499 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt: căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt để lựa chọn các vị trí, thông số phù hợp để quan trắc trầm tích nước mặt với tần suất tối thiểu 02 đợt/năm.

Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước mặt tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.

3. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước cửa sông:

a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước cửa sông

Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước cửa sông tại 76 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 32 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 44 điểm quan trắc tại các cửa sông trước khi đổ ra biển.

Hình thức quan trắc: quan trắc định kỳ.

b) Tần suất quan trắc

- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 08 đợt/năm.

- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.

c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông số pH, TOC, TSS, DO, NH4+, Tổng phosphor (TP), Tổng Nitơ (TN), Tổng Coliform.

Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng cửa sông tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.

4. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ:

a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ

- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ tại 70 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 43 điểm hiện có và mở rộng mới thêm 27 điểm quan trắc được quy hoạch thực hiện cho giai đoạn năm 2021 - 2030.

- Về hình thức quan trắc:

+ Đối với trạm quan trắc chất lượng nước biển tự động, liên tục: bổ sung vào quy hoạch 06 trạm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ tự động, liên tục đang vận hành tại các khu vực biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế;

+ Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 64 điểm ven bờ thuộc địa bàn các tỉnh ven biển;

+ Tiếp tục duy trì lồng ghép quan trắc nước biển ven bờ với 06 trạm quan trắc hải văn hiện có.

b) Tần suất quan trắc

Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:

- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 06 đợt/năm.

- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 08 đợt/năm.

c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông số pH, DO, TSS, NH4+, PO43-, dầu mỡ khoáng.

d) Lồng ghép các điểm quan trắc trầm tích biển trong 70 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ: căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước biển để lựa chọn các vị trí, thông số phù hợp để quan trắc trầm tích biển với tần suất tối thiểu 02 đợt/năm.

Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước biển ven bờ tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.

5. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển tại các vùng biển gần bờ và xa bờ

a) Khu vực biển cần quan trắc: thực hiện quan trắc nước biển tại 39 khu vực ưu tiên quan tâm gồm có:

- Khu vực biển miền Bắc (vịnh Bắc Bộ): vùng biển xa bờ gần đảo Bạch Long Vỹ.

- Khu vực biển miền Trung: Vùng biển Tây Hoàng Sa.

- Khu vực biển quần đảo Trường Sa gồm 20 đảo nhỏ.

- Khu vực biển thuộc thềm lục địa phía Nam gồm 14 giàn khoan.

- Khu vực biển Tây Nam Bộ: gồm 01 giàn khoan, đảo Thổ Chu và đảo Phú Quốc.

b) Tần suất quan trắc

Giai đoạn 2021 - 2030: tối thiểu 02 đợt/năm.

c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông số pH, As, Cd, Pb, Cr, Cu, Zn, Hg, Xyanua (CN-), dầu mỡ khoáng.

Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước tại các vùng biển gần bờ và xa bờ tại Phụ lục V kèm theo Quyết định này.

6. Mạng lưới quan trắc chất lượng đất:

Chương trình quan trắc chất lượng đất quốc gia được xây dựng và thiết kế chi tiết theo các chương trình điều tra, đánh giá chất lượng môi trường đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

7. Mạng lưới quan trắc mưa axit

Thiết lập lại mạng lưới quan trắc mưa axit tại 42 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 11 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 31 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030. Trong số 42 điểm quan trắc sẽ bao gồm 26 điểm được lồng ghép tại các trạm quan trắc khí tượng bề mặt hiện có và 16 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được xây dựng.

Tần suất quan trắc: theo trận mưa, theo ngày hoặc theo tuần.

Thông số quan trắc tối thiểu: nhiệt độ, pH, EC.

Chi tiết về quy hoạch mạng lưới quan trắc mưa axit tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định này.

8. Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học

Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc, tiến tới sau năm 2030 mở rộng mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao thuộc Danh mục Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

a) Vị trí điểm quan trắc đa dạng sinh học:

Tại các khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học được thành lập.

Về hình thức quan trắc: quan trắc định kỳ.

b) Tần suất quan trắc đa dạng sinh học: 01 đợt/năm.

c) Chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học:

Thực hiện theo các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học quy định tại Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.

Chi tiết về quy hoạch mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này.

9. Mạng lưới quan trắc nước dưới đất

a) Vị trí quan trắc:

Thực hiện quan trắc tại 88 điểm/công trình quan trắc chất lượng nước dưới đất trên cơ sở mạng lưới quan trắc theo quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất với 60 công trình hiện có, 23 công trình quy hoạch triển khai trong giai đoạn 2021 - 2030 và 05 công trình triển khai vào giai đoạn sau năm 2030.

b) Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 đợt/năm

c) Thông số quan trắc tối thiểu: pH, TDS, chỉ số pecmanganat, NH4+, NO3-, Fe, As.

Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước dưới đất tại Phụ lục VIII kèm theo Quyết định này.

10. Căn cứ mục tiêu chương trình quan trắc, các thông số và tần suất quan trắc được khuyến khích mở rộng để tăng dày chuỗi số liệu quan trắc, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường.

11. Mạng lưới đơn vị thực hiện quan trắc và định hướng phát triển:

Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống các phòng thí nghiệm tiên tiến, hiện đại với đầy đủ năng lực và nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình quan trắc môi trường quốc gia. Danh sách các đơn vị thực hiện quan trắc theo quy hoạch quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định này.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Các giải pháp chính thực hiện Quy hoạch

a) Giải pháp về chính sách pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy:

- Hoàn thiện và ban hành các quy trình, quy phạm, chỉ tiêu quan trắc môi trường đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của lĩnh vực quan trắc môi trường.

