BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ RÚT NGẮN THỜI GIAN
TIẾP CẬN ĐIỆN NĂNG
Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút
ngắn thời gian tiếp cận điện năng, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày
18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định
về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020;
2. Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày
18 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Thực hiện Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Năng lượng,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng.[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định một số nội dung về rút
ngắn thời gian tiếp cận điện năng, bao gồm:
a) Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến
quy trình thực hiện tiếp cận điện năng quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
(sau đây viết là Thông tư số 43/2013/TT-BCT).
b) Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai thực hiện các nội dung về
rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau:
a) Khách hàng sử dụng điện có đề nghị đấu nối
vào lưới điện phân phối;
b) Đơn vị phân phối điện;
c) Đơn vị phân phối điện và bán lẻ điện;
d) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
đ) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều
25 Thông tư số 43/2013/TT-BCT
“Điều 25. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110 kV:
a) Chủ đầu tư các dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110 kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung được quy định tại
Khoản 1 Điều 22 của Thông tư này;
b) Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy
hoạch, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Công ty điện lực tỉnh để hoàn
chỉnh nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi gửi Sở Công Thương xem
xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ, Tổng cục Năng lượng phải có văn bản yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ quy
hoạch chưa đầy đủ, hợp lệ;
d) Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch:
- Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung Hợp phần
quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch;
- Văn bản góp ý của Công ty điện lực tỉnh, Ủy
ban nhân dân các quận/huyện và các Sở, ban ngành có liên quan.
đ) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm hoàn thành thẩm định hồ sơ
điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
e) Trong quá trình thẩm định, Tổng cục Năng lượng
lấy ý kiến bằng văn bản của Tổng công ty điện lực miền và Tổng công ty Truyền tải
điện quốc gia (nếu cần thiết).
2.[2] (được
bãi bỏ)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều
27 Thông tư số 43/2013/TT-BCT[3]
“Điều 27. Chế độ báo cáo định
kỳ về tiếp cận điện năng lưới điện trung áp
Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 hằng
năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm bằng
văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính đến Sở Công Thương tình hình đầu tư xây dựng
các công trình điện và thực hiện đấu nối của các khách hàng sử dụng lưới điện
phân phối có trạm điện riêng theo mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Thực hiện đấu nối ở
cấp điện áp trung áp
Trình tự, thủ tục thỏa thuận, thực hiện đấu nối ở
cấp điện áp trung áp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện
phân phối[4].
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm bảo đảm:
a) Thời hạn giải quyết đối với thủ tục thỏa thuận
vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện (nếu có) không quá 05 ngày làm việc
đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới
điện trung áp ngầm.
b) Thời hạn giải quyết đối với thủ tục cấp phép
thi công xây dựng công trình điện (nếu có) không quá 07 ngày làm việc đối với
lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện
trung áp ngầm.
2.[5] Hằng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Công Thương (Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo) về kết quả, đánh giá tình hình thực hiện thời gian tiếp cận điện năng
theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành[6]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
33/2014/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh đến Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC[7]
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
TIẾP CẬN ĐIỆN NĂNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng)
Mẫu số 01
Mẫu Báo cáo định kỳ của Công ty Điện
lực tỉnh về tình hình thực hiện tiếp cận điện năng lưới điện trung áp
TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC......
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../.......
|
.......,
ngày..... tháng.... năm......
|
Kính
gửi: Sở Công Thương..........
Công ty Điện lực........ tổng
hợp thông tin báo cáo tình hình tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Kết quả thực hiện:
- Số lượng khách hàng sử dụng
điện đăng ký đấu nối vào lưới điện trung áp.
- Chi tiết thời gian xử lý các
thủ tục của ngành điện đối với từng khách hàng sử dụng điện đăng ký đấu nối vào
lưới điện trung áp. Tổng hợp thời gian bình quân cho 1 khách hàng.
- Số lượng khách hàng có thời gian
thực hiện các thủ tục của ngành điện lớn hơn tổng thời gian quy định.
2. Các vướng mắc, khó khăn:
- Nguyên nhân các khách hàng có
thời gian thực hiện các thủ tục của ngành điện lớn hơn tổng thời gian quy định.
- Các khó khăn, vướng mắc khác.
3. Kiến nghị, đề xuất:
- Kiến nghị giải quyết các vấn
đề liên quan nhằm đảm bảo thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tiếp
tục giảm thời gian thực hiện các thủ tục của ngành điện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ................;
- Lưu: .......
|
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Mẫu Báo cáo định kỳ của Sở Công Thương
về tình hình thực hiện tiếp cận điện năng lưới điện trung áp
UBND........
SỞ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......../.......
|
.......,
ngày ..... tháng.... năm.......
|
Kính
gửi: Bộ Công Thương (Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo)
Sở Công Thương........ tổng
hợp thông tin báo cáo tình hình tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Kết quả thực hiện:
- Số lượng khách hàng sử dụng
điện đăng ký đấu nối vào lưới điện trung áp.
- Chi tiết thời gian xử lý các
thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước đối với từng khách hàng sử dụng điện đăng
ký đấu nối vào lưới điện trung áp. Tổng hợp thời gian bình quân cho 01 khách
hàng.
- Số lượng khách hàng có thời
gian thực hiện các thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước lớn hơn tổng thời gian
quy định.
- Tổng hợp chung từ các báo cáo
của Công ty Điện lực tỉnh thành phố.
2. Các vướng mắc, khó khăn:
- Nguyên nhân các khách hàng có
thời gian thực hiện các thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước lớn hơn tổng thời
gian quy định.
- Các khó khăn, vướng mắc khác.
3. Kiến nghị, đề xuất:
- Kiến nghị giải quyết các vấn
đề liên quan nhằm đảm bảo thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định.
- Đề xuất các biện pháp nhằm
tiếp tục giảm thời gian thực hiện các thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước.
Nơi nhận:
- Như trên;
- .................;
- Lưu: ..........
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại
các thông tư do Bộ Trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn
cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định
về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
hoặc liên tịch ban hành.”
Thông tư số
13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn
cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 9
của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có
hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 29 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ Trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 02 năm 2020.
[4] Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 30/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư số
39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định hệ thống điện phân phối, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ
Trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 02 năm 2020.
[6] Khoản 1 Điều 37 của Thông
tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ
tại các thông tư do Bộ Trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
37. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02
năm 2020.”
Điều
10 của Thông tư số 13/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2020.
2. Các
đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.”
[7] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 29 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ Trưởng Bộ
Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
02 năm 2020.