ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 17 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP
NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025 CỦA TỈNH
NAM ĐỊNH
Thực
hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ trong
năm 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
Tiếp
tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh theo hướng giảm chi phí đầu vào và
chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; thực hiện phân cấp,
phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng
thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.
Phấn
đấu năm 2025, nâng cao điểm số và xếp hạng PCI tỉnh Nam Định nằm trong nhóm tỉnh,
thành phố có thứ hạng dẫn đầu. Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam
Định thuộc nhóm khá trong bảng xếp hạng của cả nước. Tiếp tục giữ vững vị trí
thuộc nhóm các tỉnh có vị trí cao về Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính.
2.
Mục tiêu cụ thể
a) Phấn
đấu trong năm 2025 tiếp tục thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh tại Kế hoạch số
79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025;
Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 21/11/2022 điều chỉnh, bổ sung nhiệm
vụ tại Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021.
b) Tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành
lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp gia nhập thị
trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với
năm 2024; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với
năm 2024.
c)
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Nam
Định chuyển đổi số tỉnh Nam Định giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
d)
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; thực
hiện cung cấp 100% thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện trực tuyến toàn trình
và trực tuyến một phần, tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn đạt 100%. Phấn
đấu tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa tối thiểu 50%. Mức độ
hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh
nghiệp tối thiểu 90%. Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
e) Tiếp
tục phấn đấu thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 15/6/2022
của UBND tỉnh về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh
Nam Định, giai đoạn 2022-2025. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với hoạt động sử
dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh, đưa việc sử
dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thành thói quen của người
dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn; nhằm giảm chi
phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông trên địa bàn.
f)
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo lập
môi trường thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, lấy hoạt động khoa học - công nghệ làm động lực
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
II. YÊU CẦU
1.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Nam Định chủ động và tích cực trong công tác chỉ đạo,
điều hành, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; coi cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
2.
Các Sở, ban, ngành được phân công là cơ
quan chủ trì theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu nâng cao chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ
công chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể được giao. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc
lĩnh vực phụ trách.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ chung
Tiếp
tục tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của các Sở, ngành trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Chủ động bám sát tài liệu hướng dẫn của
các Bộ đầu mối để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và Kế hoạch này. Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế
hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết
số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025;
Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch số 148/KH- UBND ngày 21/11/2022 điều chỉnh, bổ sung nhiệm
vụ tại Kế hoạch số 99/KH- UBND ngày 20/8/2021. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với mục tiêu hướng tới sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp.
2. Giải pháp và nhiệm vụ cụ thể
2.1.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án đầu tư
a)
Các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
chủ động và khẩn trương rà soát các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án
đầu tư của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đối với các vướng mắc không thuộc thẩm
quyền thì tập hợp vướng mắc, kèm theo đề xuất các giải pháp tương ứng (nếu có)
để kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền; đồng thời gửi kiến nghị tới Tổ công tác
để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu
tư của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (Tổ công tác 874)[1]; Tổ công tác đặc biệt của
Chủ tịch UBND tỉnh[2], Ban
chỉ đạo cải cách hành chính[3].
b) Tổ
công tác đặc biệt của Chủ tịch UBND tỉnh và Tổ công tác 874 thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo
Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chủ động tiếp cận, nắm bắt, tiếp nhận thông tin,
tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu
tư, đề xuất phương án giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành, tham
mưu UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo giải quyết đối với
những nội dung thuộc thẩm quyền các Sở, ngành, các huyện, thành phố; kiến nghị
giải quyết đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Trung ương.
c) Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các
dự án. Tăng cường hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án
đầu tư ngoài ngân sách theo địa bàn quản lý để kịp thời nắm bắt các khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp và xử lý ngay các vướng mắc thuộc thẩm quyền. Đồng
thời phát hiện và chấn chỉnh các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong quá
trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.
