ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4021/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 02 tháng 12
năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ THỰC HIỆN LIÊN THÔNG NHÓM
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH”
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
147/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an quy định biện pháp bảo
đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke,
vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về đăng ký thuế;
Căn cứ Quyết định số
08/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số
76/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
72/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
“Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh”;
Căn cứ Quyết định số
60/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính Đăng ký hộ kinh doanh và Đăng
ký thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
3809/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
3394/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 682/TTr-VPUBND
ngày 01 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thực hiện nhóm thủ tục hành chính cấp
giấy phép kinh doanh hoạt động karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Định”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Giám đốc Công
an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ CTHĐ 09 của Tỉnh ủy;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bình Định;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB, PVHCC, HCTC;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
QUY
CHẾ
“THỰC HIỆN LIÊN THÔNG NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
về quy trình và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác
phối hợp giải quyết liên thông nhóm các thủ tục hành chính liên quan đến việc
cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh theo phân cấp thẩm quyền tại
Quyết định số 3394/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) “Nhóm thủ tục hành
chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền của cấp huyện” bao gồm:
“(i) Đăng ký thành lập hộ kinh doanh - (ii) Cấp Mã số thuế của hộ kinh doanh -
(iii) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự - (iv) Cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke”.
b) “Nhóm thủ tục hành
chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh” bao gồm:
(i) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự - (ii) Cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke”.
2. Quy chế này không áp
dụng đối với các trường hợp cấp giấy phép kinh doanh karaoke tại một địa điểm
kinh doanh có nhiều ngành, nghề khác nhau có quy định cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện an ninh, trật tự tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp, hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức,
công dân) có nhu cầu thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính được quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
2. Đối với “Nhóm thủ tục
hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền của cấp huyện”: Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện); Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện); Công
an các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Công an cấp huyện); Chi cục
Thuế các khu vực, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Chi cục Thuế cấp huyện) và
Bộ phận Một cửa cấp huyện.
3. Đối với “Nhóm thủ tục
hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh”: Sở
Văn hóa và Thể thao, Công an cấp huyện và các cơ quan có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Công tác giải quyết
liên thông các nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke theo
Điều 1 Quy chế này phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại“Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 72/2020/QĐ-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định có liên quan của
pháp luật hiện hành.
2. Tái cấu trúc quy
trình, nghiệp vụ theo hướng tích hợp, liên thông trách nhiệm phối hợp giải
quyết, nâng cao chất lượng phục vụ hành chính của các cơ quan Nhà nước có liên
quan để cắt giảm tối đa số lượt đi lại, tiết kiệm thời gian, chi phí cho công
dân khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy phép kinh
doanh karaoke trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan liên quan
tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quy chế này chủ động, tích cực phối hợp xử lý nhanh
chóng những nội dung công việc thuộc phạm vi trách nhiệm (bao gồm những vướng
mắc phát sinh nếu có) trong quá trình giải quyết liên thông thủ tục hành chính
theo Quy chế này.
4. Tổ chức, công dân có
nhu cầu cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
này phải nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, hợp pháp của các thông tin kê khai trong hồ sơ.
Điều 4. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
1. Bộ phận Một cửa cấp
huyện là đầu mối duy nhất thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết hồ
sơ liên quan đến “Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke
thuộc thẩm quyền của cấp huyện”.
2. Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh (quầy tiếp nhận hồ sơ của Sở Văn hóa và Thể thao) là đầu
mối duy nhất thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết hồ sơ liên quan
đến “Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền
của cấp tỉnh”.
Chương
II
“NHÓM
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CẤP
HUYỆN”
Điều 5. Thành phần hồ
sơ
Công dân nộp 01 (một)
bộ hồ sơ, thành phần theo quy định như sau:
1. Đối với hồ sơ yêu cầu
Đăng ký thành lập hộ kinh doanh và cấp Mã số thuế của hộ kinh doanh: thực hiện
theo quy định tại Điều 87 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh
nghiệp, Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế; thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị Đăng
ký hộ kinh doanh (theo Mẫu quy định tại Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông
tư số 01/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
b) Giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
c) Bản sao biên bản
họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
d) Bản sao văn bản ủy
quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối
với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
đ) Tờ khai đăng ký
thuế (theo mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC của
Bộ Tài chính).
