CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ
XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn
cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về đối tượng, tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục, hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân là người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực
nghề thủ công mỹ nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xét,
trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề
thủ công mỹ nghệ.
3. Nghị định này không áp dụng đối với cá nhân đang
được xét tặng hoặc đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể về nghề thủ công truyền thống.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nghề thủ công mỹ nghệ là nghề có tính lưu truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác; các sản phẩm, tác phẩm làm ra có tính chất văn
hóa, mỹ thuật, thủ công; việc sản xuất, chế tác sản phẩm, tác phẩm đều bằng tay
hoặc phần quyết định chất lượng và hình thức đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng
tay.
2. Nghề thủ công mỹ nghệ đặc thù là nghề thủ công mỹ
nghệ có nguy cơ mai một, ít người học, việc truyền dạy nghề khó khăn, thời gian
truyền dạy nghề kéo dài.
3. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sản phẩm thủ công
mà chức năng văn hóa, thẩm mỹ trở nên quan trọng hơn chức năng sử dụng thông thường.
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân Ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được xét tặng và công bố thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”
Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch
nước và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu
tú” theo quy định của pháp luật.
2. Tích cực truyền, dạy nghề, gìn giữ nghề, hiện vật
khen thưởng; không ngừng hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo nghề.
3. Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ do các tỉnh,
thành phố, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương phát động.
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TIÊU
CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực nghề
thủ công mỹ nghệ được tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1, Điều
2 Nghị định này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề
thủ công mỹ nghệ và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có thời gian hoạt động liên tục trong nghề thủ
công mỹ nghệ hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống;
tâm huyết, tận tụy với nghề; được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng;
là đại diện tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của cả nước.
4. Có tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc, cụ thể:
a) Sau khi đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú”, Nghệ nhân phải trực tiếp thiết kế, chế tác được 02 sản phẩm, tác phẩm mới
có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật cao, đạt một trong các tiêu chí: Đạt
giải nhì trở lên các cuộc thi liên quan đến sản phẩm thủ công mỹ nghệ do cơ
quan có thẩm quyền tổ chức trong phạm vi cả nước; được Nhà nước Việt Nam cử
tham gia các hoạt động trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ đạt thành tích từ
giải ba khu vực, quốc tế trở lên; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
tiêu biểu, đánh giá phân hạng cấp quốc gia trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ;
b) Trường hợp “Nghệ nhân ưu tú” trên 70 tuổi, không
đáp ứng tiêu chuẩn tại điểm a khoản này thì phải đạt một trong các tiêu chuẩn:
Là người dân tộc thiểu số (hiện đang làm nghề và sinh sống ổn định tại vùng dân
tộc thiểu số từ 05 năm trở lên); có 02 sản phẩm, tác phẩm trở lên được chọn làm
tặng phẩm của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng khách cấp cao nước ngoài theo quy định
về nghi lễ đối ngoại; được bảo tàng cấp quốc gia lựa chọn làm hiện vật trưng
bày; được sử dụng vào công trình phục chế di tích lịch sử - văn hoá (công trình
biểu trưng văn hóa) cấp quốc gia.
5. Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của cả nước; nắm giữ kỹ
năng, bí quyết nghề, truyền dạy nghề cho từ 150 cá nhân trở lên, trừ trường hợp
nghề thủ công mỹ nghệ đặc thù hoặc từ 20 cá nhân trở lên hiện đang làm nghề
trên 10 năm tại các cơ sở sản xuất hoặc từ 1 cá nhân trở lên được Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ
công mỹ nghệ được tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1, Điều 2
Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có thời gian hoạt động liên tục trong nghề thủ
công mỹ nghệ hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống;
tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ, kính trọng;
là đại diện tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương.