d) Sở
Tài nguyên và Môi trường chấp hành quy định về công bố, công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng. Triển khai thực hiện các giải pháp cụ
thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai. Tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tích cực
hướng dẫn và tham mưu UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan
trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường giám sát, chấn chỉnh công tác quản lý đất
đai, đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất
nhưng chậm tiến độ hoặc không triển khai hoạt động đầu tư hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai, tránh để lãng phí đất đai.
e) Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các bước kiểm tra,
đánh giá hồ sơ cấp giấy phép xây dựng để có biện pháp rút ngắn thời gian cấp giấy
phép xây dựng và các thủ tục liên quan; tăng cường giám sát kỷ luật, kỷ cương
trong giải quyết thủ tục hành chính; chủ trì giải quyết các vướng mắc cho doanh
nghiệp trong thực hiện cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan đến đầu
tư xây dựng.
f) Sở
Giao thông vận tải chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ. Chú trọng duy tu, bảo trì
và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu giao thông hiện có. Chủ trì và
phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện thủ tục thỏa thuận đấu nối giao
thông đảm bảo tính khả thi và các điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi
triển khai thực hiện các dự án.
g)
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan tổ chức thống kê, phân loại cụ thể từng nhóm các công
trình, cơ sở có khó khăn, vướng mắc về phòng cháy chữa cháy (PCCC), tham mưu
báo cáo UBND tỉnh giải quyết kịp thời. Giải đáp cụ thể chi tiết các quy định của
pháp luật về PCCC, hướng dẫn cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, người dân có giải
pháp khắc phục các vi phạm, thiếu sót về PCCC của công trình, cơ sở, bảo đảm
duy trì hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về PCCC, phục vụ có hiệu quả hoạt
động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
h)
Trung tâm phục vụ hành chính công, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh duy trì hàng năm ít nhất 02 cuộc đối thoại thoại với cộng đồng
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh, thành phố, kịp
thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và xử lý ngay các vướng mắc
thuộc thẩm quyền.
2.2.
Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện
và điều kiện kinh doanh
a)
Các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố Nam Định
- Đảm
bảo thực thi đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được
đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều
kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu cán bộ, công chức của đơn vị mình không thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Thường
xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương báo cáo
Chính phủ bãi bỏ các điều kiện kinh doanh theo hướng: Bãi bỏ điều kiện kinh
doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định,
khó dự đoán và không dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng. Đối với các điều kiện
kinh doanh không phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo
hướng đơn giản hóa, tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá
sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi
bỏ chứng chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội
dung để tránh lãng phí chi phí của xã hội.
b) Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị tiếp tục triển khai đánh giá xác định
Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đạo đức công vụ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính,
lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành
chính.
c) Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp.
d)
Công an tỉnh tăng cường công tác rà soát, kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn; trong đó, tập trung vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu dân cư kinh doanh tập trung có nhiều hàng hóa dễ cháy, các
điểm vui chơi, giải trí tập trung đông người, chợ, trung tâm thương mại, nhà
cao tầng... Quá trình triển khai, kịp thời phát hiện, làm rõ trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, chủ cơ sở và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, kiên quyết tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động theo đúng quy định của pháp luật đối với những cơ
sở vi phạm an toàn về PCCC.
e) Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện nghiêm các quy định trong
công tác quy hoạch, thiết kế, thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các dự án,
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; đồng thời, phối hợp tổ chức kiểm tra,
giám sát công tác quy hoạch, trật tự xây dựng, phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm. Giải đáp, hướng dẫn cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, người
dân có biện pháp khắc phục các vi phạm, thiếu sót về PCCC trong hoạt động đầu
tư xây dựng theo thẩm quyền; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những
quy định chưa phù hợp trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
f)
Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục quán
triệt, triển khai hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công
tác PCCC và cứu nạn, cứu hộ (CNCH). Nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về PCCC; có biện
pháp khắc phục các tồn tại, thiếu sót liên quan đến công tác PCCC và CNCH nhất
là các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC; thường xuyên rà
soát các quy định, chính sách pháp luật về PCCC có bất cập, khó khăn khi thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, kiến nghị, báo cáo cấp
có thẩm quyền, giải quyết.
g) Sở
Giao thông vận tải tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các giải pháp hiệu quả thúc
đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh
doanh cho doanh nghiệp.