2. Đối với hồ sơ yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Bản sao hợp lệ các
giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ và Điều 5 Thông tư số 147/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công
an, cụ thể:
- Văn bản nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm
2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
- Biên bản kiểm tra
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh không thuộc quy định tại điểm a khoản 3
Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ nhưng thuộc Danh mục quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Bản khai lý lịch
(Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính
phủ) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ) của người chịu
trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh.
3. Đối với hồ sơ yêu cầu
cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke: đơn đề nghị cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ).
Điều 6. Thời gian
giải quyết hồ sơ
Tổng thời gian giải
quyết liên thông “Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke của
Ủy ban nhân dân cấp huyện” theo quy trình tại Điều 7 Quy chế này là không quá
07 ngày làm việc (giảm ít nhất 06 ngày làm việc và giảm 06 lượt đi/lại của công
dân so với trường hợp công dân phải thực hiện đơn lẻ 04 thủ tục hành chính theo
điểm a khoản 1 Điều 1 Quy chế này).
Điều 7. Quy trình
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết
1. Lưu đồ “Quy trình
giải quyết liên thông Nhóm thủ tục hành chính cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
thuộc thẩm quyền của cấp huyện” cụ thể tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này.
2. Quy trình giải quyết
cụ thể:
* Bước 1: Tiếp nhận và chuyển
hồ sơ (thời hạn là 0,5 ngày làm việc)
- Bộ phận Một cửa cấp
huyện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và lập “Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả” cho tổ chức, công dân.
- Thực hiện số hóa
toàn bộ hồ sơ (scan hồ sơ), khai báo nội dung hồ sơ công việc theo quy định tại
Điều 5 của Quy chế này trên Phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh. Sau đó, chuyển
đồng thời toàn bộ hồ sơ cho Chi cục Thuế cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện, Công an cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện qua Phần mềm
Một cửa điện tử của tỉnh để các phòng ban, đơn vị chủ động phối hợp, tham mưu
hoặc giải quyết thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
* Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Chi
cục Thuế cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Công an cấp huyện,
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thẩm định tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ
(thời hạn là 0,5 ngày làm việc)
- Đối với trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ thì trong vòng 0,5 ngày, cơ quan phát hiện thành phần hồ sơ
không hợp lệ chuyển nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho Bộ phận Một cửa cấp
huyện để yêu cầu người đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ
hợp lệ: thực hiện tiếp Bước 3.
* Bước 3: Cấp giấy phép Đăng ký
hộ kinh doanh cùng với cấp Mã số thuế (thời hạn là 1,5 ngày làm việc):
Bước 3.1: Trong thời
hạn 0,5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Bộ phận Một cửa cấp huyện,
Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm cấp Mã số thuế (cập nhật trực tiếp Mã số
thuế trên eform Phần mềm Một cửa điện tử) và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện thông qua Phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh.
Bước 3.2. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiến hành cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có gắn Mã số thuế. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ
điện tử (bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) thông qua Phần mềm Một
cửa điện tử đến Công an cấp huyện, đồng thời gửi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh (bản giấy) cho cơ quan Công an cấp huyện và Bộ phận Một cửa cấp
huyện.
* Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện an ninh, trật tự và Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke (thời hạn là 04 ngày làm việc)
Bước 4.1. Kiểm tra
hiện trường: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chuyển đến,
Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện cùng thực
hiện việc kiểm tra hiện trường về tiêu chuẩn, kích thước phòng; điều kiện về an
ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy… và các nội dung liên quan theo quy định.
- Trường hợp kiểm tra
hiện trường không đảm bảo các điều kiện theo quy định về cấp Giấy phép an ninh,
trật tự; cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thì trong vòng
01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hiện trường, Phòng Văn hóa
và Thông tin cấp huyện chủ trì, phối hợp với Công an cấp huyện có văn bản nêu
rõ lý do, hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ (nếu có) và chuyển đến Bộ phận Một cửa
cấp huyện để trả hồ sơ cho công dân.