- Xây dựng các chính sách tăng cường công tác xã hội hóa đối với công tác quan trắc môi trường, huy động sự tham gia của các nguồn lực xã hội đầu tư vào việc triển khai thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.

- Xây dựng quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động quan trắc môi trường phù hợp với hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.

- Rà soát, xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn hướng dẫn phương pháp kỹ thuật thực hiện hoạt động quan trắc môi trường.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc mạng lưới quan trắc môi trường đảm bảo đáp ứng việc thực hiện Quy hoạch.

b) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ cho hoạt động quan trắc môi trường:

- Tăng cường ứng dụng công nghệ, thiết bị quan trắc tự động đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để bổ sung vào mạng lưới quan trắc môi trường, nâng cao năng lực xử lý và lưu trữ dữ liệu quan trắc môi trường nhằm tạo ra hiệu quả ứng dụng dữ liệu.

- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện trường, công cụ, công nghệ phục vụ hoạt động quan trắc đa dạng sinh học; ưu tiên hệ thống thông tin địa lý, các bản đồ và ảnh viễn thám, thiết bị bẫy ảnh, bẫy âm thanh, thiết bị định vị vệ tinh... và các giải pháp công nghệ mới trong thu nhận, truyền dẫn, xử lý dữ liệu thông minh nhằm tối ưu hóa truyền dẫn, khai thác, sử dụng dữ liệu quan trắc đa dạng sinh học...

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ quan trắc mới theo hướng sử dụng các thiết bị quan trắc di động gắn với các phương tiện di chuyển trên sông, trên biển đối với việc quan trắc chất lượng nước.

- Tăng cường sử dụng dữ liệu vệ tinh phục vụ quan trắc, giám sát môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.

- Tập trung nghiên cứu, áp dụng, khai thác những công nghệ truyền tin, công nghệ xử lý, phân tích công nghệ hiện đại trong phòng thí nghiệm; công nghệ trí tuệ nhân tạo; công nghệ lưu trữ, xử lý và phục vụ khai thác thông tin dung lượng lớn, kể cả phục vụ khai thác thông tin qua mạng; tạo lập cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường giữa các bộ, ngành, cơ quan đảm bảo khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về quan trắc môi trường phục vụ nhiệm vụ đánh giá chất lượng môi trường. Ứng dụng công nghệ để phục vụ ngày một tốt hơn việc khai thác thông tin quan trắc, bảo đảm hiện thực hóa quyền được cung cấp thông tin quan trắc của người dân.

- Tập trung ưu tiên cho các giải pháp kết nối đồng bộ, tích hợp dữ liệu quan trắc môi trường trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo tận dụng tối đa dữ liệu quan trắc môi trường từ các mạng lưới trạm/điểm quan trắc môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh cũng như các dữ liệu quan trắc môi trường của các ngành, lĩnh vực khác; khuyến khích, xây dựng cơ chế đồng bộ hóa đối với các mạng lưới trạm/điểm quan trắc do các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư.

c) Tăng cường đầu tư, huy động nguồn lực tài chính:

- Đầu tư xây lắp, trang thiết bị: huy động tối đa nguồn tài chính từ các thành phần kinh tế để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho hoạt động quan trắc môi trường.

- Duy trì vận hành quan trắc: bố trí kinh phí chủ yếu từ nguồn ngân sách.

- Đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm, chia sẻ thông tin: huy động nguồn kinh phí từ các dự án quốc tế, dự án chuyển giao/hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và một phần từ ngân sách đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng thí nghiệm, các trung tâm phân tích môi trường, các trường đào tạo quan trắc môi trường.

- Mạng lưới các trạm quan trắc tự động, liên tục cần tiếp tục được mở rộng đầu tư theo quy hoạch mới đảm bảo mật độ dữ liệu quan trắc truyền về mạng lưới dữ liệu quốc gia đáp ứng yêu cầu kịp thời cảnh báo, dự báo diễn biến chất lượng môi trường.

- Tăng cường bố trí nguồn tài chính cho công tác quan trắc môi trường, bao gồm hoạt động quan trắc môi trường định kỳ và các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ cần bố trí thêm nguồn để các đơn vị quan trắc có thể tăng tần suất và các thông số quan trắc, đảm bảo phản ánh tốt hơn nữa hiện trạng chất lượng môi trường. Các trạm quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục cần tập trung làm làm dày hơn nữa mạng lưới các trạm quan trắc, đồng thời đảm bảo nguồn lực (nhân sự, tài chính…) cho việc duy trì hoạt động các trạm.

- Bố trí kinh phí đầu tư mạng lưới hạ tầng/phần mềm kết nối và truyền/nhận, xử lý, quản lý dữ liệu.

- Bố trí kinh phí duy trì hệ thống cung cấp thông tin, dữ liệu.

- Bố trí kinh phí duy trì vận hành hệ thống quản lý dữ liệu (bao gồm cập nhật dữ liệu, sửa chữa bảo dưỡng hệ thống).

d) Mở rộng hợp tác quốc tế:

- Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, các mạng lưới quan trắc quốc tế để đưa các chương trình trao đổi kinh nghiệm, thông tin, dữ liệu quan trắc theo tiêu chuẩn quốc tế về thực hiện phân tích môi trường và các nội dung liên quan đến thực hiện quy hoạch quan trắc môi trường, ví dụ mạng lưới quan trắc mưa axit Đông Á, mạng lưới không khí sạch, các chương trình quan trắc ô nhiễm xuyên biên giới (nước, không khí…).

- Đẩy mạnh, ưu tiên xây dựng, thực hiện chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm huy động nguồn lực, kinh nghiệm cho công tác quan trắc đa dạng sinh học.

- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nghiên cứu, cải thiện công nghệ, kỹ thuật quan trắc môi trường với các tổ chức có kinh nghiệm trong khu vực và các quốc gia tiên tiến.

đ) Tăng cường công tác đào tạo:

- Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại ở trong nước và nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quan trắc và phân tích có chuyên môn cao, đảm bảo lực lượng cán bộ kế cận.

- Nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo quan trắc viên môi trường theo hướng có chọn lọc, bảo đảm quan trắc viên được đào tạo có thể thực hiện được nhiều loại hình quan trắc, một số được đào tạo chuyên sâu thành kỹ thuật viên.

- Đẩy mạnh đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên và quan trắc viên hiện có, chú trọng nâng cao năng lực thực hành của quan trắc viên đáp ứng yêu cầu vận hành của từng trạm, điểm quan trắc và của toàn bộ mạng lưới.

- Định kỳ hướng dẫn các địa phương và tổ chức liên quan để duy trì và tăng cường năng lực nhân sự quan trắc môi trường thông qua các hội thảo, hội nghị hướng dẫn kỹ thuật theo chuyên đề như tổ chức triển khai và chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các chương trình quan trắc định kỳ, tập huấn kỹ thuật về quan trắc tự động và quản lý dữ liệu quan trắc tự động, liên tục hoặc tập huấn kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động quan trắc và phân tích môi trường.

2. Nguồn lực thực hiện quy hoạch

a) Nguồn nhân lực:

- Tận dụng nguồn nhân lực sẵn có từ các trung tâm quan trắc môi trường địa phương (hoặc đơn vị vận hành trạm/điểm quan trắc), điều chuyển/bổ sung tương ứng với các trạm/điểm mới.

- Tiếp tục củng cố các phòng thí nghiệm hiện có, từng bước đổi mới trang thiết bị và công nghệ phân tích.

- Xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc môi trường (từ việc lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển, gia công, phân tích các loại mẫu phục vụ mạng lưới quan trắc môi trường) để áp dụng thống nhất tại tất cả các phòng thí nghiệm. Khuyến khích, hỗ trợ các phòng thí nghiệm đăng ký đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo, tăng cường năng lực, thực hiện kiểm tra/kiểm soát năng lực/tay nghề quan trắc viên theo quy định.

- Trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu, các công nghệ kỹ thuật mới liên quan đến quan trắc, giám sát môi trường.

b) Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch tng thể quan trắc môi trường quốc gia gồm:

- Ngân sách nhà nước: nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường. Kính phí duy trì hoạt động thường xuyên của mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia phải cơ bản đáp ứng nhu cầu công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy hoạch từ nay đến năm 2050.

- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước theo hình thức công tư hoặc xã hội hóa khác.

3. Các chương trình, dự án ưu tiên

Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện Quy hoạch ban hành kèm theo tại Phụ lục X của Quyết định này.

4. Phân công thực hiện quy hoạch

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các bộ/ngành liên quan tổ chức các chương trình quan trắc để triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch.

- Tổ chức thực hiện việc xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy hoạch, đảm bảo tính liên kết với các trạm quan trắc môi trường của địa phương.

- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, truyền nhận, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường để áp dụng thống nhất trong cả nước; thống nhất cơ sở dữ liệu quan trắc; quản lý, tích hợp, cung cấp thông tin quan trắc môi trường.

- Cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường cho các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có nhu cầu và công khai hóa các thông tin, dữ liệu phục vụ nâng cao dân trí, giáo dục, truyền thông.

- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, định kỳ đánh giá, phối hợp với các cơ quan rà soát quy hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết.

- Căn cứ vào thực tiễn hoạt động quản lý, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường tại các khu vực cần giám sát đặc biệt, các chương trình quan trắc môi trường theo chuyên đề nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý môi trường.

- Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Quy hoạch này.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên quan tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, nhằm triển khai thực hiện Quy hoạch.

c) Bộ Tài chính:

Tổng hợp từ đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch.

d) Các bộ, ngành có liên quan:

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về quan trắc, phương thức trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường áp dụng cho các trạm, điểm quan trắc do các bộ, ngành quản lý.

- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường thuộc quy hoạch này do các bộ, ngành quản lý và gửi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường phục vụ mục tiêu quản lý của ngành theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và gửi thông tin, dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp trong hệ thống dữ liệu về quan trắc môi trường.

đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.

- Trên cơ sở mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, chỉ đạo xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường của địa phương đảm bảo tính liên kết với mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.

- Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả quan trắc môi trường tại các trạm, điểm quan trắc do địa phương quản lý, vận hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế nội dung quy hoạch về quan trắc môi trường được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà


PHỤ LỤC I

DANH SÁCH ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ ĐỊNH KỲ VÀ TRẠM QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tỉnh/
thành phố

