ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
Triển khai thực hiện Quyết định
số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hóa
việc triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Giúp cho các ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ để triển
khai chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm
2025
a) Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 90% dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm
cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% báo cáo định kỳ, báo cáo
thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh
được thực hiện qua hệ thống báo cáo của tỉnh; Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ
thống báo cáo tỉnh Nam Định với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Kết nối, liên thông các cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Tư
pháp,… để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục
vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý;
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 10% GRDP của
tỉnh;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất
lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 40%;
2.2. Mục tiêu cơ bản đến năm
2030
a) Phát triển Chính phủ số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
bộ, tỉnh; 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước);
- Hình thành các nền tảng dữ liệu
mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được
thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm tối thiểu
15% đến 20% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 60%;
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ,
giải pháp tạo cơ sở chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận thức:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ
trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân
và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động,
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
các cấp, các ngành.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm
trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép
thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững,
liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát
triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
- Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, phổ biến
câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
- Mỗi huyện, thành phố chủ động
lựa chọn một đơn vị cấp xã để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ
biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập
và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch
vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
1.2. Hành lang pháp lý
- Cụ thể hóa và triển khai
khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động phát triển, thử nghiệm và
áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số trên địa bàn tỉnh,
quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới,
sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng yêu
cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số,
khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về doanh nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Nghiên cứu ban hành chính
sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên
địa bàn tỉnh; tham mưu ban hành các quy định để bảo đảm đầu tư của Nhà nước và
huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng: Khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số.
1.3. Phát triển hạ tầng số
- Xây dựng, phát triển hạ tầng
băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu công
nghiệp, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.
- Phát triển hạ tầng mạng di động
5G; nâng cấp mạng di động 4G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di
động thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở
rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
1.4. Phát triển nền tảng số
- Triển khai hệ thống định danh
và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử
trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa
người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ
dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Phối hợp triển khai hệ thống
thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để
phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng
rãi tới tất cả người dân;
- Xây dựng danh sách các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương
mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài
nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính
doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số.
1.5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Xây dựng và triển khai hệ thống
xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời
xử lý. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng
lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
1.6. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
- Triển khai khu thử nghiệm cho
doanh nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới để tiên phong thử
nghiệm công nghệ mới nhất, mô hình mới nhất trên thế giới;
- Chủ động hợp tác quốc tế
trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường số và trên
không gian mạng; tham gia các tổ chức quốc tế và chủ trì, dẫn dắt triển khai một
số sáng kiến về chuyển đổi số.
2. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số
- Phát triển hạ tầng chính quyền
số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu
chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết
nối liên thông, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm, công
nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, chuyển đổi hạ tầng
công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục
vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an
toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
- Đẩy mạnh triển khai các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hoá, chuyển đổi số mọi quy trình nghiệp
vụ của cơ quan nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc
gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước
hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh.
- Xây dựng Cổng dữ liệu của tỉnh,
tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn. Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu để khai thác, sử dụng.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ
bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp theo thời gian thực.
- Áp dụng công nghệ mới nhất về
truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một
cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big
Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để
thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch
vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; đưa toàn bộ các dịch
vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ
4. Thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả
một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát,
điều hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai
thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính
quyền điện tử, từ đó phổ biến, nhân rộng.
- Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
3. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số
Thúc đẩy phát triển kinh tế số
với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp,
gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp
4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế
chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số
trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và cả nền kinh tế của tỉnh.
- Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số, bao gồm: Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
- Thúc đẩy phát triển 3-5 doanh
nghiệp công nghệ số điển hình, từng bước hình thành hệ thống các doanh nghiệp
công nghệ số của tỉnh nhằm góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Phát triển sản phẩm nội dung
số, truyền thông số, quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh thái
nội dung số trên địa bàn tỉnh đa dạng, hấp dẫn. Các cơ quan nhà nước cùng tham
gia phát triển công nghiệp sáng tạo.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số,
sản xuất thông minh.
- Xây dựng thị trường thương mại
điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Tăng cường xây dựng các hệ thống
hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
4. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số
- Tham gia chương trình đào tạo,
tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp của tỉnh.
- Cung cấp các khóa học đại trà
trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục
nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc
thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền
tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công
nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
5. Một số
lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
5.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ
khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm
tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo;
100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số
ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh
dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến
“Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số
về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người
dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ
khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý
để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân,
nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và
thời gian vận chuyển bệnh nhân.
5.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy
và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công
nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- 100% các cơ sở giáo dục triển
khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho
phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng
dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
trước khi đến lớp học.
5.3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác,
tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Tập trung xây dựng các hệ thống
dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động
nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ
các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
5.4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao
thông đô thị, các đường quốc lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối
giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống
một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển
hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng
ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
5.5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường
- Triển khai các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu về: đất đai; nền địa lý quốc gia; quan trắc
tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biển và hải
đảo; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…) nhằm quản
lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Triển khai các giải pháp thông
minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm
thiên tai.
5.6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp:
- Phát triển hệ thống đào tạo
trực tuyến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ mô phỏng,
phòng thực hành ảo trong đào tạo; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy
và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; số hóa dữ liệu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhà giáo, người học, chương trình, giáo trình và đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo.
- 100% các trường cao đẳng,
trung cấp triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương
trình đào tạo trực tuyến đối với các môn học chung, môn học lý thuyết chuyên
môn nghề theo chương trình đào tạo. Ứng dụng công nghệ số để đánh giá kết quả học
tập của người học.
III. KINH
PHÍ
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này từ ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng
đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Ưu tiên kinh phí từ ngân sách
nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, phát triển hạ tầng
số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, đổi mới sáng tạo trong môi
trường số, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch
này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
- Các sở, ngành, địa phương căn
cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số,
bao gồm sử dụng nguồn lực lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Ưu tiên
kinh phí cho những hoạt động thí điểm và cho đơn vị, địa phương làm tốt mô hình
chuyển đổi số, phục vụ cho việc nhân rộng hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn
tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì nội dung phát triển
Chính phủ số tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành danh sách sáng kiến chuyển đổi số ưu tiên
triển khai giai đoạn 2021- 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo
cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp cần thiết
để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi
số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index) và Bộ chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index) của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, nội dung chuyển đổi số đối với doanh nghiệp. Tham mưu chính sách hỗ trợ
thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp trong kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài
và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, lồng chép tiêu chí đánh giá về
chuyển đổi số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCi Index).
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại mục 5.2, phần II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Thực hiện các giải pháp nâng
cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh, của ngành.
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện
qua mạng điện tử việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét
tuyển các cấp học); chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản
lý giáo dục của toàn quốc.
- Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo
các cấp học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
5. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại mục II/ 5.1. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Kết nối và bảo đảm hoạt động
hiệu quả hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế
qua mạng điện tử. Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối
với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Chỉ đạo các bệnh viện trực
thuộc xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa
- Cấp phép hoạt động cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử. Tích hợp
thông tin cấp chứng chỉ, cấp phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Đưa vào ứng dụng đồng bộ có
hiệu quả hệ thống bệnh án điện tử.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.3. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
7. Sở Giao
thông Vận tải
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.4. của II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.5. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục II/ 5.6. của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
10. Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì và phối hợp triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại mục II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Căn cứ tình hình cụ thể của từng
sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung về chuyển đổi
số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, gắn kết với ứng dụng công nghệ thông
tin, phát triển Chính quyền số, thử nghiệm phát triển dịch vụ đô thị thông
minh.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 01/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề
xuất gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VP1, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|