- Trường hợp kết quả
kiểm tra hiện trường đảm bảo đủ điều kiện theo quy định: thực hiện tiếp Bước
4.2
Bước 4.2. Cấp Giấy
phép an ninh, trật tự: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
việc kiểm tra hiện trường, Công an cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an ninh, trật tự theo quy định và chuyển đến Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện (chuyển bản scan trên Phần mềm Một cửa điện tử) để tham mưu cấp Giấy phép
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke. Đồng thời, chuyển Giấy chứng nhận đủ
điều kiện an ninh, trật tự (bản giấy) cho Bộ phận Một cửa cấp huyện và cho
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
Bước 4.3. Cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (01 ngày làm việc):
- Trong thời hạn 0,5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật
tự do Công an cấp huyện chuyển đến, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tham
mưu trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ karaoke.
- Trong thời hạn 0,5
ngày làm việc, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke và chuyển kết quả cho bộ phận văn thư phát hành theo
quy định trước khi trả kết quả cho Bộ phận Một cửa.
* Bước 5: Trả kết quả (thời hạn
là 0,5 ngày làm việc)
- Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ: Bộ phận Một cửa cấp huyện tổng hợp nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ
sung từ các phòng, ban liên quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện; Công an cấp huyện; Chi cục Thuế cấp huyện để có
văn bản yêu cầu người đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ
hợp lệ: Bộ phận Một cửa cấp huyện trả kết quả cho công dân, bao gồm: Bản chính
Giấy chứng nhận Đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự; Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Điều 8. Phí, lệ phí
1. Công dân có trách
nhiệm nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí liên quan khi đến nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, bao gồm:
a) Lệ phí đăng ký
kinh doanh: 100.000 đồng (theo khoản 3 Điều 21 “Quy định các loại phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 76/2021/QĐ-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Các trường hợp không thu lệ phí:
- Hộ kinh doanh, Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã bổ sung, thay đổi thông tin về số điện thoại, fax,
email, website, địa chỉ do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng
minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Hiệu đính thông tin
trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp phát hiện nội dung trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký
kinh doanh).
b) Phí thẩm định điều
kiện thuộc lĩnh vực an ninh: 300.000 đồng (theo Điều 4 Thông tư số
218/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).
c) Phí thẩm định cấp
giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường (theo Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-BTC
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính) cụ thể như sau:
- Tại các thành phố
trực thuộc Trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: từ 01 đến
03 phòng: 4.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng: 6.000.000 đồng/giấy; từ 06
phòng trở lên: 12.000.000 đồng/giấy.
- Tại khu vực khác:
từ 01 đến 03 phòng: 2.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng: 3.000.000
đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên: 6.000.000 đồng/giấy.
2. Bộ phận Một cửa cấp
huyện chịu trách nhiệm thu đầy đủ các khoản phí, lệ phí nêu trên; sau đó chuyển
số tiền thu được về cho các cơ quan có liên quan theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương
III
“NHÓM
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CẤP
TỈNH”
Điều 9. Thành phần hồ
sơ
Công dân nộp 01 (một)
bộ hồ sơ, thành phần theo quy định như sau:
1. Đối với hồ sơ yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy phép hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
c) Bản sao hợp lệ các
giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và
chữa cháy theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ và Điều 5 của Thông tư số 147/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
Công an, cụ thể:
- Văn bản nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy.
- Biên bản kiểm tra
về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh không thuộc quy định tại điểm a khoản 3
Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ nhưng thuộc Danh mục quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Bản khai lý lịch
(Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính
phủ) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ- CP của Chính phủ) của người chịu
trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh.
2. Đối với hồ sơ yêu cầu
cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke: đơn đề nghị cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ).
Điều
10. Thời gian giải quyết hồ sơ
Tổng thời gian giải
quyết liên thông “Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke
thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh” theo quy trình tại Điều 11 Quy chế này là không
quá 07 ngày làm việc (giảm ít nhất 03 ngày làm việc và giảm 02 lượt đi/lại của
công dân so với trường hợp công dân phải thực hiện đơn lẻ 02 thủ tục hành chính
theo điểm b khoản 1 Điều 1 Quy chế này).
Điều
11. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết
1. Lưu đồ “Quy trình
giải quyết liên thông Nhóm thủ tục hành chính cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh” cụ thể tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này.
2. Quy trình giải quyết
cụ thể:
* Bước 1: Tiếp nhận và chuyển
hồ sơ (thời hạn là 0,5 ngày làm việc)
- Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ của Sở Văn hóa và Thể thao tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và lập “Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả” cho tổ chức, công dân.
