ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 20 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 508/TTr-VPUBND ngày 16
tháng 11 năm 2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2020. Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Định và Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định nhân sự được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Nội vụ (Vụ Cải cách hành chính);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bình Định;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học – Công báo;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Phi Long
|
QUY
CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy chế này
quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b)
Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định
số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP), Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2018/TT-
VPCP) và các quy định khác có liên quan của ph áp luật hiện hành.
c) Các văn bản
quy phạm pháp luật, điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn
trong Quy chế này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thì nội dung
trích dẫn cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
d) Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Định; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tại Quy chế này được gọi chung
là Bộ phận Một cửa.
2. Đối tượng áp
dụng
a) Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh);
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã);
b) Các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
c) Khuyến khích
các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức
khác trên địa bàn tỉnh áp dụng Quy chế này trong giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân;
d)
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; doanh nghiệp, cá nhân được
thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật;
đ) Ngân hàng và
các tổ chức trung gian thanh toán tham gia thực hiện quy trình thu, nộp phí, lệ
phí và các nghĩa vụ tài chính khác phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định ;
e)
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy
định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này (sau đây gọi chung là công chức, viên
chức);
g) Tổ chức,
công dân và doanh nghiệp có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi
là tổ chức, cá nhân).
Điều
2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong công tác hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
Việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ đầy đủ
các quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các nguyên tắc cụ thể sau
đây:
1. Tổ chức, cá
nhân thực hiện các giao dịch thủ tục hành chính (bao gồm việc bổ sung thành
phần hồ sơ) tại một địa điểm duy nhất thông qua Bộ phận Một cửa. Nghiêm cấm các
hoạt động giao dịch với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện thủ tục
hành chính tại bộ phận chuyên môn của các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp bộ
phận chuyên môn cần làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác
minh những vấn đề liên quan đến hồ sơ thủ tục hành chính, trưởng bộ phận chuyên
môn phải báo cáo, đề xuất cụ thể để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, có văn
bản mời tổ chức, cá nhân đến làm việc hoặc thông báo làm việc trực tiếp tại đơn
vị (theo quy định cụ thể của pháp luật chuyên ngành), trong đó nêu rõ lý do và giấy
tờ, tài liệu tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị để phục vụ cho công tác thẩm tra,
xác minh.
2. Niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật danh mục thủ tục hành
chính (kèm theo quy trình giải quyết thủ tục hành chính) được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết tại Bộ phận Một
cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan,
đơn vị thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành trong công tác phối hợp
thực hiện nhiệm vụ để đảm bảo hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết, trả kết
quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân trước thời hạn hoặc đúng thời hạn so với
thời gian quy định.
4. Hồ sơ thủ
tục hành chính do cơ quan, đơn vị nào thụ lý, giải quyết quá thời gian quy định
(bao gồm cơ quan phối hợp) dẫn đến việc trả kết quả giải quyết trễ hẹn cho tổ
chức, cá nhân thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó trực tiếp thực hiện việc xin
lỗi theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; đồng thời, hồ sơ thủ tục hành chính
đó được thống kê vào số lượng hồ sơ giải quyết trễ hẹn (hoặc quá hạn) của đơn
vị.
5. Tuân thủ các
quy định tại Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh Bình Định và các quy định khác có liên quan của pháp
luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
Điều
3. Quy định việc bổ sung hồ sơ thủ tục hành chính
1. Trường hợp
danh mục tài liệu trong hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính nộp trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa, nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng
Dịch vụ công quốc gia, thông qua dịch vụ bưu chính công ích được cơ quan có
thẩm quyền xác định còn thiếu hoặc chưa đúng thành phần hồ sơ so với danh mục
tài liệu theo quyết định công bố thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành;
hoặc nội dung kê khai có sai sót, không thống nhất trong các thành phần hồ sơ
thì tổ chức, cá nhân phải bổ sung hồ sơ theo quy định của Quy chế này.
2. Trường hợp
sau khi Bộ phận Một cửa đã trực tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, xem xét hồ sơ đã đủ thành phần theo quy định nhưng nội
dung kê khai có sai sót hoặc không thống nhất trong các thành phần hồ sơ nên
chưa đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị tổ chức, cá
nhân tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phối hợp với Bộ phận Một cửa đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ thủ tục hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thông qua Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 ban hành tại Quy chế này.
