ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2372/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 19
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai
ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Nghị quyết số
100/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khoá XIX, kỳ
họp thứ 9 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm
2021;
Theo đề nghị của Sở
Tài chính tại Tờ trình số 663/TTr-STC ngày 16/12/2022 về việc công khai quyết
toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2021 (có
các biểu từ số 01 đến 09 và báo cáo kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Viện KS nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà
Lan Anh
|
BÁO
CÁO
TỔNG QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM
ĐỊNH NĂM 2021
(Kèm
theo Quyết định số: 2372/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Nam Định)
A.
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Tổng thu ngân sách nhà
nước tỉnh Nam Định năm 2021 là: 21.445.017.111.277 đồng, phần ngân sách địa phương
được điều hành là: 19.626.914.879.150 đồng, chi tiết các khoản thu như sau:
I. THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN: 7.858.186.880.120
đồng (đã bao gồm thu nội địa, thu xuất nhập khẩu) đạt 146% dự toán Trung ương
giao, 138% dự toán theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; gồm:
1. Thu nội địa cân
đối ngân sách: 7.305.475.795.407 đồng, đạt 146% dự toán Trung ương giao, tăng
38% so với dự toán tỉnh giao.
1.1. Có 16/17 khoản
thu đạt và vượt dự toán theo Nghị quyết của HĐND tỉnh là:
- Thu từ khu vực doanh
nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý: 298.878.585.722 đồng, đạt 103% dự toán.
- Thu từ khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 334.453.881.950 đồng, đạt 167% dự toán.
- Thu từ khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh: 874.135.704.099 đồng, đạt 104% dự toán.
- Lệ phí trước bạ:
373.418.252.213 đồng, đạt 113% dự toán.
- Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp: 19.299.694.922 đồng, đạt 115% dự toán.
- Thuế thu nhập cá
nhân: 338.401.457.237 đồng, đạt 138% dự toán.
- Thuế bảo vệ môi
trường (Phí xăng dầu): 798.218.039.153 đồng, đạt 130% dự toán.
- Thu phí và lệ phí:
105.105.076.284 đồng, đạt 108% dự toán; bao gồm:
+ Phí, lệ phí do cơ
quan nhà nước trung ương thu: 41.873.003.807 đồng.
+ Phí, lệ phí do cơ
quan nhà nước địa phương thu: 63.232.072.477 đồng.
- Thu tiền sử dụng
đất: 3.641.861.660.993 đồng, đạt 164% dự toán
- Thu tiền cho thuê
đất, mặt nước: 143.155.919.283 đồng, đạt 104% dự toán.
- Thu tiền cho thuê
và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: 1.027.982.082 đồng, đạt 147% dự toán.
- Thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản: 3.061.330.142 đồng, đạt 612% dự toán.
- Thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết: 35.691.238.186 đồng, đạt 105% dự toán.
- Thu từ hoa lợi công
sản và quỹ đất công ích: 74.240.967.523 đồng, đạt 124% dự toán.
- Thu hồi vốn, lợi
nhuận, lợi nhuận sau thuế: 33.342.265.212 đồng, đạt 417% dự toán.
- Thu khác ngân sách:
193.029.135.557 đồng, đạt 129% dự toán; bao gồm:
+ Thu tiền phạt: 75.727.828.027
đồng; trong đó: Thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT: 27.447.418.675
đồng.
+ Thu tịch thu: 6.856.256.487
đồng.
+ Thu hồi các khoản
chi năm trước: 30.188.427.900 đồng.
+ Thu tiền cho thuê,
bán tài sản khác: 1.368.463.945 đồng.
+ Thu tiền bán hàng
hóa, vật tư dự trữ: 7.665.000 đồng.
+ Thu khác còn lại: 78.880.494.198
đồng.
1.2. Có 01/17 khoản
thu không đạt dự toán, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động sản
xuất kinh doanh; ngoài ra một số doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh
nghiệp ngoài quốc doanh: Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý: 38.154.604.849 đồng, đạt 69% dự toán.
2. Thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu: 521.759.744.975 đồng, đạt 130% dự toán.
3. Các khoản thu huy
động, đóng góp: 30.951.339.738 đồng; bao gồm:
- Các khoản đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng: 5.137.273.392 đồng.
- Các khoản đóng góp
khác: 25.814.066.346 đồng.
II. THU KẾT DƯ NĂM
TRƯỚC: 43.633.074.408
đồng; bao gồm:
- Thu kết dư ngân
sách tỉnh là: 1.996.214.766 đồng.
- Thu kết dư ngân
sách huyện là: 6.762.761.799 đồng.
- Thu kết dư ngân
sách xã là: 34.874.097.843 đồng
III. THU CHUYỂN
NGUỒN: 4.345.959.623.967
đồng, là những khoản chi thuộc nhiệm vụ năm 2020 chưa thực hiện hết, chuyển
sang năm 2021 để chi, quyết toán theo chế độ quy định, gồm:
1. Ngân sách tỉnh là:
3.445.994.899.100 đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát
triển là: 1.034.700.090.290 đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg là: 42.115.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh:
25.215.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi là: 12.861.900.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện hỗ
trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là: 7.374.376.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí là: 105.076.216.350 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
tiền ăn trưa cho trẻ em 3-5 tuổi: 16.893.567.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện chính
sách về giáo dục đối với người khuyết tật là: 30.030.693.300 đồng.
- Kinh phí thực hiện công
tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương: 1.576.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
thiệt hại do dịch tả lợn Châu Phi là: 1.342.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 là:
1.117.619.396 đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 là: 553.238.000
đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2020 là: 6.930.000
đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phòng chống giảm nhẹ
thiên tai ổn định đời sống dân cư là: 4.000.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội là: 232.225.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ
sở, bảo trợ xã hội, mua thẻ BHYT và các chính sách an sinh xã hội là:
1.164.546.001.713 đồng.
- Nguồn kinh phí tiết
kiệm chi hội nghị, công tác trong và ngoài nước; tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên 6 tháng cuối năm 2020: 28.041.000.000 đồng.
- Nguồn tăng thu tiền
sử dụng đất, tăng thu xổ số, kinh phí giảm cấp sự nghiệp y tế, tiết kiệm chi
thường xuyên ngân sách tỉnh là: 952.628.695.669 đồng.
- Nguồn kinh phí chi
thường xuyên chưa thực hiện hết của các đơn vị sử dụng ngân sách:
17.684.346.382 đồng.
2. Ngân sách huyện
là: 540.271.844.632 đồng.
3. Ngân sách xã là: 359.692.880.235
đồng.
IV. THU BỔ SUNG TỪ NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG:
8.513.711.226.636
đồng.
1. Bổ sung cân đối
theo dự toán: 6.854.734.000.000 đồng, đạt 100% dự toán.
2. Bổ sung mục tiêu
đã ghi dự toán đầu năm: 1.272.081.026.636 đồng; bao gồm:
2.1. Bổ sung có mục
tiêu từ nguồn vốn trong nước: 1.263.096.000.000 đồng.
- Bổ sung mục tiêu
vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 948.704.000.000 đồng.
- Bổ sung mục tiêu
vốn sự nghiệp: 314.392.000.000 đồng.
2.2. Bổ sung có mục
tiêu từ vốn nước ngoài: 8.985.026.636 đồng; Trong đó:
- Dự án An ninh y tế
khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng tỉnh Nam Định: 1.658.873.128 đồng.
- Dự án Tăng cường
khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng
dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam tại Nam Định: 7.326.153.508 đồng.
3. Bổ sung có mục
tiêu trong năm: 386.896.200.000 đồng; bao gồm:
- Kinh phí bầu cử đại
biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026:
31.489.000.000 đồng.
- Kinh phí tổ chức
Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X: 3.646.600.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
các chính sách an sinh xã hội từ năm 2020 trở về trước: 1.580.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ:
17.660.000.000 đồng.
- Kinh phí cho công
tác bảo vệ phát triển rừng năm 2021: 800.000.000 đồng.
- Kinh phí thường
xuyên thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới năm 2021: 11.258.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
phòng chống Covid-19 và hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó
khăn do đại dịch Covid-19: 9.189.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính
phủ: 1.759.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định: 300.000.000.000
đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ: 9.189.600.000 đồng.
- Kinh phí cho các
Hội Văn học nghệ thuật địa phương, hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở các
Hội nhà báo địa phương: 325.000.000 đồng.
V. THU TỪ NGÂN SÁCH
CẤP DƯỚI NỘP LÊN: 683.526.306.146
đồng.
B.
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Tổng chi ngân sách
địa phương năm 2021 là 19.618.885.658.156 đồng. Chi tiết một số lĩnh vực chi
lớn như sau:
I. CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN: 5.906.548.659.855
đồng, đạt 142% dự toán.