- Thực hiện số hóa
toàn bộ hồ sơ (scan hồ sơ), khai báo nội dung hồ sơ công việc theo quy định tại
Điều 9 của Quy chế này trên Phần mềm Một cửa điện tử. Sau đó, chuyển hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh karaoke cho bộ phận chuyên môn thuộc Sở Văn hóa
và Thể thao; đồng thời chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an
ninh, trật tự cho Công an cấp huyện qua Phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh.
* Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Sở
Văn hóa và Thể thao, Công an cấp huyện thẩm định tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ
(thời hạn là 0,5 ngày làm việc)
- Đối với trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ thì trong vòng 0,5 ngày, cơ quan phát hiện thành phần hồ sơ
không hợp lệ chuyển nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của Sở Văn hóa và Thể thao tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để yêu
cầu người đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ
hợp lệ: thực hiện tiếp Bước 3.
* Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện an ninh, trật tự và Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke (thời hạn là 5,5 ngày làm việc)
Bước 3.1. Kiểm tra hiện
trường: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trung tâm
Phục hành chính công tỉnh chuyển đến, Công an cấp huyện cùng phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao tiến hành kiểm tra hiện trường về tiêu chuẩn, kích thước
phòng; điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy… và các nội dung liên
quan theo quy định.
- Trường hợp kiểm tra
hiện trường không đảm bảo các điều kiện theo quy định về cấp Giấy phép an ninh,
trật tự, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thì trong vòng
01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hiện trường, Sở Văn hóa và
Thể thao chủ trì, phối hợp với Công an cấp huyện có văn bản nêu rõ lý do, hướng
dẫn hoàn thiện hồ sơ (nếu có) gửi Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để trả
hồ sơ cho công dân.
- Trường hợp hồ sơ
hợp lệ: thực hiện tiếp bước 3.2
Bước 3.2. Cấp Giấy
phép an ninh, trật tự: trong thời hạn 1,5 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
việc kiểm tra hiện trường, Công an cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an ninh, trật tự theo quy định và chuyển đến Sở Văn hóa và Thể thao (chuyển bản
scan từ bản giấy trên Phần mềm Một cửa điện tử và chuyển bản giấy qua dịch vụ
bưu chính công ích đến Sở Văn hóa và Thể thao lưu hồ sơ công việc) để cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke. Đồng thời, Công an cấp huyện
chuyển Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự (bản chính) cho Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh để trả kết quả cho công dân theo quy định.
Bước 3.3. Cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (01 ngày làm việc):
Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật
tự do Công an cấp huyện chuyển đến trên Phần mềm Một cửa điện tử, Sở Văn hóa và
Thể thao thực hiện việc cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
theo quy định, chuyển kết quả (bản giấy và bản điện tử) cho Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh để trả kết quả cho công dân theo quy định.
* Bước 4: Trả kết quả (thời hạn
là 0,5 ngày làm việc)
- Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoàn trả hồ sơ cho công dân
kèm theo văn bản nêu lý do của Sở Văn hóa và Thể thao.
- Trường hợp hồ sơ
hợp lệ: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh trả kết quả cho công dân, bao
gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke.
Điều
12. Phí, lệ phí
1. Công dân có trách
nhiệm nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí liên quan khi đến nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, bao gồm:
a) Phí thẩm định điều
kiện thuộc lĩnh vực an ninh: 300.000 đồng (theo Điều 4 Thông tư số
218/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).
b) Phí thẩm định cấp
giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường (theo Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-BTC
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính) cụ thể như sau:
- Tại các thành phố
trực thuộc Trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: từ 01 đến
03 phòng: 4.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng: 6.000.000 đồng/giấy; từ 06
phòng trở lên: 12.000.000 đồng/giấy.
- Tại khu vực khác:
từ 01 đến 03 phòng: 2.000.000 đồng/giấy; từ 04 đến 05 phòng: 3.000.000
đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên: 6.000.000 đồng/giấy.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của Sở Văn hóa và Thể thao tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chịu
trách nhiệm thu đầy đủ các khoản phí, lệ phí nêu trên; sau đó chuyển số tiền
thu được về cho các cơ quan có liên quan theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh việc công bố nhóm thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình
nội bộ giải quyết liên thông nhóm thủ tục hành chính theo Quy chế này đảm bảo
theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành “Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh”.
2. Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo bộ phận tiếp nhận hồ sơ của đơn vị tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh giới thiệu, hướng dẫn cho công dân chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ để thực hiện “Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh
karaoke thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh” khi công dân đến Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh liên hệ làm thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke. Không để xảy
ra tình trạng công dân không nắm được thông tin, dẫn đến phải đi lại nhiều lần
do thực hiện đơn lẻ từng thủ tục hành chính.
3. Làm đầu mối tiếp nhận
thông tin, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có
liên quan kịp thời hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có) trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy chế.
4. Theo dõi, đánh giá và
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua việc lồng ghép vào báo cáo định kỳ công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều
14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, quán triệt
Công an cấp huyện phối hợp tốt với chính quyền cùng cấp trong công tác triển
khai, sử dụng Phần mềm Một cửa điện tử để thực hiện quy trình giải quyết thủ
tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự đảm bảo tiến
độ, thời gian theo quy định tại Quy chế này.
2. Chỉ đạo Công an cấp
huyện phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện để cùng
tổ chức hoạt động kiểm tra hiện trường về tiêu chuẩn, kích thước phòng, điều
kiện về an ninh trật tự tại cơ sở đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke và
phối hợp giải quyết tốt các vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình tổ
chức thực hiện.
Điều
15. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo, đôn đốc các
Chi cục Thuế cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục thực
hiện tốt “Quy chế thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính Đăng ký hộ kinh
doanh và Đăng ký thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh” ban hành kèm theo
Quyết định số 60/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
góp phần triển khai thực hiện hiệu quả quy trình giải quyết liên thông “Nhóm
thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền của cấp
huyện” quy định tại Quy chế này.
Điều
16. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng dẫn, thẩm định
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính và phê
duyệt quy trình nội bộ giải quyết liên thông nhóm thủ tục hành chính theo Quy
chế này đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thiết lập quy trình
điện tử trên Phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh sau khi quy trình nội bộ giải
quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông theo Quy chế này được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong công tác triển khai, cấp tài khoản sử dụng Phần mềm
Một cửa điện tử cho cán bộ, chiến sĩ có liên quan tại Công an các huyện, thị
xã, thành phố để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện an ninh, trật tự theo quy trình tại Quy chế này.
4. Phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan giải
quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo việc giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình tổ chức
thực hiện.
5. Chỉ đạo Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh làm đầu mối tiếp nhận và chuyển đến các cơ quan
liên quan xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại của tổ chức, công
dân liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính theo Quy chế này.
Điều
17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện tuyên
truyền, phổ biến nội dung Quy chế này bằng nhiều hình thức thích hợp để công
dân dễ tiếp cận và thực hiện.
2. Chỉ đạo Bộ phận Một
cửa cấp huyện giới thiệu, hướng dẫn cho công dân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để thực
hiện “Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền
của cấp huyện” khi công dân đến Bộ phận Một cửa liên hệ làm thủ tục cấp giấy
phép kinh doanh karaoke. Không để xảy ra tình trạng công dân không nắm được
thông tin, dẫn đến phải đi lại nhiều lần do thực hiện đơn lẻ từng thủ tục hành
chính.
3. Tổ chức triển khai,
chỉ đạo quán triệt các cơ quan liên quan quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế
này thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ
“Nhóm thủ tục hành chính cấp giấy phép kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền của
cấp huyện”.
4. Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai cài đặt Phần mềm Một cửa điện tử tại
cơ quan Công an cấp huyện trên địa bàn và tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ có liên
quan sử dụng để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện an ninh, trật tự theo quy trình tại Quy chế này.
5. Chỉ đạo Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối, điều phối giải quyết
hoặc tham mưu, đề xuất việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh liên
quan đến nhiều cơ quan tham gia giải quyết nhóm thủ tục hành chính.
6. Tiếp nhận và giải
quyết khiếu nại trong thực hiện thủ tục hành chính theo Quy chế này trong phạm
vi thẩm quyền hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy
định.
7. Báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn
thông qua việc lồng ghép vào báo cáo định kỳ công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều
18. Điều khoản thi hành
1. Thời gian triển khai
thực hiện quy trình giải quyết liên thông các nhóm thủ tục hành chính cấp giấy
phép kinh doanh karaoke theo Quy chế này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đó.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
theo quy định./.