4. Trường hợp
sau khi Bộ phận Một cửa đã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xem xét hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đúng thành phần hồ sơ so với
danh mục tài liệu theo quyết định công bố thủ tục hành chính thì cơ quan, đơn
vị đã trực tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc xin lỗi và đề nghị tổ chức, cá nhân
tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
5.
Công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá
nhân hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này và theo
quy định cụ thể của pháp luật chuyên ngành trước khi tiếp nhận hồ sơ. Nghiêm
cấm việc tự ý đặt ra thêm thủ tục, giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ theo quyết
định công bố thủ tục hành chính, đảm bảo chỉ nhận đúng, nhận đủ thành phần, số
lượng hồ sơ theo quy định.
Điều
4. Quy định về xin lỗi tổ chức, cá nhân trong công tác giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính
1.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
1 Quy chế này chịu trách nhiệm thực hiện xin lỗi tổ
chức, cá nhân nếu công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để xảy ra các
trường hợp sau đây:
a) Đề nghị tổ
chức, cá nhân bổ sung hồ sơ thủ tục hành chính quá 01 (một) lần. Việc xin lỗi
và đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo Mẫu XL01 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Giải quyết công
việc không đúng thời gian theo quy định, dẫn đến hồ sơ thủ tục hành chính bị
trễ hẹn so với thời gian ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Việc
xin lỗi tổ chức, cá nhân thực hiện theo Mẫu XL02
ban hành kèm theo Quy chế này.
c) Vi phạm các
quy định của pháp luật hiện hành về thực thi công vụ, văn hóa công sở, văn hóa
giao tiếp, dẫn đến gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính. Việc xin lỗi tổ chức, cá nhân thực hiện theo Mẫu XL03 ban hành kèm theo Quy chế này.
2.
Các văn bản xin lỗi theo quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan, đơn vị
trực tiếp thực hiện việc xin lỗi gửi đến tổ chức, cá nhân thông qua đường bưu
điện và niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa, Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị trong thời hạn ít nhất 30 ngày; đồng thời được cập nhật vào hồ sơ
điện tử giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh và lưu giữ trong hồ sơ công việc theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
II
TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TRỤ SỞ BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều
5. Tổ chức, hoạt động của Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp tỉnh
a) Bộ phận Một
cửa cấp tỉnh được gọi là Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Định, do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị hành chính đặc thù thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
b)
Cơ cấu tổ chức và số lượng, tiêu chuẩn người làm việc tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4223/QĐ- UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Định, Quyết định số
939/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Bình Định và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện
hành.
c) Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh, bổ sung công chức, viên
chức làm nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo đề nghị của
các cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án
nhân sự lần thứ nhất.
2. Tại cấp
huyện
a) Bộ phận Một
cửa cấp huyện thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
b) Người đứng
đầu Bộ phận Một cửa cấp huyện là Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đồng thời thực hiện nhiệm vụ đầu mối theo dõi công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
c)
Công chức, viên chức làm nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp huyện do các cơ
quan chuyên môn cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn cấp huyện cử đến. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án nhân sự (bao gồm danh sách nhân sự chính thức, nhân sự dự
phòng) được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp huyện.
d) Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công nhân sự quản lý, vận
hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ
phận Một cửa cấp huyện và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
người đứng đầu Bộ phận Một cửa cấp huyện.
3. Tại cấp xã
a) Bộ phận Một
cửa cấp xã thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thành lập và đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định.
b) Bộ phận Một
cửa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, phụ trách; đồng thời thực
hiện nhiệm vụ đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
c)
Công chức làm nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp xã là công chức thuộc các chức
danh công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị tại điểm b, c khoản 2 Điều 1 Quy chế này quyết định tổ chức
Bộ phận Một cửa theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ- CP và đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.
5. Các cơ quan,
đơn vị tại điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 1 Quy chế này thực hiện trách nhiệm quy
định tại Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định cụ thể của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với vấn đề nhân sự làm việc tại Bộ phận Một cửa.