4. Có tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc, cụ thể:
a) Trực tiếp thiết kế, chế tác được ít nhất 10 tác
phẩm, sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật cao;
b) Đã có sản phẩm, tác phẩm đạt một trong các tiêu
chí: Đạt từ giải nhì trở lên trong các cuộc thi liên quan đến sản phẩm thủ công
mỹ nghệ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức phạm vi cấp tỉnh hoặc giải ba trở lên
trong phạm vi cả nước; được Nhà nước Việt Nam cử tham gia các hoạt động trong
lĩnh vực thủ công mỹ nghệ đạt thành tích từ giải ba khu vực, quốc tế trở lên;
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tiêu biểu, đánh giá phân hạng cấp
quốc gia trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ; được bảo tàng cấp quốc gia, bảo
tàng cấp tỉnh lựa chọn làm hiện vật trưng bày; được sử dụng làm mẫu phục vụ
công tác giảng dạy trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học; được sử dụng vào công trình phục chế di tích lịch sử - văn hoá
(công trình biểu trưng văn hóa) cấp tỉnh, cấp quốc gia.
5. Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ của địa phương; nắm giữ kỹ
năng, bí quyết, truyền dạy nghề cho từ 100 cá nhân trở lên, trừ trường hợp nghề
thủ công mỹ nghệ đặc thù hoặc từ 15 cá nhân trở lên hiện đang làm nghề trên 10
năm tại các cơ sở sản xuất.
Chương III
HỘI
ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề
thủ công mỹ nghệ
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập ở từng cấp Hội đồng, theo từng lần xét tặng,
các Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp Hội đồng
a) Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);
b) Hội đồng chuyên ngành cấp bộ;
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng bảo đảm đúng quy định tại
Nghị định này (bao gồm cả việc xét tặng cho cá nhân từ trần nếu đã hoàn thiện hồ
sơ đáp ứng quy định, được Hội đồng cấp tỉnh gửi hồ sơ trình Hội đồng chuyên
ngành cấp bộ);
b) Công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng
và kết quả xét chọn trên các phương tiện truyền thông;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình Hội đồng có thẩm
quyền;
d) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến
việc xét tặng.
4. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:
a) Dân chủ, công khai, bỏ phiếu kín;
b) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% tổng số thành
viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt
bằng Phiếu bầu theo Mẫu số 07, Mẫu
số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng
chuyên ngành cấp bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội
đồng cấp tỉnh trình; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng;
d) Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp
bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà
nước trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên
Hội đồng đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng;
đ) Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không tham gia Hội đồng các cấp;
e) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh
không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.
5. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng
và Ủy viên Hội đồng là các đại diện đơn vị quản lý lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan và các cá nhân
có uy tín, am hiểu chuyên môn về nghề thủ công mỹ nghệ, nghệ nhân.
6. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” quyết định thành lập Tổ Thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
1. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương có từ 10 đến
13 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Công Thương;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh là Sở
Công Thương. Hội đồng cấp tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
1. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ do Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định thành lập theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công Thương địa
phương, có từ 10 đến 13 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Công Thương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Công Thương
địa phương, Bộ Công Thương;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp
bộ là Cục Công Thương địa phương, Bộ Công Thương. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
sử dụng con dấu của Bộ Công Thương.
Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
1. Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, có từ 10 đến 13 thành
viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Công Thương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Công Thương;
Lãnh đạo Bộ Nội vụ;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước là
Bộ Công Thương. Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Công Thương.
Chương IV
HỒ
SƠ, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ
NHÂN ƯU TÚ”
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
a) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” theo Mẫu số 01 và Bản khai
thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Có một trong các tài liệu chứng minh những đóng
góp đối với việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề: Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô
tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực trong trường hợp cá
nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu)
trong trường hợp cá nhân nộp trực tiếp giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên
quan.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng
chuyên ngành cấp bộ bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; biên bản
kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách
trình tại điểm b khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
đ) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
liên quan về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.
3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ trình Hội
đồng cấp Nhà nước bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; Biên bản
kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách
trình tại điểm b khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp bộ.
4. Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Biên bản họp Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; biên bản
kiểm phiếu (có đóng dấu treo) kèm Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách
trình tại điểm b, khoản này theo Mẫu số 09 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
đ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Cá nhân đề nghị xét tặng tự mình hoặc ủy quyền
(bằng văn bản) cho cá nhân khác lập hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đến Sở Công Thương nơi cá
nhân đề nghị xét tặng.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ theo quy định và trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày tính từ khi nhận lại hồ
sơ, cá nhân hoàn thiện và nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận.
Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm
vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân
ưu tú”;
b) Công khai danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng
trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất
15 ngày trước khi họp Hội đồng;
c) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các
thành viên của Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ, tiến
hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ,
xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định
tại Nghị định này;
b) Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” tại cơ sở sản xuất;
c) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân
(nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng chuyên
ngành cấp bộ;
d) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các
phương tiện truyền thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Báo, Cổng
thông tin điện tử, Đài phát thanh truyền hình...), thời gian ít nhất 15 ngày;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội
đồng cấp tỉnh cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 12 Nghị định này kèm tệp tin điện tử của hồ sơ (trừ văn bản có nội
dung bí mật nhà nước) đến Hội đồng chuyên ngành cấp bộ theo thời gian quy định
trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến cá
nhân đã gửi hồ sơ đề nghị.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại
Hội đồng cấp tỉnh không quá 90 ngày.
Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên
ngành cấp bộ
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp
bộ có nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành
lập Hội đồng chuyên ngành cấp bộ;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các giấy
tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh gửi đến; trong trường hợp cần bổ
sung, chỉnh sửa, hướng dẫn bằng văn bản để Hội đồng cấp tỉnh hoàn thiện và nộp
lại chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hướng dẫn;
c) Công khai danh sách cá nhân được Hội đồng cấp tỉnh
đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời gian
ít nhất 15 ngày;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các
thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp bộ và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét
chọn.
2. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ tổ chức thẩm định hồ
sơ, tiến hành xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ,
xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định
tại Nghị định này;
b) Tổ chức đánh giá thực tế cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” (nếu cần thiết) tại cơ sở sản
xuất;
c) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân
(nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trình Hội đồng cấp Nhà
nước;
d) Thông báo kết quả xét chọn trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Công Thương trong thời gian ít nhất 15 ngày;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội
đồng chuyên ngành cấp bộ cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều 12 Nghị định này đến Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định
trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến Hội
đồng cấp tỉnh đã gửi hồ sơ.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại
Hội đồng chuyên ngành cấp bộ không quá 120 ngày.
Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước có
nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện các công việc sau:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội
đồng cấp Nhà nước;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các
giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp bộ gửi; trong trường hợp
cần bổ sung, chỉnh sửa các tài liệu có trong hồ sơ cần hướng dẫn để Hội đồng
chuyên ngành cấp bộ hoàn thiện và nộp lại chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản hướng dẫn;
c) Công khai danh sách cá nhân được Hội đồng chuyên
ngành cấp bộ đề nghị xét tặng trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và
phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến Nhân dân trong thời gian ít nhất
15 ngày;
d) Gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các
thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng để xét chọn.
2. Hội đồng cấp Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và
xét chọn như sau:
a) Thẩm định nội dung các tài liệu có trong hồ sơ,
xem xét việc đáp ứng tiêu chuẩn của cá nhân đối với từng danh hiệu theo quy định
tại Nghị định này;
b) Tiếp nhận, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân
(nếu có) và tiến hành bỏ phiếu kín để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) Thông báo kết quả xét chọn trên Cổng Thông tin
điện tử của Chính phủ và phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất
15 ngày;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”;
đ) Gửi văn bản báo cáo về kết quả xét chọn của Hội
đồng cấp Nhà nước cùng với 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều
12 Nghị định này đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ
theo thời gian quy định trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú”;
e) Thông báo bằng văn bản kết quả xét chọn đến Hội
đồng chuyên ngành cấp bộ.
3. Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tại
Hội đồng cấp Nhà nước không quá 120 ngày.
Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và
trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức Lễ công bố, trao tặng danh hiệu cho các “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
Các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đáp ứng quy định, đã gửi đến Sở Công
Thương trước ngày Nghị định này có hiệu lực, đang trong quá trình xét tặng theo
quy định tại Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày
25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ thì tiếp tục
thực hiện theo Nghị định số 123/2014/NĐ-CP.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06
tháng 6 năm 2024.
2. Nghị định số 123/2014/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC
MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN
DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(Kèm theo Nghị định số
43/2024/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
Mã số
|
Mẫu biểu
|
Mẫu số 01
|
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”
|
Mẫu số 02
|
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú”
|
Mẫu số 03
|
Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
|
Mẫu số 04
|
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
|
Mẫu số 05
|
Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
|
Mẫu số 06
|
Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
|
Mẫu số 07
|
Phiếu bầu về việc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”
|
Mẫu số 08
|
Phiếu bầu về việc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú”
|
Mẫu số 09
|
Tóm tắt thành tích cá nhân đề nghị được xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
|
Mẫu số 01
I.
SƠ YẾU LÝ LỊCH
1. Họ và tên (khai sinh): ………………….…; Ngày, tháng,
năm sinh……………
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:
………………………………………
3. Mã định danh cá nhân: …………………………….Ngày cấp:
……………………
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………..
4. Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
5. Nơi cư trú hiện nay: …………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
6. Tên nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ:
………………………………………
7. Năm bắt đầu thực hành nghề thủ công mỹ nghệ:
……………………………….
8. Năm được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”:
……………………………..
9. Điện thoại nhà riêng: ………………….. Điện thoại di động:
………………………..
10. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
11. Người liên hệ khi cần: …………………………….Điện thoại:
……………………
12. Số lượng học trò đã truyền dạy được: ……………………………………………….
13. Học trò tiêu biểu:
Họ và tên:……………………………..; Ngày, tháng năm sinh:
………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………..
Điện thoại nhà riêng: ……………………Điện thoại di động:
………………………….
Thành tích đạt được: ……………………………………………………………………
II.
QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(Kê
khai về quá trình tham gia thực hành nghề thủ công mỹ nghệ sau khi được phong tặng
danh hiệu Nghệ nhân ưu tú)
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
III.
TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
Mô tả kỹ năng và kỹ xảo nghề đang nắm giữ:
………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
IV.
TÊN TÁC PHẨM, SẢN PHẨM TIÊU BIỂU
Kê khai số lượng, nội dung của tác phẩm, sản phẩm
sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”: …………...........................................................................................
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
V.
KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng từ trước đến nay:
…………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
VI.
KỶ LUẬT
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
Tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực của
thông tin đã kê khai và thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng sau khi được phong tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”.
……., ngày …. tháng …. năm ….
XÁC NHẬN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ1
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
……., ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
……., ngày …. tháng …. năm ….
XÁC NHẬN CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
Ghi
chú: 1 Xác nhận về cư trú, sự tuân thủ luật pháp và
các quy định tại nơi cư trú.
Mẫu số 02
I.
SƠ YẾU LÝ LỊCH
1. Họ và tên (khai sinh);……………..…….; Ngày, tháng,
năm sinh …………………
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:
……………………………………….
3. Mã định danh cá nhân: ……………………….Ngày cấp:
……………………….
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………….
4. Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
5. Nơi cư trú hiện nay: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
6. Tên nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ:
…………………………………………..
7. Năm bắt đầu thực hành nghề thủ công mỹ nghệ:
………………………………
8. Điện thoại nhà riêng: …………………..Điện thoại di động:
………………
9. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
10. Người liên hệ khi cần: ………………………………………………………..
……………………………………….. Điện thoại: ………………………………….
11. Số lượng học trò đã truyền dạy được:
………………………………………….
II.
QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(Kê khai về quá trình tham gia thực hành nghề thủ
công mỹ nghệ, học nghề từ ai, nay còn sống hay đã mất, địa chỉ, điện thoại của
người đó (nếu có); đã thực hành nghề thủ công mỹ nghệ đang nắm giữ như thế nào,...)
………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
III.
TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
Mô tả kỹ năng và kỹ xảo nghề đang nắm giữ:
………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
IV.
TÊN TÁC PHẨM, SẢN PHẨM
TIÊU BIỂU
Kê khai số lượng, nội dung của tác phẩm, sản phẩm:
……………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
V.
KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng từ trước đến nay:
………………………………….
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
VI.
KỶ LUẬT
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
Tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực của
thông tin đã kê khai và thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng sau khi được phong tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú”.
……., ngày …. tháng …. năm ….
XÁC NHẬN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ1
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
……., ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
……., ngày …. tháng …. năm ….
XÁC NHẬN CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
Ghi
chú: 1 Xác nhận về cư trú, sự tuân thủ luật pháp và
các quy định tại nơi cư trú.
Mẫu số 03
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
TỜ
TRÌNH
Đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
Kính gửi: Hội đồng…………………….3
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
Căn cứ Nghị định số …../……/NĐ-CP
ngày……..tháng…….năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ;
Hội đồng …………..4 xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đã họp vào ngày…..tháng……năm….để xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” cho ……..người.
Số nghệ nhân đủ điều kiện để đề nghị Hội đồng
…………..5 xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” gồm………người,
trong đó:
Số lượng Nghệ nhân ưu tú được đề nghị xét tặng danh
hiệu “Nghệ nhân nhân dân”: …….người;
Số lượng người được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân ưu tú”: ……………người.
(Có
danh sách kèm theo)
Hội đồng ………………..6 trân trọng đề nghị.
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2, 4, 6) Tên Hội đồng đề nghị.
(3, 5) Tên Hội đồng được đề nghị.
Mẫu số 04
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
1.
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu đạt
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2.
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu đạt
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
TM.
HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2) Tên Hội đồng đề nghị.
Mẫu số 05
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
BIÊN
BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG
LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Hội đồng ……………2 xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập theo Quyết định số …………/…………
ngày……..tháng………năm……..của .......................…………………
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể
vào…………..giờ…………..ngày ……..tháng………năm………để xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định:
……………người
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp: ……………..người,
gồm:
1. ………………………………………………………………………………….
2. ………………………………………………………………………………….
3. ………………………………………………………………………………….
Số thành viên Hội đồng không dự họp: ………….người, gồm:
1. ………………………………………………………………………………….
2. ………………………………………………………………………………….
(Nêu
lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng: Ghi rõ họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác (nếu có).
1. ………………………………………………………………………………….
2. …………………………………………………………………………………
- Chủ trì: ……………………………………………………………………………
- Thư ký Hội đồng: …………………………………………………………………
NỘI DUNG LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng đã nghe cơ quan thường trực của Hội đồng
báo cáo về hồ sơ của các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” bao gồm:
Số lượng người đề nghị xét tặng: …………….người.
Trong đó, số lượng người đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” là:…………người, danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” là: ………….người.
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận, đánh giá về
thành tích và tiêu chuẩn của từng trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
(Ghi
tóm tắt cơ bản các ý kiến của thành viên Hội đồng)
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên
sau:
- Trưởng ban: …………………………………………………………………
- Ủy viên: ……………………………………………………………………………
4. Hội đồng đã bỏ phiếu kín, Ban kiểm phiếu làm việc
theo đúng quy định (có Biên bản kiểm phiếu và Phiếu bầu kèm theo).
5. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng
- Các trường hợp đủ số phiếu theo quy định đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, gồm:
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu đồng ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
- Các trường hợp không đủ số phiếu theo quy định đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” gồm:
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu không đồng ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
- Các trường hợp đủ số phiếu theo quy định đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”, gồm:
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu đồng ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
- Các trường hợp không đủ số phiếu theo quy định đề
nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” gồm:
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu không đồng ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi…….giờ…..ngày………tháng……..năm……..
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2) Tên Hội đồng đề nghị.
Mẫu số 06
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
BIÊN
BẢN KIỂM PHIẾU BẦU HỌP HỘI ĐỒNG…………….2 XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN
NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Hội đồng ………………2 xét tặng danh hiệu “Nghệ
nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thành lập theo Quyết định số ......./….ngày…..tháng……năm…………..của…………..
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể
vào…….giờ….ngày……tháng……..năm……để xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”.
Tổng số thành viên trong Hội đồng theo Quyết định:…………………..người
I.
Ban Kiểm phiếu chúng tôi gồm:
1. Ông/Bà……………………………………………………………………, Trưởng ban;
2. Ông/Bà……………………………………………………………………, Ủy viên;
3. Ông/Bà……………………………………………………………………, Ủy viên;
II.
Số phiếu đánh giá:
- Số phiếu phát ra: …………… phiếu;
- Số phiếu thu về: …………… phiếu;
- Số phiếu hợp lệ: ……………. phiếu;
- Số phiếu không hợp lệ: …………… phiếu.
III.
Kết quả kiểm phiếu như sau:
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
STT
|
Họ và tên
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu đồng ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
STT
|
Họ và tên
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Số phiếu đồng ý
|
Tỷ lệ %
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Biên bản kiểm phiếu đã được đọc cho mọi người cùng nghe
vào hồi……. giờ……phút cùng ngày và các thành viên Hội đồng không có ý kiến khác.
ỦY VIÊN BAN KIỂM PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG BAN KIỂM PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2) Tên Hội đồng đề nghị.
Mẫu số 07
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
PHIẾU
BẦU
VỀ
VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”
(Đồng ý, không đồng ý, đề nghị thành
viên Hội đồng đánh dấu X vào ô thích hợp)
STT
|
Họ và tên
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Ý kiến của thành viên Hội đồng
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc
không ký tên)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2) Tên Hội đồng đề nghị.
Mẫu số 08
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
PHIẾU
BẦU
VỀ
VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
(Đồng ý, không đồng ý, đề nghị thành
viên Hội đồng đánh dấu X vào ô thích hợp)
STT
|
Họ và tên
|
Nghề thủ công mỹ nghệ nắm giữ
|
Ý kiến của thành viên Hội đồng
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc
không ký tên)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên cơ quan ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2) Tên Hội đồng đề nghị.
Mẫu số 09
……………………1
HỘI ĐỒNG ………….2
XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”,
“NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT TẶNG
DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”3
1. Họ và tên (khai sinh): ……………………………..; Năm sinh
……………..
2. Mã định danh cá nhân:………………………………………………………
3. Tên nghề thủ công mỹ nghệ đang nắm giữ:
………………………………….
4. Thời gian tham gia làm nghề (Từ năm nào đến năm
nào? Tổng cộng bao nhiêu năm?):
……………………………………………………………………………………………….
5. Kỹ năng, kỹ xảo: …………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
6. Thành tích thực hành nghề thủ công mỹ nghệ:
………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
7. Đề nghị xét tặng danh hiệu: “Nghệ nhân nhân
dân”/ “Nghệ nhân ưu tú”
8. Phiếu bầu (%) đồng ý đề nghị xét tặng:
Hội đồng cấp tỉnh: …………………………………………….%
Hội đồng chuyên ngành cấp bộ: ……………………………..%
Hội đồng cấp Nhà nước: ………………………………………%
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
Ghi
chú:
(1) Tên tổ chức ghi tại con dấu Hội đồng
sử dụng.
(2) Tên Hội đồng đề nghị.
(3) Độ dài không quá 01 trang A4.