1. Khối tỉnh chi: 4.692.759.917.430
đồng, đạt 125% dự toán.
2. Khối huyện, xã
chi: 1.213.788.742.425 đồng, đạt 304% dự toán, chủ yếu là chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất ngân sách tỉnh bổ sung trong năm.
II. CHI THƯỜNG XUYÊN:
7.947.587.916.660
đồng, đạt 96% dự toán; chi tiết như sau:
1. Chi quốc phòng:
142.322.684.143 đồng, đạt 208% dự toán.
2. Chi an ninh và
trật tự an toàn xã hội: 122.760.559.223 đồng, đạt 166% dự toán.
3. Chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo: 3.493.113.294.109 đồng, đạt 96% dự toán.
4. Chi sự nghiệp khoa
học công nghệ: 26.155.544.679 đồng, đạt 98% dự toán.
5. Chi sự nghiệp y
tế: 906.213.889.978 đồng, đạt 104% dự toán.
6. Chi sự nghiệp văn
hóa thông tin: 70.611.941.491 đồng, đạt 102% dự toán.
7. Chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình: 46.862.368.968 đồng, đạt 101% dự toán.
8. Chi sự nghiệp thể
dục thể thao: 48.409.789.088 đồng, đạt 125% dự toán.
9. Chi sự nghiệp môi
trường: 148.685.357.530 đồng, đạt 89% dự toán.
10. Chi sự nghiệp
kinh tế: 617.333.396.923 đồng, đạt 52% dự toán.
11. Chi quản lý hành
chính: 1.617.129.187.267 đồng, đạt 106% dự toán.
12. Chi đảm bảo xã
hội: 672.508.415.247 đồng, đạt 126% dự toán.
13. Chi khác ngân
sách: 35.481.488.014 đồng:
- Ngân sách tỉnh: 17.242.060.514
đồng.
- Ngân sách huyện,
thành phố: 17.417.029.500 đồng.
- Ngân sách xã, phường,
thị trấn: 822.398.000 đồng.
III. CHI BỔ SUNG QUỸ
DỰ TRỮ TÀI CHÍNH: 1.510.000.000
đồng, đạt 100% dự toán.
IV. CHI CHUYỂN NGUỒN:
4.959.152.289.900
đồng, là những khoản chi thuộc nhiệm vụ năm 2021 chưa thực hiện hết, chuyển
sang năm 2022 để chi, quyết toán theo chế độ quy định, gồm:
1. Ngân sách tỉnh là:
3.334.895.451.149 đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát
triển là: 1.209.866.672.374 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi là: 25.723.184.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện hỗ
trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là: 14.174.723.040 đồng.
- Kinh phí thực hiện
hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí là: 13.153.087.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
tiền ăn trưa cho trẻ em 3-5 tuổi là: 3.610.417.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật là: 2.666.272.268 đồng.
- Kinh phí thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương là: 5.478.782.769 đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là: 236.448.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội là: 232.225.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở,
bảo trợ xã hội, các chế độ chính sách là: 906.106.437.701 đồng.
- Kinh phí mua thẻ
bảo hiểm y tế cho các đối tượng ngân sách nhà nước đảm bảo là: 213.574.214.461
đồng.
- Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững là: 6.930.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ
thiệt hại do dịch tả lợn Châu Phi là: 2.338.000.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý là: 940.704.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ
là: 3.065.331.651 đồng.
- Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ: 9.189.600.000 đồng.
- Kinh phí cho các
Hội Văn học nghệ thuật địa phương, hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở các
Hội nhà báo địa phương là: 325.000.000 đồng.
- Nguồn tăng thu,
kinh phí giảm cấp sự nghiệp y tế, tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách tỉnh là:
868.002.020.244 đồng.
- Nguồn kinh phí chi
thường xuyên chưa thực hiện hết của các đơn vị sử dụng ngân sách:
56.205.401.641 đồng.
2. Ngân sách huyện
là: 948.010.603.261 đồng.
3. Ngân sách xã là: 676.246.235.490
đồng.
V. CHI TRẢ NỢ GỐC: 21.974.655.976 đồng;
cụ thể như sau:
- Dự án xây dựng cầu
dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) tỉnh Nam Định:
1.131.570.000 đồng.
- Dự án tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG): 607.151.411 đồng.