6. Bộ phận Một
cửa các cấp có thể đặt các quầy giao dịch của dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bưu
chính hoặc các dịch vụ cần thiết khác để hỗ trợ, phục vụ cho các nhiệm vụ liên
quan đến công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Việc xem xét đặt quầy
giao dịch và phê duyệt phương án nhân sự làm việc tại Bộ phận Một cửa thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều
6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một
cửa có chức năng là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và theo quyết định cụ thể
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển hồ sơ thủ tục hành chính đến các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hoặc có thể thẩm định, phê duyệt kết quả giải
quyết (nếu được cấp có thẩm quyền phân cấp hoặc ủy quyền) và trả kết quả giải
quyết cho tổ chức, cá nhân.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ phận Một cửa thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
3. Người đứng
đầu Bộ phận Một cửa các cấp thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP và theo quy định cụ thể của cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập Bộ phận Một cửa.
Điều
7. Trách nhiệm, quyền lợi và thời hạn làm việc của công chức, viên chức tại Bộ
phận Một cửa
1. Trách nhiệm,
quyền lợi
a) Trách nhiệm:
- Công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
- Báo cáo, giải
trình những vấn đề liên quan đến công việc được giao tại Bộ phận Một cửa theo
sự phân công, chỉ đạo của người đứng đầu Bộ phận Một cửa và theo yêu cầu của
các cấp có thẩm quyền.
b) Quyền lợi:
- Được hưởng
quyền lợi áp dụng cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa theo
quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
- Được xem xét
khen thưởng đột xuất khi lập thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa.
- Được hưởng
chế độ hỗ trợ và trang bị đồng phục cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Thời hạn làm
việc
a) Thời hạn làm
việc của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện đảm bảo theo quy định tại khoản 4
Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP nhưng không được ít hơn 12 tháng.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phân công công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp xã đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Điều
8. Bố trí trụ sở, trang thiết bị và thời gian làm việc của Bộ phận Một cửa
1. Trụ sở và
trang thiết bị
Căn cứ quy định
tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , các cấp có thẩm quyền quyết định việc
bố trí trụ sở và trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa đảm bảo đáp ứng năng lực
giải quyết số lượng hồ sơ thủ tục hành chính phát sinh hằng ngày và phù hợp với
khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Thời gian
làm việc
a)
Buổi sáng: Thời gian làm việc từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút (Thời gian
phục vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 00 phút).
b)
Buổi chiều: Thời gian làm việc từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút (Thời gian
phục vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút).
c) Ngoài thời
gian phục vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm a, b khoản này, công chức, viên chức
thực hiện rà soát, sắp xếp, phân loại, xử lý hồ sơ, nhập dữ liệu hồ sơ thủ tục
hành chính vào phần mềm quản lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công giải
quyết và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định.
d) Thời gian
làm việc quy định tại điểm a, b khoản này không bao gồm ngày thứ Bảy, Chủ nhật
và các ngày lễ theo quy định. Việc tổ chức làm việc vào ngày thứ Bảy hoặc các
ngày nghỉ bù trong năm do cấp có thẩm quyền thành lập Bộ phận
Một cửa quyết
định theo tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và đảm bảo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương
III
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
9. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
1. Nộp hồ sơ và
nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
2. Thông qua
dịch vụ bưu chính công ích theo các quyết định công bố danh mục thủ tục hành
chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; qua đơn vị thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nộp hồ sơ
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh (tại địa chỉ
https://dichvucong.binhdinh.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa
chỉ: https://dichvucong.gov.vn) theo các quyết định công bố danh mục dịch vụ
công trực tuyến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1.
Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Quy
chế này, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét
(scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh. Đối với một số hồ sơ chuyên ngành do tính chất
đặc thù, có khối lượng thành phần hồ sơ lớn, không đảm bảo cho việc quét (scan)
hồ sơ giấy thành hồ sơ điện tử thì công chức, viên chức tiến hành nhập thông
tin hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và chuyển hồ sơ giấy
theo quy định.
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và
lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số
01 ban hành tại Quy chế này cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong Phiếu yêu
cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 ban
hành tại Quy chế này;
c) Trường hợp
từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do
trong Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu
số 03 ban hành tại Quy chế này;
d) Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc Phiếu
từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
này đối với các trường hợp hồ sơ tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích
phải được công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ cung cấp cho nhân viên bưu chính
ngay sau khi hoàn tất thủ tục giao hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích.
2. Quy trình
kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh
hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 9 Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Định.
a) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo
quy định, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý
do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ,
chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền. Việc thông báo được thực
hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử (công vụ) đến hộp thư điện tử của tổ
chức, cá nhân hoặc gửi tin nhắn SMS, tin nhắn qua Zalo (từ tài khoản Zalo “Cổng
Dịch vụ công tỉnh Bình Định” do Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh quản lý)
theo thông tin chi tiết do tổ chức, cá nhân cung cấp khi nộp hồ sơ.
b) Nếu hồ sơ
của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tại Bộ phận Một
cửa tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
3. Mỗi hồ sơ
thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh cung cấp tự động một Mã số hồ sơ ghi trong Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ này để tra cứu tình
trạng giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, qua mạng
xã hội Zalo sử dụng trên thiết bị di động, thông qua điện thoại hoặc trực tiếp
tại Bộ phận Một cửa theo quy định.
4. Trường hợp
thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp
nhận, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên
chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng
phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện
tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
Điều
11. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi
tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, căn
cứ quy trình điện tử được thiết lập trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết, cụ thể như sau:
1. Chuyển dữ
liệu hồ sơ điện tử (bao gồm hồ sơ được tiếp nhận trực tuyến và hồ sơ tiếp nhận
trực tiếp đã được scan) của tổ chức, cá nhân đến bộ phận chuyên môn của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Chuyển ngay
hồ sơ giấy trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
3. Trường hợp
tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác theo quy chế phối
hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính, công chức, viên chức tiếp
nhận chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Việc chuyển
hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu tại khoản 2, 3 Điều này
được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc hình thức khác bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều
12. Giải quyết thủ tục hành chính
1.
Thực hiện cơ chế một cửa đối với trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết
của 01 (một) cơ quan duy nhất:
a) Sau khi nhận
hồ sơ thủ tục hành chính, bộ phận chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra, xem xét, thẩm định hồ sơ, dự thảo văn bản và trình phê duyệt kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Trường hợp qua
kiểm tra, xem xét hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc chưa đúng thành phần hồ sơ so với
danh mục tài liệu theo quyết định công bố thủ tục hành chính, bộ phận chuyên
môn báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện xin lỗi và đề nghị bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp
hồ sơ đã đủ thành phần theo quy định nhưng nội dung kê khai có sai sót hoặc
không thống nhất trong các thành phần hồ sơ nên chưa đủ điều kiện giải quyết,
việc đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Quy chế này.
Thời gian thông
báo trả lại hồ sơ không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn
giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp
hồ sơ có quy định phải thẩm tra, xác minh, công chức, viên chức được giao xử lý
hồ sơ tiến hành xem xét, thẩm tra, xác minh theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả và cập nhật thông tin vào
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập
nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở
dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Việc mời tổ chức, cá
nhân đến thẩm tra, xác minh hồ sơ hoặc làm việc trực tiếp tại đơn vị thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
Đối với hồ sơ
qua xem xét, thẩm định, thẩm tra chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết
hồ sơ (Mẫu số 03) để gửi cho tổ chức, cá nhân
thông qua Bộ phận Một cửa. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ
sơ theo quy định.
2. Thực hiện cơ
chế một cửa liên thông đối với trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của
từ 02 (hai) cơ quan, đơn vị trở lên:
a) Cơ quan, đơn
vị chủ trì giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính gửi văn bản đề nghị phối hợp
giải quyết kèm theo hồ sơ tài liệu đến các cơ quan, đơn vị có liên quan, trong
đó nêu cụ thể nội dung công việc cần giải quyết, thời hạn giải quyết. Quá trình
phối hợp giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được cập nhật thường xuyên,
đầy đủ về nội dung, thời hạn xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Cơ quan, đơn
vị phối hợp có trách nhiệm trả lời các nội dung công việc giải quyết theo thời
hạn đề nghị, gửi kết quả cho cơ quan chủ trì (hoặc cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tiếp theo đã được nêu rõ trong văn bản đề nghị phối hợp); cơ quan có thẩm
quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ
quan chủ trì; cơ quan chủ trì thực hiện giải quyết hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp
vì lý do cơ quan, đơn vị phối hợp trả lời quá thời hạn dẫn đến cơ quan chủ trì
không đủ thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng thời hạn ghi trong Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cơ quan chủ trì có văn bản yêu cầu cơ
quan, đơn vị phối hợp trực tiếp thực hiện việc xin lỗi và hẹn lại thời gian trả
kết quả theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy chế này trong thời
gian chậm nhất 01 (một) ngày trước ngày hết thời hạn. Văn bản của cơ quan chủ
trì gửi đến cơ quan phối hợp phải nêu rõ lại thời gian hẹn trả kết quả.
3. Các hồ sơ
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sau khi xem xét, thẩm định không đủ điều
kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để
gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục
trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Thời hạn thông
báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
4. Đối với hồ
sơ cần gia hạn thời gian giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 02 (hai) ngày
trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
phải phối hợp với cơ quan, đơn vị đã trả lời quá thời hạn dẫn đến cơ quan chủ
trì không đủ thời gian giải quyết hồ sơ đúng thời hạn theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này (nếu có) thực hiện việc xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết
quả theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy chế này. Phiếu xin lỗi
và hẹn lại ngày trả kết quả phải gửi đến Bộ phận Một cửa để gia hạn lại thời
gian giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Việc hẹn lại
ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
5. Căn cứ đề
nghị gia hạn thời gian giải quyết theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này,
Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả giải quyết trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
6. Đối với các
hồ sơ có quy trình các bước không quy định thời gian giải quyết hoặc được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền
khác quyết định gia hạn thời gian giải quyết, cơ quan, đơn vị tự thực hiện thao
tác chức năng tạm dừng tính thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và cập nhật đầy đủ các văn bản có
liên quan đến việc tạm dừng vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan, đơn vị phối hợp đảm bảo
cho việc triển khai bước tiếp theo của quy trình giải quyết hồ sơ, các cơ quan,
đơn vị kịp thời thao tác, cập nhật đầy đủ văn bản liên quan trên Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh trước khi tiếp tục tiến hành giải quyết hồ sơ theo
quy định.
Điều
13. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Trường hợp
hồ sơ đang trong thời hạn giải quyết nhưng tổ chức, cá nhân tự nguyện xin rút
hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông báo trả lại
hồ sơ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Văn bản thông báo trả hồ sơ thủ tục
hành chính được cập nhật vào mục trả kết quả trên Hệ thống thông tin một cửa
điện tử.
Điều
14. Nguyên tắc, cách thức ghi, sử dụng các loại biểu mẫu trong giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính
1. Nguyên tắc,
cách thức ghi, sử dụng các loại biểu mẫu trong giải quyết thủ tục hành chính áp
dụng tại Quy chế này được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh theo quy định tại Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Định và khoản 1 Điều 10 Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP .
2. Đối với
những thủ tục hành chính không thể trích xuất dữ liệu từ Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh do chưa được kết nối, tích hợp với các phần mềm chuyên
ngành khác hoặc trong trường hợp xảy ra các sự cố dẫn đến không thể sử dụng Hệ
thống thông tin một cửa điện tử thì công chức, viên chức kịp thời sử dụng biểu mẫu,
sổ giấy (bao gồm Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ - Mẫu số 04, Sổ theo dõi hồ sơ - Mẫu
số 05 ban hành tại Quy chế này) theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP để phục vụ cho công tác theo dõi quá trình tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có tổ chức Bộ phận Một cửa để giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Tổ chức
triển khai, quán triệt, thông tin, tuyên truyền việc thực hiện nghiêm túc các
quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông quy định tại Quy chế này.
2. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định kiện toàn Bộ phận Một cửa; Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ
phận Một cửa; Quy chế phối hợp giữa Bộ phận Một cửa với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đảm bảo quy định tại Quy chế này.
3. Bố trí công
chức, viên chức đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện việc
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
tại Bộ phận Một cửa theo quy định.
4. Trên cơ sở
quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , bố trí địa điểm, trang thiết
bị, cơ sở vật chất của Bộ phận Một cửa phù hợp với tình hình thực tế tại cơ
quan, đơn vị, địa phương; niêm yết công khai danh mục thủ tục hành chính kèm
theo quy trình giải quyết thủ tục hành chính, số điện thoại để tiếp nhận, xử lý
những phản ánh, kiến nghị liên quan đến hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
5. Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý; kịp thời xem xét, có biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, chấn
chỉnh những sai sót, xử lý nghiêm theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy
định tại Quy chế này và các quy định có liên quan của pháp luật trong quá trình
tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân; thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi tổ chức, cá nhân theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
6. Theo phạm vi
thẩm quyền, chỉ đạo tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP ; sử dụng kết quả đánh giá để đề ra các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Thực hiện
lồng ghép báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này trong các báo cáo
định kỳ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và các quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều
16. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
1. Theo phạm vi
thẩm quyền, thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, 3, 5, 7 Điều 15 Quy
chế này; phối hợp với Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh sử dụng
kết quả đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 6
Điều 15 Quy chế này trong công tác quản lý, đánh giá, phân loại công chức, viên
chức hằng năm và đề ra giải pháp để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của
việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của đơn vị tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quy định, quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục
hành chính.
3. Hướng dẫn,
tập huấn nghiệp vụ và kiểm tra việc thi hành các quy định pháp luật về thủ tục
hành chính theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực tại Bộ phận Một cửa các cấp
trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, xây dựng dự thảo và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã,
đảm bảo 100% thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các phản ánh, kiến nghị liên quan đến hồ sơ
thủ tục hành chính, quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
17. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì,
triển khai và phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời tổng hợp báo cáo, tham mưu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
2. Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách áp
dụng đối với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa
bàn tỉnh.
3. Tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ
phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh; công bố danh mục thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền của cấp này có thể giao cấp khác tiếp nhận hồ sơ; công bố danh
mục thủ tục hành chính được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của
tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân công các sở, ban, ngành chủ trì xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các Quy chế thực hiện liên thông nhóm
thủ tục hành chính có liên quan với nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu của công tác cải cách hành chính.
5. Tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh đưa
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết vào thực hiện tiếp nhận, trả kết
quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện,
cấp xã theo quy định của pháp luật để ngày càng nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn
các sở, ban, ngành xây dựng dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã và quy trình nội bộ giải quyết liên thông nhóm thủ tục hành chính để thực
hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
7. Phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
8. Phối hợp,
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý theo thẩm quyền các
phản ánh, kiến nghị liên quan đến thủ tục hành chính đảm bảo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ
chức bộ máy, cơ chế hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh đáp
ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức tập
huấn các kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng cần thiết khác
cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa
bàn tỉnh.
3. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn công tác lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử đối với Bộ phận Một cửa các cấp
trên địa bàn tỉnh.
Điều
19. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để ngày càng nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp,
hướng dẫn việc kết nối, tích hợp để chia sẻ thông tin, dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh với các phần mềm chuyên ngành khác phục vụ
cho việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
3. Chủ trì,
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cơ quan
thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác thông tin,
tuyên truyền việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
Điều
20. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí ngân sách cho hoạt động thông tin,
tuyên truyền, công tác quản lý, duy trì hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp;
tham mưu việc ban hành chế độ, chính sách áp dụng đối với công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định
của pháp luật hiện hành, phù hợp khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
Điều
21. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Tổ chức thực
hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 15, Điều 16 Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích.
2. Có hình thức
thông tin kịp thời cho tổ chức, cá nhân về nội dung Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu từ chối tiếp nhận
giải quyết hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Quy chế này để tổ
chức, cá nhân nắm bắt về tình trạng tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính hoặc bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Điều
22. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng
các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai , chỉ đạo quán triệt
việc thực hiện nghiêm túc Quy chế này đến các phòng, ban, đơn vị, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có các vấn đề vướng mắc, phát sinh; các cơ quan,
đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC
CÁC BIỂU MẪU THEO DÕI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2020/QĐ-UBND ngày tháng năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mẫu số 01
|
Mẫu Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 02
|
Mẫu Phiếu yêu
cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Phiếu từ
chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 05
|
Mẫu Sổ theo
dõi hồ sơ
|
Mẫu XL01
|
Mẫu Phiếu xin
lỗi và đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu XL02
|
Mẫu Phiếu xin
lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả
|
Mẫu XL03
|
Mẫu Phiếu xin
lỗi vì gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Mẫu
số 01
TÊN CẤP TỈNH
(hoặc)
/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………/TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
………., ngày ……
tháng …… năm ……..
|
|
Mã QR dùng để
tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ qua Zalo
|
|
GIẤY TIẾP
NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ Mã hồ sơ: ……
Trung
tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ...........
Tiếp
nhận hồ sơ của:
...........................................................................................
Địa
chỉ:
................................................................................................................
Số
điện thoại: ……………..………. Email:
.......................................................
Nội
dung yêu cầu giải quyết: ..............................................................................
Thành
phần hồ sơ nộp gồm:
1
............................................................................................
2
............................................................................................
3
............................................................................................
...............................................................................................
Số
lượng hồ sơ: …………………………………. (bộ)
Thời
gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ………………………… ngày
Thời
gian nhận hồ sơ: ...... giờ ...... phút, ngày ….. tháng ….. năm ......
Thời
gian trả kết quả giải quyết hồ sơ: ….. giờ .... phút, ngày ...... tháng .....
năm ……
Đăng
ký nhận kết quả tại: …………………….
Vào
Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: ………………………………. Số thứ tự …………………………….
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
*
Cách thức tra cứu hồ sơ qua Zalo
Bước
1: Cài đặt ứng dụng Zalo
Bước
2: Sau khi cài đặt ứng dụng Zalo xong, Ông/bà vào mục tìm kiếm, gõ từ
khóa: “Cổng dịch vụ công tỉnh Bình Định”; sau đó chọn “Quan tâm”
Bước
3: Tại mục “Tra cứu”, ông bà có thể Nhập mã hồ sơ hoặc Quét
mã QR Code trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để biết được tình
trạng hồ sơ./.
Mẫu
số 02
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc)/CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../HDHS
|
……………..,
ngày …… tháng …… năm ……..
|
PHIẾU YÊU
CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ
sơ của:
............................................................................................................
Nội
dung yêu cầu giải quyết:
..............................................................................
Địa
chỉ:
................................................................................................................
Số
điện thoại …………………………. Email: ..................................................
Yêu
cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1
......................................................................................
2
......................................................................................
3
......................................................................................
4
......................................................................................
Lý
do: .................................................................................................................
Trong
quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ………………. số điện
thoại ……………………. để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người hướng dẫn nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 03
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc)/ CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
……………., ngày …… tháng …… năm ………
|
PHIẾU TỪ
CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Trung
tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa
.....................................
Tiếp
nhận hồ sơ của: ...........................................................................................
Địa
chỉ:
................................................................................................................
Số
điện thoại: …………………………
Email:...................................................
Nội
dung yêu cầu giải quyết:
..............................................................................
Qua
xem xét, Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả……….. thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này với lý do cụ
thể như sau:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xin thông báo cho Ông/Bà được biết và thực hiện./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu số 04
TÊN
CẤP TỈNH (hoặc)/ CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
……………., ngày …… tháng …… năm ………
|
PHIẾU KIỂM
SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Mã
số hồ sơ: ……………………………………………………………………..
Cơ
quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: ……………………………………………………
Cơ
quan phối hợp giải quyết hồ sơ: …………………………………………………….
Ghi chú:
- Trường hợp hồ
sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định
số
45/2016/QĐ-TTg thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong
hóa đơn của cơ quan Bưu chính;
- Kết quả giải
quyết hồ sơ do bên nhận nhập thông tin/ ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
Mẫu số 05
TÊN CẤP TỈNH
(hoặc)/ CẤP HUYỆN/CẤP XÃ
TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (hoặc) BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../TTPVHCC (BPTNTKQ)
|
……………., ngày …… tháng …… năm ………
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
STT
|
Mã hồ sơ
|
Tên TTHC
|
Tên tổ chức, cá nhân
|
Địa chỉ, số điện thoại
|
Cơ quan chủ trì giải quyết
|
Nhận và Trả kết quả
|
Nhận hồ sơ
|
Hẹn trả kết
quả
|
Trả kết quả
|
Phương thức nhận kết quả
|
Ký nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ
sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại Bộ phận Một cửa.
Mẫu
XL01
TÊN CẤP
TỈNH/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(Đối với cấp tỉnh)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…./PXL&BSHS-
|
………, ngày ……
tháng …… năm ……
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ ĐỀ
NGHỊ BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Kính
gửi: ………………………………………………
Ngày …. tháng
…. năm …………., (tên cơ quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ
chức); mã số: …………..
Thời gian hẹn
trả kết quả giải quyết hồ sơ: …… giờ ….., ngày ….. tháng ...... năm …..
Tuy nhiên đến
nay, qua xem xét, thẩm định hồ sơ, (tên cơ quan, đơn vị) nhận thấy hồ sơ
của Ông/Bà/Tổ chức chưa đảm bảo thành phần hồ sơ theo quy định. Lý do: ………..
Sự phiền hà này
do sơ suất trong công tác kiểm tra, thẩm định trước khi tiếp nhận hồ sơ, đã gây
tốn kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan,
đơn vị) xin
lỗi Ông/Bà/Tổ chức và trân trọng đề nghị Ông/Bà/Tổ chức hoàn thiện hồ sơ gồm
những nội dung sau:
1 ......................................................................................
2
......................................................................................
3
......................................................................................
4 ......................................................................................
Lý do
:.............................................................................................................
Trong quá trình
hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ………………. số điện thoại
……………………. để được hướng dẫn chi tiết./.
Mong nhận được
sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức vì sự phiền hà này./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu
XL02
TÊN CẤP
TỈNH/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(Đối
với cấp tỉnh)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…./PXLHSTH-
|
………, ngày ……
tháng …… năm ……
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN
LẠI NGÀY TRẢ KẾT QUẢ
Kính
gửi: ………………………………………………
Ngày …. tháng
…. năm …………., (tên cơ quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ
chức); mã số: …………..
Thời gian hẹn
trả kết quả giải quyết hồ sơ: …… giờ ….., ngày ….. tháng ...... năm …..
Tuy nhiên đến
nay, (tên cơ quan, đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của
Ông/Bà/Tổ chức đúng thời hạn quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả/Biên nhận hồ sơ. Lý do: ………..
Sự chậm trễ này
đã gây phiền hà, tốn kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan,
đơn vị) xin
lỗi Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ chức vào
ngày …….. tháng ……. năm ……….
Mong nhận được
sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|
Mẫu XL03
TÊN CẤP
TỈNH/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(Đối với cấp tỉnh)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…./PXLGPH-
|
………, ngày ……
tháng …… năm ……
|
PHIẾU XIN LỖI VÌ GÂY
PHIỀN HÀ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Kính
gửi: ………………………………………………
Ngày …. tháng
…. năm …………., (Ông/Bà/Tổ chức) đến Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận
Một cửa huyện/xã…để thực hiện thủ tục hành chính….thuộc phạm vi tiếp nhận hồ sơ
của (tên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh/UBND huyện/xã…). Mã số: ………….; thời gian hẹn
trả kết quả giải quyết hồ sơ: …… giờ ….., ngày ….. tháng ...... năm …..
Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, (ông/bà……..thuộc cơ quan, đơn
vị….) đã có hành vi……………………, gây phiền hà cho Ông/Bà/Tổ chức).
(tên cơ quan,
đơn vị) xin
lỗi Ông/Bà/Tổ chức; đồng thời, sẽ xử lý nghiêm khắc, đúng quy định đối với
trách nhiệm của (ông/bà……..thuộc cơ quan, đơn vị….) và cam kết sẽ nâng
cao chất lượng phục vụ trong thời gian tới.
Mong nhận được
sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức vì sự phiền hà này./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)
|