2.3.
Tháo gỡ các điểm nghẽn, xây dựng giải pháp đột phá về cơ chế, chính sách ưu đãi
để thu hút, chuyển giao, làm chủ công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến
a) Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện và thành
phố
- Chủ
trì, phối hợp với các ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sản
xuất theo chuỗi liên kết, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong
chế biến, bảo quản nông sản. Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các sản
phẩm, hàng hóa đặc trưng của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu.
- Xây
dựng, phát triển hạ tầng cơ sở khoa học và công nghệ gắn với việc hình thành
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
lực công nghệ, hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ cho các
doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước về
khoa học và công nghệ, quảng bá các sản phẩm hình thành từ các dự án khoa học
và công nghệ để giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường. Thực hiện đào tạo và
hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo kịp thời nhân lực làm công tác nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp,....
- Triển
khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Nam Định giai đoạn 2017-2022, định hướng đến năm 2025 của tỉnh Nam Định. Nghiên
cứu, triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Sở
Tài chính chủ trì rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất nội dung tham gia ý kiến
về hoàn thiện Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi), trong đó quy định cụ
thể, nguyên tắc đối tượng áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và
đào tạo nhân lực.
2.4.
Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai
hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia
Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về
quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thực hiện
nghiêm cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành:
a)
Thanh tra tỉnh, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật; kết hợp
thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
b) Sở
Y tế chủ trì rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất nội dung tham gia ý kiến đối với
Dự thảo sửa đổi Luật An toàn thực phẩm theo hướng áp dụng các biện pháp quản lý
rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với sản phẩm thực phẩm, nhất là
các sản phẩm ít nguy cơ. Áp dụng và triển khai mạnh mẽ thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử đối với đăng ký, công bố thực phẩm. Miễn giảm yêu cầu về kiểm
nghiệm thông qua việc chấp nhận các phiếu kiểm nghiệm mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
c) Cục
quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật
đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh
tranh không lành mạnh.
d)
Chi cục Hải quan Nam Định tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Ứng dụng các tiện ích cơ chế một cửa quốc gia và các chương trình ứng dụng
trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan theo lộ trình của Tổng cục Hải
quan; Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan
đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, đảm bảo sự đồng bộ giữa các
khâu trước, trong và sau thông quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu chấp hành tốt pháp luật, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản
lý nhà nước về hải quan; góp phần chống gian lận thương mại, tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
e) Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất nội dung tham
gia ý kiến đối với Dự thảo sửa đổi Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng
đổi mới việc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn và hoạt động
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng áp dụng quản lý rủi ro; (ii) ứng
dụng công nghệ trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa; (iii) phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia, bảo đảm mục tiêu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế; và (iv) tăng cường tính hiệu quả của hoạt động quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý.
g) Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất nội
dung tham gia ý kiến đối với Dự thảo sửa đổi Luật Quảng cáo theo hướng đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền; Luật quy định các vấn đề chung, giao Chính phủ quy định,
hướng dẫn chi tiết nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nhằm
đảm bảo tính chủ động và linh hoạt trong quản lý nhà nước.
2.5.
Cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả
giải quyết thủ tục hành chính
a)
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển
khai các phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, kiến nghị đơn giản hóa TTHC
theo thẩm quyền để tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí cho người dân và
doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh và thực hiện các quy định của nhà nước.