Tên điểm/
trạm quan trắc

Vị trí quan trắc

Ký hiệu vị trí/ khu vực quan trắc

Phân loại theo mục đích

Hình thức quan trắc

Lồng ghép với trạm khí tượng bề mặt

Hiện có

Trong Quy hoạch trước đây

Quy hoạch

Nền

Tác động

Xuyên biên giới

Định kỳ

Tự động

2021 - 2030

2031 - 2050

I

KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

1

Lai Châu

Lai Châu

Thành phố Lai Châu

K1

x

x

x

x

2

Lai Châu

Trạm Mường Tè

Huyện Mường Tè

K2

x

x

x

x

3

Lào Cai

Lào Cai

Thành phố Lào Cai

K3

x

x

x

x

4

Hà Giang

Hà Giang

Thành phố Hà Giang

K4

x

x

x

x

5

Cao Bằng

Cao Bằng

Thành phố Cao Bằng

K5

x

x

x

x

6

Điện Biên

Điện Biên

Thành phố Điện Biên

K6

x

x

x

x

7

Sơn La

Sơn La

Thành phố Sơn La

K7

x

x

x

x

8

Phú Thọ

Phú Thọ

Thành phố Việt Trì

K8

x

x

x

9

Vĩnh Phúc

Phúc Yên

Thành phố Phúc Yên

K9

x

x

x

10

Vĩnh Phúc

Bình Xuyên

Huyện Bình Xuyên

K10

x

x

x

11

Vĩnh Phúc

KDC Thành phố Vĩnh Yên

Thành phố Vĩnh Yên

K11

x

x

x

12

Vĩnh Phúc

Quốc lộ 2, khu vực đầu vào thành phố Vĩnh Yên

Thành phố Vĩnh Yên

K12

x

x

x

13

Bắc Giang

Bắc Giang

Thành phố Bắc Giang

K13

x

x

x

14

Lạng Sơn

Lạng Sơn

Thành phố Lạng Sơn

K14

x

x

x

x

x

15

Hà Nội

Trạm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

Quận Ba Đình

K15

x

x

x

16

Hà Nội

Trạm Thủy văn môi trường Hà Nội

Quận Hoàn Kiếm

K16

x

x

x

x

17

Hà Nội

Trạm Quan trắc Đại học Bách Khoa

Quận Hai Bà Trưng

K17

x

x

x

18

Hà Nội

Trạm Láng

Quận Đống Đa

K18

x

x

x

x

19

Hà Nội

Khu dân cư Trung Hòa - Nhân Chính

Quận Cầu Giấy

K19

x

x

x

20

Hà Nội

Công viên Thanh Xuân

Phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy

K20

x

x

x

21

Hà Nội

Khu dân cư Tây Hồ

Quận Tây Hồ

K21

x

x

x

22

Hà Nội

KDC quận Long Biên

Quận Long Biên

K22

x

x

x

23

Hà Nội

Đường Phùng Hưng

Quận Hà Đông

K23

x

x

x

24

Hà Nội

Khu dân cư gần NM Bia Hà Đông

Quận Hà Đông

K24

x

x

x

25

Hà Nội

Ba La

Quận Hà Đông

K25

x

x

x

26

Hà Nội

Bắc Từ Liêm

Quận Bắc Từ Liêm

K26

x

x

x

27

Hà Nội

Trạm quan trắc Văn Tiến Dũng

Quận Bắc Từ Liêm

K27

x

x

x

28

Hà Nội

KDC huyện Gia Lâm

Huyện Gia Lâm

K28

x

x

x

29

Hà Nội

KDC huyện Đông Anh

Huyện Đông Anh

K29

x

x

x

30

Hà Nội

KCN Thăng Long

Huyện Đông Anh

K30

x

x

x

31

Hà Nội

KCN Nội Bài

Huyện Sóc Sơn

K31

x

x

x

32

Hà Nội

KCN Quang Minh

Huyện Mê Linh

K32

x

x

x

33

Hà Nội

KDC huyện Quốc Oai - Thạch Thất

Huyện Thạch Thất

K33

x

x

x

34

Bắc Ninh

KCN Tiên Sơn

Huyện Tiên Du và huyện Từ Sơn

K34

x

x

x

35

Bắc Ninh

KCN Quế Võ

Huyện Quế Võ

K35

x

x

x

36

Bắc Ninh

KDC thành phố Bắc Ninh

Thành phố Bắc Ninh

K36

x

x

x

37

Bắc Ninh

Gia Bình, gần cầu Bình Than

Huyện Gia Bình

K37

x

x

x

38

Bắc Ninh

KCN Yên Phong

Huyện Yên Phong

K38

x

x

x

39

Hưng Yên

KCN Phố Nối A

KCN Phố Nối A

K39

x

x

x

40

Hưng Yên

Như Quỳnh

Huyện Văn Lâm

K40

x

x

x

41

Hưng Yên

KDC Phố Nối

Huyện Yên Mỹ

K41

x

x

x

42

Hưng Yên

Trạm Hưng Yên

Thánh phố Hưng Yên

K42

x

x

x

43

Hải Dương

Minh Tân

Huyện Kinh Môn

K43

x

x

x

44

Hải Dương

KDC Chí Linh

Thị xã Chí Linh

K44

x

x

x

45

Hải Dương

KDC Cẩm Thượng

Thành phố Hải Dương

K45

x

x

x

46

Hải Dương

KDC Quảng trường thành phố

Thành phố Hải dương

K46

x

x

x

47

Hải Dương

Trạm Hải Dương

Thành phố Hải Dương

K47

x

x

x

48

Hải Phòng

KCN Nomura

Huyện An Dương

K48

x

x

x

49

Hải Phòng

KCN Nam Đình Vũ

Quận Hải An

K49

x

x

x

50

Hải Phòng

Thị trấn Núi Đèo

Huyện Thủy Nguyên

K50

x

x

x

51

Hải Phòng

Trạm nền đồng bằng sông Hồng

Xã Việt Hải, huyện Cát Hải (đảo Cát Bà)

K51

x

x

x

52

Hải Phòng

Trạm Phù Liễn

Quận Kiến An

K52

x

x

x

x

53

Quảng Ninh

KCN Cái Lân

Thành phố Hạ Long

K53

x

x

x

54

Quảng Ninh

Khu dân cư Hà Tu

Thành phố Hạ Long

K54

x

x

x

55

Quảng Ninh

Cao Thắng

Thành phố Hạ Long

K55

x

x

x

56

Quảng Ninh

Hồng Hà

Thành phố Hạ Long

K56

x

x

x

x

57

Quảng Ninh

Vân Đồn

Huyện Vân Đồn

K57

x

x

x

58

Quảng Ninh

KDC thành phố Uông Bí

Thành phố Uông Bí

K58

x

x

x

59

Hà Nam

Trạm Phủ Lý

Thành phố Phủ Lý

K59

x

x

x

60

Ninh Bình

Trạm Cúc Phương

Huyện Nho Quan

K60

x

x

x

x

61

Thái bình

Trạm Thái Bình

Thành phố Thái Bình

K61

x

x

x

II

KHU VỰC DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN

62

Thanh Hóa

Trạm Thanh Hóa

Thành phố Thanh Hóa

K62

x

x

x

x

63

Nghệ An

Trạm Vinh

144 Lê Hồng Phong, phường Trường Thi, TP Vinh

K63

x

x

x

x

64

Nghệ An

Trạm Tương Dương

Huyện Tương Dương

K64

x

x

x

x

65

Hà Tĩnh

Kỳ Phương

Thị xã Kỳ Anh

K65

x

x

x

66

Quảng Bình

Hòn La

Huyện Quảng Trạch

K66

x

x

x

67

Quảng Bình

Ngã 4 Ba Đồn

Huyện Quảng Trạch

K67

x

x

x

68

Quảng Bình

Ngã 4 Cao Thắng - Lý Thánh Tông

Thành phố Đồng Hới

K68

x

x

x

69

Quảng Bình

Trạm khí Bắc Đồng Hới

Huyện Bố Trạch

K69

x

x

x

70

Thừa Thiên Huế

Bắc Khu KTTH Chân Mây - Lăng Cô

Huyện Phú Lộc

K70

x

x

x

71

Thừa Thiên Huế

Nam Khu KTTH Chân Mây - Lăng Cô

Huyện Phú Lộc

K71

x

x

x

72

Thừa Thiên Huế

Hương Thủy

Thị xã Hương Thủy

K72

x

x

x

73

Thừa Thiên Huế

Chợ Đông Ba

Thành phố Huế

K73

x

x

x

74

Thừa Thiên Huế

Đường Thạch Hãn

Thành phố Huế

K74

x

x

x

75

Thừa Thiên Huế

Chợ Tứ Hạ

Thị xã Hương Trà

K75

x

x

x

76

Thừa Thiên Huế

Trạm Thành phố Huế

Phường Xuân Phú, thành phố Huế

K76

x

x

x

77

Quảng Nam

Khu dân cư gần Cảng Kỳ Hà

Huyện núi Thành

K77

x

x

x

78

Quảng Nam

Trường Hải

Huyện núi Thành

K78

x

x

x

79

Quảng Nam

KCN Tam Hiệp

Huyện núi Thành

K79

x

x

x

80

Quảng Nam

KKT Chu Lai

Huyện núi Thành

K80

x

x

x

81

Quảng Nam

KCN Điện Nam - Điện Ngọc

Huyện Điện Bàn

K81

x

x

x

82

Quảng Nam

Chợ Tam Kỳ

Thành phố Tam Kỳ

K82

x

x

x

83

Quảng Nam

Trạm Tam Kỳ

Đường Hùng Vương, phường An Sơn, TP Tam Kỳ

K83

x

x

x

84

Quảng Nam

Hội An

Thành phố Hội An

K84

x

x

x

85

Quảng Nam

Trạm Cù Lao Chàm

Đảo Cù Lao Chàm

K85

x

x

x

86

Đà Nẵng

Khu vực KCN Liên Chiểu và Cảng Liên Chiểu

Quận Liên Chiểu

K86

x

x

x

87

Đà Nẵng

KCN Hòa Khánh

Quận Liên Chiểu

K87

x

x

x

88

Đà Nẵng

Vòng xoay Tiểu La

Quận Hải Châu

K88

x

x

x

89

Đà Nẵng

Ngã tư Vương Thừa Vũ - Ngô Quyền

Quận Sơn Trà

K89

x

x

x

90

Đà Nẵng

Khu công nghệ cao

Huyện Hòa Vang

K90

x

x

x

91

Đà Nẵng

Điểm chợ miếu Bông

Quận Cẩm Lệ

K91

x

x

x

92

Đà Nẵng

Trạm khí Nguyễn Lương Bằng

Quận Liên Chiều

K92

x

x

x

93

Đà Nẵng

Trạm khí Trưng Nữ Vương

Quận Hải Châu

K93

x

x

x

x

94

Đà Nẵng

Trạm khí Lê Duẩn

Phường Hải Châu 1, quận Hải Châu

K94

x

x

x

95

Quảng Ngãi

KKT Dung Quất

Huyện Bình Sơn

K95

x

x

x

96

Quảng Ngãi

KCN Quảng Phú

Thánh phố Quảng Ngãi

K96

x

x

x

97

Quảng Ngãi

Trung tâm thành phố

Thành phố Quảng Ngãi

K97

x

x

x

98

Quảng Ngãi

KCN VSIP Quảng Ngãi

Huyện Sơn Tịnh

K98

x

x

x

99

Quảng Ngãi

TP Quảng Ngãi

Quang Trung - Nguyễn Nghiêm

K99

x

x

x

100

Bình Định

Khu KTTH Nhơn Hội

Thành phố Quy Nhơn

K100

x

x

x

101

Bình Định

Khu dân cư Nhơn Hội

Thành phố Quy Nhơn

K101

x

x

x

102

Bình Định

KCN Phú Tài

Thành phố Quy Nhơn

K102

x

x

x

103

Bình Định

Phường Quang Trung

Thành phố Quy Nhơn

K103

x

x

x

104

Bình Định

Trạm khí Bình Định

Thành phố Quy Nhơn

K104

x

x

x

105

Kon Tum

Duy Tân

Thành phố Kon Tum

K105

x

x

x

106

Gia Lai

Trạm Pleiku

Phường Trà Bá, TP. Pleiku

K106

x

x

x

x

107

Đăk Lăk

Buôn Hồ

Thị xã Buôn Hồ

K107

x

x

x

108

Đăk Nông

Khu vực tuyển quặng nhà máy Nhân Cơ

Huyện Đăk R'Lấp

K108

x

x

x

109

Đăk Nông

Cổng chính Nhân Cơ

Huyện Đăk R'Lấp

K109

x

x

x

110

Đăk Nông

Gia Nghĩa

Huyện Đăk Mil

K110

x

x

x

x

111

Lâm Đồng

Ngã ba mỏ tuyển

Huyện Bảo Lâm

K111

x

x

x

112

Lâm Đồng

Cổng chính nhà máy sản xuất Alumin

Huyện Bảo Lâm

K112

x

x

x

113

Lâm Đồng

Vườn hoa Hùng Vương

Huyện Di Linh

K113

x

x

x

114

Lâm Đồng

Trạm khí Đà Lạt

Hai Bà Trưng - phường 2 - thành phố Đà Lạt

K114

x

x

x

115

Khánh Hòa

Ngã 3 Hùng Vương - Nguyễn Chí Thanh

Thành phố Cam Ranh

K115

x

x

x

116

Khánh Hòa

KKT Vân Phong

Huyện Ninh Hòa

K116

x

x

x

117

Khánh Hòa

Trạm khí Nha Trang

Thành phố Nha Trang

K117

x

x

x

118

Ninh Thuận

Trạm khí Phan Rang

Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

K118

x

x

x

III

KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

119

Bà Rịa - Vũng Tàu

Bùng binh Đài Liệt Sĩ

Thành phố Vũng Tàu

K119

x

x

x

120

Bà Rịa - Vũng Tàu

KCN Mỹ Xuân A

Thị xã Phú Mỹ

K120

x

x

x

121

Bà Rịa - Vũng Tàu

Vòng xoay quốc lộ 56 - cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu

Thành phố Bà Rịa

K121

x

x

x

122

Bà Rịa - Vũng Tàu

Vòng xoay Hùng Vương và Điện Biên Phủ

Thành phố Bà Rịa

K122

x

x

x

123

Bà Rịa - Vũng Tàu

Đường vào cảng Cái Mép

Thị xã Phú Mỹ

K123

x

x

x

124

Bà Rịa - Vũng Tàu

Trạm thành phố Vũng Tàu

Phường 8, thành phố Vũng Tàu

K124

x

x

x

125

Bà Rịa - Vũng Tàu

Trạm Thị xã Phú Mỹ

Thị xã Phú Mỹ

K125

x

x

x

126

Bà Rịa - Vũng Tàu

Trạm thành phố Bà Rịa

Thành phố Bà Rịa

K126

x

x

x

127

Đồng Nai

Ngã ba Dầu Giây

Huyện Thống Nhất

K127

x

x

x

128

Đồng Nai

Quảng trường Tỉnh

Thành phố Biên Hòa

K128

x

x

x

129

Đồng Nai

Ngã ba Vũng Tàu

Thành phố Biên Hòa

K129

x

x

x

130

Đồng Nai

Vòng xoay vào ga Biên Hòa

Thành phố Biên Hòa

K130

x

x

x

131

Đồng Nai

Nút giao cao tốc Long Thành Dầu Giây và quốc lộ 51

Huyện Long Thành

K131

x

x

x

132

Đồng Nai

Sân bay Long Thành

Huyện Long Thành

K132

x

x

x

133

Đồng Nai

KCN Nhơn Trạch

Huyện Nhơn Trạch

K133

x

x

x

134

Đồng Nai

Trạm nền vùng Đông Nam Bộ

Xã Nam Cát Tiên, huyện Tân Phú

K134

x

x

x

135

Bình Dương

Mỹ Phước Tân Vạn

Thành phố Dĩ An

K135

x

x

x

136

Bình Dương

KCN Nam Tân Uyên

Thành phố Tân Uyên

K136

x

x

x

137

Bình Dương

Khu Đô thị CN Mỹ Phước

Thị xã Bến Cát

K137

x

x

x

138

Bình Dương

Khu đô thị CN Bàu Bàng

Huyện Bàu Bàng

K138

x

x

x

139

Bình Dương

ĐT746 và VĐ4

Huyện Bắc Tân Uyên

K139

x

x

x

140

Bình Dương

Nút giao Vành đai 3 và Quốc lộ 13

Thành phố Thuận An

K140

x

x

x

141

Bình Dương

Trạm khí thành phố Dĩ An

Phường Bình Thắng, TP Dĩ An

K141

x

x

x

142

Bình Dương

Trạm khí Thủ Dầu Một

Thành phố Thủ Dầu Một

K142

x

x

x

143

Bình Dương

Trạm khí Nam Tân Uyên

Thành phố Tân Uyên

K143

x

x

x

144

Bình Phước

KCN Minh Hưng

Thị xã Chơn Thành

K144

x

x

x

145

Bình Phước

Vòng xoay TP Đồng Xoài

Thành phố Đồng Xoài

K145

x

x

x

146

Bình Phước

Vòng xoay giao lộ Nguyễn Huệ - Nguyễn Chí Thanh

Thị xã Bình Long

K146

x

x

x

147

Bình Phước

KCN Becamex Bình Phước

Huyện Chơn Thành

K147

x

x

x

148

Bình Phước

Trạm khí Cửa khẩu Hoa Lư

Huyện Lộc Ninh

K148

x

x

x

x

149

Tây Ninh

KKT Cửa khẩu Mộc Bài

Huyện Bến Cầu

K149

x

x

x

x

150

Tây Ninh

KCN Trảng Bàng

Huyện Trảng Bàng

K150

x

x

x

151

Tây Ninh

Cửa khẩu Xa Mát

Huyện Tân Biên

K151

x

x

x

x

152

Tây Ninh

Cửa khẩu Kà Tum

Huyện Tân Châu

K152

x

x

x

x

153

Tây Ninh

KCN Phước Đông

Huyện Gò Dầu

K153

x

x

x

154

Tây Ninh

Ngã tư Nguyễn Chí Thanh và Trường Chinh

Thành phố Tây Ninh

K154

x

x

x

155

Tây Ninh

Cửa Khẩu Mộc Bài

Cửa khẩu Mộc Bài

K155

x

x

x

x

156

Thành phố
Hồ Chí Minh

KCN Hiệp Phước

Huyện Nhà Bè

K156

x

x

x

157

Thành phố
Hồ Chí Minh

Ngã tư Bình Phước

Thành phố Thủ Đức

K157

x

x

x

158

Thành phố
Hồ Chí Minh

Đường dẫn cao tốc TPHCM Trung Lương và quốc lộ 1A

Huyện Bình Chánh

K158

x

x

x

159

Thành phố
Hồ Chí Minh

Nút giao vành đai 2 và cao tốc Long Thành Dầu Giây

Thành phố Thủ Đức

K159

x

x

x

160

Thành phố Hồ Chí Minh

Ngã tư Bốn Xã

Ngã tư Bốn Xã

K160

x

x

x

161

Thành phố Hồ Chí Minh

Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi

Quận Bình Tân

K161

x

x

x

162

Thành phố Hồ Chí Minh

Vòng xoay Lăng Cha Cả

Huyện Củ Chi

K162

x

x

x

163

Thành phố
Hồ Chí Minh

Cầu Vượt trạm 2

Thành phố Thủ Đức

K163

x

x

x

164

Thành phố Hồ Chí Minh

Nhà Thờ Đức Bà

Quận 1

K164

x

x

x

165

Thành phố Hồ Chí Minh

Vòng xoay Lý Thái Tổ

Quận 10

K165

x

x

x

166

Thành phố Hồ Chí Minh

KCN Vĩnh Lộc

Quận Bình Tân

K166

x

x

x

167

Thành phố Hồ Chí Minh

Đường vào Bãi rác Đa Phước

Quận Bình Chánh

K167

x

x

x

168

Thành phố Hồ Chí Minh

KDC Phú Mỹ Hưng

Quận 7

K168

x

x

x

169

Thành phố
Hồ Chí Minh

Trạm Quan trắc môi trường vùng Đông nam Bộ

Trạm quan trắc môi trường vùng Đông Nam Bộ, phường Bình Trưng Tây, TP Thủ Đức

K169

x

x

x

170

Thành phố Hồ Chí Minh

Trạm quan trắc Lý Chính Thắng

Cơ quan Bộ TNMT tại 200 Lý Chính Thắng

K170

x

x

x

171

Thành phố Hồ Chí Minh

Trạm Tân Phú

Quận Tân Phú

K171

x

x

x

172

Thành phố Hồ Chí Minh

Trạm khí Nhà Bè

Ấp 3, xã Long Thới, huyện Nhà Bè

K172

x

x

x

x

173

Thành phố Hồ Chí Minh

Trạm khí Bình Chánh

Huyện Bình Chánh

K173

x

x

x

IV

KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

174

Long An

Thị trấn Đức Hòa - Tỉnh Lộ 10

Huyện Đức Hòa

K174

x

x

x

175

Long An

KCN Thuận Đạo

Huyện Bến Lức

K175

x

x

x

176

Long An

Ngã ba mũi tàu thị trấn Cần Giuộc

Huyện Cần Giuộc

K176

x

x

x

177

Long An

Cửa Khẩu Bình Hiệp

Thị xã Kiến Tường

K177

x

x

x

x

178

Long An

Trạm khí Long An

Thành phố Tân An

K178

x

x

x

179

Tiền Giang

KCN Tân Hương

Huyện Châu Thành

K179

x

x

x

180

Tiền Giang

Ngã Tư Đồng Tâm

Huyện Châu Thành

K180

x

x

x

181

Tiền Giang

Ngã tư Hùng Vương - Nguyễn Trãi

Thành phố Mỹ Tho

K181

x

x

x

182

Tiền Giang

Trung tâm thành phố Mỹ Tho

Thành phố Mỹ Tho

K182

x

x

x

183

Đồng Tháp

Trạm nền Vùng đồng bằng sông Cửu Long

Vườn quốc gia Tràm Chim

K183

x

x

x

184

An Giang

KCN Bình Long, Bình Chánh

Huyện Châu Phú

K184

x

x

x

185

An Giang

Khu du lịch Núi Sam, P. Núi Sam

Thành phố Châu Đốc

K185

x

x

x

186

An Giang

Cửa khẩu Tịnh Biên

Thị xã Tịnh Biên

K186

x

x

x

x

187

An Giang

Cửa khẩu Khánh Bình

Huyện An Phú

K187

x

x

x

x

188

An Giang

KCN Bình Hòa

Huyện Châu Thành

K188

x

x

x

189

An Giang

Ngã tư Lê Hồng Phong - Trần Hưng Đạo

Thành phố Long Xuyên

K189

x

x

x

190

Cần Thơ

Ngã 4 CMT8 - Hùng Vương

Quận Ninh Kiều

K190

x

x

x

191

Cần Thơ

KCN Trà Nóc, P. Trà Nóc

Quận Bình Thủy

K191

x

x

x

192

Cần Thơ

Ngã ba Lộ Tẻ (KCN Thốt Nốt)

Quận Thốt Nốt

K192

x

x

x

193

Cần Thơ

Trạm Quan trắc môi trường vùng Tây Nam Bộ

Huyện Phong Điền

K193

x

x

x

194

Cần Thơ

Giao lộ quốc lộ 1A - quốc lộ 61B

Quận Cái Răng

K194

x

x

x

195

Cần Thơ

KCN VSIP Cần Thơ

Huyện Vĩnh Thạnh

K195

x

x

x

196

Cần Thơ

Ngã tư Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Văn Linh

Quận Ninh Kiều

K196

x

x

x

197

Cần Thơ

Trung tâm Nhiệt điện Ô Môn

Quận Ô Môn

K197

x

x

x

198

Cần Thơ

Trung tâm thành phố Cần Thơ

Quận Ninh Kiều

K198

x

x

x

x

199

Hậu Giang

Nút giao cao tốc Cần Thơ Cà Mau và quốc lộ 1A

Xã Long Thạnh, Phụng Hiệp

K199

x

x

x

200

Hậu Giang

Giao lộ giữa Võ Nguyên Giáp với quốc lộ 61C

Xã Vị Trung, huyện Vị Thủy/phường 5 TP. Vị Thanh

K200

x

x

x

201

Hậu Giang

Vòng xoay cầu Nguyễn Công Trứ

Phường 1, TP. Vị Thanh

K201

x

x

x

202

Hậu Giang

Trung tâm thành phố Vị Thanh

Phường 1, phường 4, phường 5, TP. Vị Thanh

K202

x

x

x

203

Kiên Giang

Cảng Cá Tắc Cậu, Rạch Sỏi

Huyện Châu Thành

K203

x

x

x

204

Kiên Giang

Ngã ba đi Hà Tiên, Trần Phú - Mạc Cửu

Thành phố Rạch Giá

K204

x

x

x

205

Kiên Giang

Khu vực gần nhà máy Xi măng Vicem Hà Tiên

Thị trấn Kiên Lương

K205

x

x

x

206

Kiên Giang

Trung tâm TX. Hà Tiên (Mạc Cửu - Mạc Thiên Tích - Phương Thành)

Thành phố Hà Tiên

K206

x

x

x

207

Kiên Giang

Vòng xoay Nguyễn Trung Trực và Phan Thị Ràng

Thành phố Rạch Giá

K207

x

x

x

208

Kiên Giang

Cửa Khẩu Hà Tiên

Thành phố Hà Tiên

K208

x

x

x

x

209

Kiên Giang

Trạm Phú Quốc

Thành phố Phú Quốc

K209

x

x

x

210

Kiên Giang

Trung tâm thành phố Rạch Giá

Thành phố Rạch Giá

K210

x

x

x

211

Cà Mau

Bến xe Cà Mau, phường 6

Thành phố Cà Mau

K211

x

x

x

212

Cà Mau

Ngã 4 đường Nguyễn Trãi - Ngô Quyền

Thành phố Cà Mau

K212

x

x

x

213

Cà Mau

Vòng xoay quảng lộ phụng hiệp và đường 961

Thành phố Cà Mau

K213

x

x

x

214

Cà Mau

Trung tâm thành phố Cà Mau

Thành phố Cà Mau

K214

x

x

x

215

Cà Mau

KCN Khánh An + Cụm Khí điện đạm Cà Mau

Huyện U Minh

K215

x

x

x

216

Cà Mau

Trạm khí U Minh

Huyện U Minh

K216

x

x

x

Tổng số

6

210

18

148

68

10

103

3

98

15

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC MẶT ĐỊNH KỲ VÀ CÁC TRẠM QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT PHÂN CHIA THEO LƯU VỰC SÔNG QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tỉnh/ thành phố

Tên điểm/
trạm quan trắc

Vị trí quan trắc

Ký hiệu vị trí/ khu vực quan trắc

Phân loại theo mục đích

Hình thức quan trắc

Lồng ghép với trạm thủy văn

Hiện có

Trong quy hoạch trước đây

Quy hoạch

Nền

Tác động

Xuyên biên giới

Quan trắc hồ trên sông

Định kỳ

Tự động

2021 - 2030

2031 - 2050

I

SÔNG HỒNG, ĐÀ - THÁI BÌNH

1

Điện Biên

Trạm Mường Lay

Thị Xã Mường Lay

NM1

x

x

x

x

2

Lai Châu

Trạm Mường Tè

Huyện Mường Tè

NM2

x

x

x

x

x

3

Tuyên Quang

Trạm Yên Sơn

Huyện Yên Sơn

NM3

x

x

x

x

4

Hà Nam

Cầu Yên Lệnh

Huyện Duy Tiên

NM4

x

x

x

5

Hà Nam

Mộc Bắc

Mộc Bắc

NM5

x

x

x

6

Hà Nam

Cầu Hưng Hà, Lý Nhân

Huyện Lý Nhân

NM6

x

x

x

7

Thái Bình

Trạm Thái Bình (đầu nguồn sông Trà Lý)

Huyện Đông Hưng

NM7

x

x

x

8

Hải Dương

Phả Lại

Thị xã Chí Linh

NM8

x

x

x

9

Hải Dương

Phường Hưng Đạo

Thị xã Chí Linh

NM9

x

x

x

10

Hải Dương

Trạm Tứ Kỳ

Huyện Tứ Kỳ

NM10

x

x

x

x

11

Hải Dương

Cẩm Văn

Huyện Cẩm Giàng

NM11

x

x

x

12

Hải Dương

Cầu Phú Lương

Thành phố Hải Dương

NM12

x

x

x

13

Hải Dương

Hợp Đức

Huyện Thanh Hà

NM13

x