- Dự án Nâng cấp hạ
tầng thuỷ lợi huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: 775.934.565 đồng.
- Trả nợ vay dự án
Cấp nước và vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng là 18.460.000.000 đồng.
- Trả nợ vay dự án Xử
lý rác thải Nam Định là 1.000.000.000 đồng.
VI. CHI TRẢ NỢ LÃI
VAY THEO QUY ĐỊNH: 957.758.048
đồng, trong đó:
- Dự án xây dựng cầu
dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) tỉnh Nam Định: 619.331.813
đồng.
- Dự án tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG): 83.398.973 đồng.
- Dự án Nâng cấp hạ
tầng thuỷ lợi huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: 255.027.262 đồng.
VII. CHI CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA: 18.881.246.984
đồng; bao gồm:
1. Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững: 49.350.000 đồng.
2. Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới: 18.831.896.984 đồng.
VIII. CHI MỤC TIÊU TỪ
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG:
78.746.824.587 đồng.
IX. CHI NỘP TRẢ NGÂN
SÁCH CẤP TRÊN: 683.526.306.146
đồng.
C.
KẾT DƯ NGÂN SÁCH:
1. Tổng thu ngân sách
nhà nước tỉnh Nam Định năm 2021 là: 21.445.017.111.277 đồng, phần ngân sách địa
phương được điều hành là: 19.626.914.879.150 đồng.
2. Tổng chi ngân sách
địa phương năm 2021 là: 19.618.885.658.156 đồng.
3. Kết dư ngân sách
địa phương năm 2021 là: 8.029.220.994 đồng.
- Kết dư ngân sách
tỉnh: 4.544.352.602 đồng.
- Kết dư ngân sách
huyện, thành phố: 1.511.244.578 đồng.
- Kết dư ngân sách
xã, phường, thị trấn: 1.973.623.814 đồng.
D.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ TĂNG THU, GIẢM CHI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VỀ BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2021
Tại Thông báo số
661/TB-KTNN ngày 21/11/2022 kết quả kiểm toán Ngân sách địa phương, Báo cáo
quyết toán ngân sách địa phương năm 2021 và các chuyên đề lồng ghép của tỉnh
Nam Định, Kiểm toán Nhà nước kiến nghị xử lý tài chính 222.792 triệu đồng, bao
gồm: Tăng thu NSNN 18.901 triệu đồng; Thu hồi, giảm chi NSNN 194.332 triệu
đồng; Giảm lỗ 9.071 triệu đồng; Hoàn trả giữa các cấp ngân sách 488 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định sẽ chỉ đạo các cấp, các ngành khẩn trương thực hiện các kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước, số liệu sẽ được xử lý vào các năm sau theo quy định tại
Điều 73 Luật Ngân sách Nhà nước.
E.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH XEM XÉT PHÊ CHUẨN TỔNG QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 CỦA TỈNH NHƯ SAU:
1. Tổng thu ngân sách
nhà nước tỉnh Nam Định năm 2021 là 21.445.017.111.277 đồng, phần ngân sách địa phương
được điều hành là: 19.626.914.879.150 đồng.
2. Tổng chi ngân sách
địa phương năm 2021 là: 19.618.885.658.156 đồng.
3. Kết dư ngân sách
địa phương năm 2021 là: 8.029.220.994 đồng.
- Kết dư ngân sách
tỉnh: 4.544.352.602 đồng
- Kết dư ngân sách
huyện, thành phố: 1.511.244.578 đồng.
- Kết dư ngân sách
xã, phường, thị trấn: 1.973.623.814 đồng.
4. Xử lý kết dư ngân
sách năm 2021 theo quy định của Luật Ngân sách:
a) Kết dư ngân sách
tỉnh: 4.544.352.602 đồng.
- Bổ sung quỹ dự trữ
tài chính bằng 50% số kết dư của ngân sách tỉnh là: 2.272.176.301 đồng.
- Chuyển vào thu ngân
sách tỉnh năm 2022 là: 2.272.176.301 đồng.
b) Kết dư ngân sách
huyện, thành phố: 1.511.244.578 đồng, được chuyển toàn bộ vào thu ngân sách
huyện, thành phố năm 2022.
c) Kết dư ngân sách
xã, phường, thị trấn là: 1.973.623.814 đồng, được chuyển toàn bộ vào thu ngân
sách xã, phường, thị trấn năm 2022./.