Tăng cường kiểm soát quy định thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng việc tham vấn đối tượng chịu tác động;
bảo đảm chỉ ban hành các quy định đúng thẩm quyền, cần thiết, hợp lý, thực hiện
trên môi trường điện tử và chi phí tuân thủ thấp nhất. Trong đó, phát huy vai
trò của Sở Tư pháp trong việc thẩm định, thẩm tra thủ tục hành chính, quy định
kinh doanh tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung nguồn lực đẩy
nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu
đã được số hóa và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin.
b) Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện và thành phố
Tổ chức
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các
ngành triển khai thực hiện Kế hoạch số 122/KH-BCĐCĐS ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về “Chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch
số 115/KH-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của
cơ quan nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 105/KH-UBND
ngày 08/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế
số và xã hội số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Tiếp
tục hoàn thiện Chính quyền điện tử tỉnh Nam Định, từng bước thực hiện chuyển đổi
số, hướng tới xây dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020.
-
Theo dõi, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa
phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của người dân,
doanh nghiệp.
- Thực
hiện cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo minh bạch, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai
thác các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
c)
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Chủ
động nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ
chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện
chuyển đổi số để xây dựng thành công “cơ quan số” tại ngành mình, cấp mình; coi
đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị.
- Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số
của ngành mình, địa phương mình trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng
thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị mình.
2.6.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh a) Các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện và thành phố
-
Nâng hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với
các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị
rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục
hành chính,...
- Đa
dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm
doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ
doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Sở
Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
- Triển
khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho
doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến
thương mại đến các thị trường xuất khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trên cả nước với cơ quan thương vụ các nước. Đồng
thời, hỗ trợ hàng hóa trong nước tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ tại nước
ngoài.
- Kịp
thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp
phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm
bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều
tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
c) Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội tăng cường công tác phối hợp, gắn kết giữa
doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp; nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động
của doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng. Tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức
xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, tạo điều kiện cho người lao động
thường xuyên học tập nâng cao trình độ, tay nghề. Tổ chức các hội nghị tập huấn
cho doanh nghiệp về chính sách mới liên quan đến người lao động nhằm giải đáp
thắc mắc và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
d) Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh
-
Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai
thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do.
- Thực
hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng
thị trường, phát triển nguồn nhân lực,... tương ứng với các nhiệm vụ được giao
trong các văn bản pháp luật có liên quan.
- Triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi
xanh, kinh doanh bền vững.
2.7.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố thực hiện rà soát kế hoạch
thanh tra và điều chỉnh trong trường hợp thấy cần thiết để đảm bảo không chồng
chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, không làm cản trở hoạt động bình thường
của doanh nghiệp. Thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo đúng quy định
của pháp luật; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một
đợt thanh tra, kiểm tra bảo đảm, đảm bảo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp (thanh tra, kiểm tra không quá 1 lần/năm
đối với doanh nghiệp).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Nam Định có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch
này; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương.
2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Tổ công tác về kiểm tra công vụ, đôn đốc
các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
3.
Chế độ báo cáo: Định kỳ 06 tháng (trước
05/6) và 01 năm (trước 05/12) các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Nam Định báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của
Chính phủ và các nội dung cụ thể theo Kế hoạch này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố NĐ;
- Ngân hàng Nhà nước VN - CN tỉnh NĐ;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh NĐ;
- Cục Thuế tỉnh NĐ;
- Chi cục Hải quan tỉnh NĐ;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh NĐ;
- Tòa án nhân dân tỉnh NĐ;
- Ban Quản lý các KCN tỉnh;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh NĐ;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, VP UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các VP, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC
VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 13/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
01
|
Tỷ
lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử.
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông, VPUBND tỉnh
|
02
|
Tỷ
lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
03
|
Tỷ
lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
|
VPUBND tỉnh
|
04
|
Mức
độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân,
doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
|
VPUBND tỉnh
|
[1] Được thành lập theo
Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 23/04/2021 của UBND tỉnh.
[2] Được thành lập theo
Quyết định số 1045/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh.
[3] Được thành lập theo
Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh.