ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1180/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
13 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH TỔNG THỂ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN TUY
PHƯỚC ĐẾN NĂM 2035 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20/11/2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/05/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về tiêu chuẩn đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016
về phân loại đô thị; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân
loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung
về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và
hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số
1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
907/QĐ-BGTVT ngày 13/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Dự án
thành phần đoạn Hoài Nhơn - Quy Nhơn thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ
cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
25/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của
UBND tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
1478/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy hoạch
xây dựng vùng huyện Tuy Phước đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Văn bản số
7364/UBND-KT ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh về việc chủ trương lập điều chỉnh
tổng thể đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tuy Phước, gắn với định hướng
phát triển đô thị Tuy Phước;
Căn cứ Kết luận số 193-KL/TU
ngày 08/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Văn bản số 757/UBND-KT ngày
18/02/2023 của UBND tỉnh về việc hoàn thiện đồ án điều chỉnh tổng thể Quy
hoạch xây dựng vùng huyện Tuy Phước đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm
2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 56/TTr-SXD ngày 11/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án
điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh
tổng thể Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tuy Phước đến năm 2035 và tầm nhìn đến
năm 2050.
2. Phạm vi, ranh giới, quy
mô và thời hạn lập quy hoạch:
a) Phạm vi, ranh giới quy
hoạch: Phạm vi ranh giới lập quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính
huyện Tuy Phước với 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 02 thị trấn (Tuy
Phước, Diêu trì) và 11 xã (Phước Thắng, Phước Hưng, Phước Quang, Phước Hòa,
Phước Sơn, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Lộc, Phước Thuận, Phước An, Phước
Thành). Có giới cận: phía Bắc giáp huyện Phù Cát và thị xã An Nhơn; phía Nam
giáp thành phố Quy Nhơn; phía Đông giáp huyện Phù Cát và thành phố Quy Nhơn;
phía Tây giáp thị xã An Nhơn và huyện Vân Canh.
b) Quy mô lập quy hoạch:
- Quy mô diện tích lập quy
hoạch: khoảng 219,872 km2.
- Quy mô dân số: Hiện trạng là 180.307
người, dự báo đến năm 2025 là 197.500 người, đến năm 2035 khoảng 236.800 người.
c) Thời hạn lập quy hoạch: Giai
đoạn đến năm 2035; tầm nhìn định hướng đến năm 2050.
3. Mục tiêu, tính chất, chức
năng quy hoạch:
- Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch
xây dựng vùng huyện Tuy Phước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững; kết hợp chặt chẽ việc
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Là đầu mối giao thông đặc
biệt quan trọng cấp vùng, có vị trí quan trọng trong hệ thống đô thị toàn tỉnh,
có vai trò đầu mối liên kết các khu vực tạo động lực phát triển tiểu vùng phía
Nam tỉnh bao gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, đô thị Tây Sơn và các
huyện Phù Cát, Vân Canh. Là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thành Phố Quy Nhơn, vùng
phát triển mở rộng của thành phố Quy Nhơn. Là vùng phát triển đa ngành (đô thị,
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, logistics, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao...), trên cơ sở bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị tự nhiên, văn
hóa, lịch sử là hướng phát triển ưu tiên. Định hướng phát triển văn hoá cùng
thành phố Quy Nhơn trở thành trung tâm văn hoá phía Nam vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ.
- Làm cơ sở để quản lý quy
hoạch, triển khai lập các chương trình phát triển đô thị; quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng và các dự án có liên quan.
* Tầm nhìn quy hoạch đến năm
2050: Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tuy Phước gắn với quá
trình đô thị hóa theo hướng vùng huyện Tuy Phước phấn đấu đạt các tiêu chí đô
thị loại IV sau năm 2025. Trong đó ưu tiên phát triển Đô thị, công nghiệp, dịch
vụ, thương mại, logistics, du lịch trên sơ sở bảo tồn, tôn tạo, kế thừa và phát
huy các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử (đặc biệt là hệ sinh thái khu vực
đầm Thị Nại). Phát triển đô thị Tuy Phước theo hướng đô thị xanh, bền vững, đẩy
mạnh phát triển thương hiệu du lịch Tuy Phước gắn liền với hệ sinh thái tự nhiên,
văn hóa, lịch sử khu vực đầm Thị Nại.
4. Các chỉ tiêu dự báo phát
triển vùng:
a) Dự báo phát triển dân số,
lao động:
- Dân số: hiện trạng dân số khu
vực lập quy hoạch khoảng 180.307 người; đến năm 2025, dân số toàn huyện sẽ đạt khoảng
197.500 người; đến năm 2035, dân số toàn huyện sẽ đạt khoảng 236.800 người.
- Tổng lao động làm việc trong
các ngành kinh tế đến năm 2025 chiếm khoảng 61,5% dân số; đến năm 2035, chiếm khoảng
62% dân số.
b) Dự báo quy hoạch sử dụng đất:
- Diện tích đất tự nhiên toàn
huyện: 21.987,2ha.
- Đất xây dựng toàn huyện: Hiện
trạng khoảng 7.090ha; đến năm 2025 khoảng 7.606ha; đến năm 2035 khoảng 8.785ha.
- Đất xây dựng đô thị: Hiện
trạng khoảng 1.716,8; đến năm 2025 khoảng 1.915ha; đến năm 2035 khoảng 2.364ha.
- Đất xây dựng điểm dân cư nông
thôn: Hiện trạng khoảng 2.461,6ha; đến năm 2025 khoảng 2.600ha; đến năm 2035 khoảng
2.920ha.
5. Định hướng phát triển
không gian:
5.1. Phân vùng phát triển
kinh tế:
a) Tiểu vùng 1:
- Bao gồm toàn bộ địa giới hành
chính thị trấn Diêu Trì, thị trấn Tuy Phước, một phần các xã Phước An, Phước Lộc,
Phước Nghĩa và Phước Thuận. Là khu vực trung tâm huyện Tuy Phước, trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục đô thị.
- Định hướng phát triển: Phát
triển dân cư đô thị chất lượng cao, trung tâm thương mại, dịch vụ, hệ thống cụm
kho, bãi, dịch vụ logistics trên cơ sở khai thác lợi thế kết nối giao thông
(QL.1A, QL.19 mới) kết nối với cảng Quy Nhơn.
b) Tiểu vùng 2:
- Bao gồm toàn bộ địa giới hành
chính xã Phước Thành và một phần các xã Phước An, Phước Lộc. Là khu vực đô thị cửa
ngõ phía Tây Bắc của thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận; là khu vực đô thị dịch
vụ mới, đầu mối giao thông quan trọng cấp vùng (đầu mối giao thông hành lang
kinh tế Bắc - Nam và Đông - Tây khu vực Nam Trung Bộ; bao gồm giao thông đường
bộ, đường sắt và cảng biển); nằm trong khu vực phát triển lan tỏa của Khu công
nghiệp, Đô thị và Dịch vụ Becamex VSIP Bình Định.
- Định hướng phát triển: Phát
triển hệ thống kho bãi, dịch vụ logistics, các cụm công nghiệp, dân cư đô thị ở
mức độ trung bình.
c) Tiểu vùng 3:
- Bao gồm toàn bộ địa giới hành
chính các xã Phước Sơn, Phước Hoà, Phước Hưng, Phước Thắng, Phước Hiệp, Phước Quang
và một phần các xã Phước Thuận, Phước Lộc, Phước Nghĩa. Là vùng phát triển đô
thị, nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hoá di tích,
cảnh quan, làng nghề truyền thống.
- Định hướng phát triển: Phát
triển đô thị, thương mại dịch vụ, du lịch trên cơ sở trên cơ sở bảo tồn và phát
huy các giá trị tài nguyên tự nhiên, văn hóa khu vực phía Tây đầm Thị Nại. Phát
triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khai thác và phát triển
nuôi trồng thuỷ sản tập trung, kết hợp phát triển dân cư gắn với bảo tồn, phát
triển các giá trị văn hóa di tích, cảnh quan, làng nghề truyền thống phục vụ du
lịch.
5.2. Định hướng phát triển
hệ thống đô thị:
- Định hướng phát triển đô thị:
Giai đoạn 2021 - 2025, huyện Tuy Phước có 5 đô thị loại V gồm Diêu Trì, Tuy
Phước, Phước Lộc, Phước Hòa và Phước Sơn (hình thành mới); giai đoạn 2026 -
2035, tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại V của 05 đô thị Diêu Trì,
Tuy Phước, Phước Lộc, Phước Hòa và Phước Sơn.
- Phấn đấu giai đoạn sau năm
2025, đầu tư xây dựng các xã Phước Thuận, Phước An, Phước Thành và Phước Nghĩa
đạt chuẩn tiêu chí đô thị và toàn huyện đạt tiêu chí đô thị loại IV để làm cơ
sở thành lập thị xã.
5.3. Định hướng phát triển
khu dân cư nông thôn: Phát triển khu dân cư nông thôn trên cơ sở ổn định hệ
thống dân cư hiện có; phát triển các điểm dân cư tập trung ở khu vực trung tâm
xã, ven các trục đường chính của xã và trên cơ sở lấp đầy theo dân cư hiện hữu.
5.4. Định hướng phát triển
Cụm công nghiệp, kho bãi, logistics:
Tập trung đầu tư phát triển các
Cụm công nghiệp, kho bãi, logistics tại khu vực các xã Phước An, Phước Thành,
Phước Lộc như: Cụm công nghiệp Phước An (không mở rộng), Cụm công nghiệp Quy
Hội, Cụm công nghiệp An Sơn, Cụm kho bãi, logistics Phước An - Phước Lộc, Cụm
kho bãi, logistics Phước Lộc - Phước Nghĩa, Cụm công nghiệp Bình An, quy hoạch
quỹ đất phát triển công nghiệp Tây Hoàng Giang ....
5.5. Định hướng phát triển
nông, lâm, thủy sản:
- Vùng ưu tiên phát triển các
mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo
tồn phát triển các giá trị văn hóa, cảnh quan, làng nghề truyền thống phục vụ
du lịch (thuộc xã Phước Hiệp và một phần các xã Phước Hòa, Phước Quang, Phước Hưng),
trong đó ưu tiên phát triển vùng chuyên trồng lúa nước dọc phía Tây tuyến đường
Cát Tiến - Diêm Vân.
- Vùng phát triển nuôi trồng
thủy sản ứng dụng công nghệ cao kết hợp dịch vụ du lịch, bao gồm các khu vực
ven đầm Thị Nại (thuộc các xã Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hòa và Phước Thắng).
5.6. Định hướng phát triển
văn hoá: Định hướng phát triển văn hoá cùng thành phố Quy Nhơn trở thành trung
tâm văn hoá phía Nam vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ. Giai đoạn trước
mắt tập trung triển khai Làng văn hóa Bình Định tại xã Phước Lộc, huyện Tuy
Phước; cải tạo các di tích lịch sử văn hóa,… phục vụ du lịch. Đối với kiến trúc
cảnh quan đô thị có bản sắc văn hóa riêng.
5.7. Định hướng phát triển
du lịch:
- Xây dựng thương hiệu “Du
lịch văn hóa đô thị nước Mặn - làng Sông” trên cơ sở khai thác tối đa lợi
thế về cảnh quan tự nhiên, văn hóa, di tích, bao gồm quy hoạch hoàn chỉnh hệ
thống tuyến du lịch toàn huyện; quy hoạch và đầu tư hoàn thiện hệ thống các
điểm du lịch kết hợp giữa đường bộ và đường thủy với hệ thống du lịch của các
địa phương lân cận.
- Tập trung phát triển các điểm
du lịch: Bảo tồn và phát triển du lịch Cồn Chim - Phước Sơn; dự án Khu du lịch sinh
thái đảo Cồn chim 2 (Phước Hòa); quy hoạch khu du lịch ẩm thực, vui chơi giải
trí tại Phước Sơn (Mỹ Cang); phát triển làng hoa Bình Lâm kết hợp dịch vụ du
lịch, thăm quan tháp Bình Lâm; quy hoạch khu du lịch sinh thái “đô thị nước mặn”
tại đô thị Gò Bồi (Phước Hòa); quy hoạch các điểm du lịch sinh thái khu vực ven
đầm Thị Nại (Phước Sơn, Phước Hòa, Phước Thắng).
- Tiếp tục đầu tư, cải tạo,
nâng cấp các điểm du lịch theo quy hoạch đã duyệt (Khu Nhà thờ Làng Sông; Cụm
di tích tháp Bánh Ít; Khu đô thị du lịch Diêm Vân; Di tích Chùa Bà ở Phước
Quang; các khu di tích lịch sử, văn hóa có giá trị, kết hợp bảo tồn và phát
triển các lễ hội truyền thống địa phương phục vụ du lịch).
6. Định hướng phát triển hạ
tầng xã hội: Quy hoạch công trình giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao, công trình thương mại, chợ, khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông
thôn phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
7. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Định hướng giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Đối với tuyến đường bộ cao
tốc Bắc Nam; Tuyến đường ven biển quốc gia (Cát Tiến - Diêm Vân); các tuyến
đường QL.1, QL.19, QL.19 mới, tuyến kết nối QL19C xuống cảng Quy Nhơn; Tuyến
đường sắt Bắc Nam; Tuyến đường sắt tốc độ cao thực hiện theo định hướng giao
thông Quốc gia.
- Xây dựng mới Tuyến đường kết
nối trung tâm thị xã An Nhơn với đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại, quy mô
tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
- Xây dựng mới Tuyến đường phía
Bắc huyện kết nối từ QL.1 đến Khu Kinh tế Nhơn Hội thông qua cầu Thị Nại 3
(hướng tuyến song song với đường ĐT.636 đi qua các xã Phước Hưng, Phước Quang,
Phước Thắng và Phước Hòa), quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng.
b) Giao thông đối nội:
- Đầu tư xây dựng mới các tuyến
đường gồm: Tuyến đường kết nối từ QL.19 mới đi Cụm di tích Tháp Bánh Ít và kết nối
với Tuyến đường kết nối trung tâm thị xã An Nhơn với đường ven biển phía Tây
đầm Thị Nại phục vụ phát triển du lịch; Tuyến đường kết nối từ QL.1 đến Tuyến
đường kết nối trung tâm thị xã An Nhơn với đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại;
Tuyến đường kết nối từ ngã ba Diêu trì - QL.19C - phía Đông núi Sơn Triều đến
QL.1 qua sông Tranh (xây dựng mới cầu Bà Gi 3); Tuyến đường kết nối Phước An,
Phước Thành đi Khu công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ Becamex VSIP Bình Định; Tuyến
đường kết nối Phước An đi An Nhơn (kết nối với QL.19); Tuyến đường kết nối
Phước Lộc, Phước An, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Quang với Tuyến đường trục
Khu kinh tế; Tuyến đường kết nối ĐT.640 với đường Cát Tiến - Diêm Vân (Phước
Thuận).
- Hoàn thiện mạng lưới kết cấu
hạ tầng giao thông nông thôn theo tiêu chí giao thông trong Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và phù hợp với chiến lược phát triển
giao thông tỉnh Bình Định. Đảm bảo chỉ tiêu giao thông trên đất xây dựng của
từng đô thị phải đạt từ 16-26% theo định hướng Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày
11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây
dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Giao thông thủy: Quy hoạch
tuyến giao thông thủy nội địa phục vụ du lịch trên Đầm thị Nại.
c) Công trình đầu mối giao
thông:
- Quy hoạch 01 Bến xe cấp vùng
tại xã Phước Thành (khu vực nút giao giữa đường bộ Cao tốc Bắc - Nam và
QL.19C); quy hoạch 01 bến xe cấp III tại khu vực đô thị Gò Bồi (phía Bắc).
- Quy hoạch các bến thủy nội
địa tại các đô thị Diêm Vân, Phước Sơn và Phước Hòa.
- Bãi đậu xe: Xây dựng các bãi
đậu xe tại các trung tâm khu đô thị, các khu du lịch, trung tâm thương mại,…
đáp ứng cho nhu cầu phục vụ và phù hợp theo quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan
về quy hoạch xây dựng.
7.2. Quy hoạch cây xanh đô
thị: Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân của từng đô thị đạt
8-10m2 theo định hướng tại Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
7.3. Quy hoạch quản lý và
điều tiết lũ: Tiếp tục hoàn thiện việc nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đê,
kè trên các tuyến sông và các trục tiêu thoát lũ trên cơ sở Kế hoạch quản lý lũ
tổng hợp lưu vực sông Kôn - sông Hà Thanh được phê duyệt.
7.4. Định hướng cao độ nền
và thoát nước mưa:
- Định hướng cao độ nền: Cao độ
quy hoạch xây dựng trên cơ sở cao độ nền hiện trạng, từng bước cải tạo, nâng
cao 0,3m so với mực nước lũ tính toán phù hợp. Đối với khu vực ven đầm tính
thêm cao trình mực nước biển dâng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Định hướng thoát nước mặt:
Đối với khu vực đô thị hiện hữu, sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng; khu vực
đô thị phát triển mới, sử dụng hệ thống thoát nước riêng; khu vực nông thôn, sử
dụng hệ thống thoát nước chung. Hướng thoát nước chính ra các Sông Hà Thanh,
sông Kôn và đầm Thị Nại.
7.5. Định hướng cấp nước:
- Tổng nhu cầu dùng nước toàn
huyện đến năm 2025 khoảng 29.600 m3/ngày. đêm; đến năm 2035 khoảng 42.350m3/ngày.đêm.
- Tiếp tục sử dụng nguồn nước
tại các Nhà máy cấp nước Hà Thanh, Phú Tài, Quy Nhơn và Cát Nhơn (huyện Phù
Cát) để đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt cho người dân trên địa bàn; tập
trung sử dụng nguồn nước cấp từ nhà máy nước sạch Quy Nhơn (giai đoạn 1) công
suất 30.000 m3/ngày.đêm, (giai đoạn 2) công suất 60.000 m3/ngày.đêm. Tập trung
đầu tư mở rộng mạng lưới cấp nước, nâng cao chất lượng nguồn cấp nước sạch tại
các khu vực đô thị và vùng nông thôn.
7.6. Định hướng cấp điện:
- Nhu cầu dùng điện đến năm
2025 khoảng 69.086kVA, đến năm 2035 khoảng 113.356kVA; sử dụng nguồn điện từ
trạm 220kV Quy Nhơn.
- Công trình đầu mối cấp điện,
lưới điện cao thế, lưới điện trung thế: Thực hiện theo quy hoạch và dự án của
ngành điện, đáp ứng nhu cầu theo quy hoạch; cải tạo, nâng cấp tuyến điện hiện
hữu, đảm bảo mỹ quan và an toàn cung cấp điện. Trong các khu vực đô thị, từng
bước hạ ngầm hệ thống lưới điện đảm bảo mỹ quan đô thị.
7.7. Định hướng hạ tầng
thông tin liên lạc: Cải tạo và nâng cấp công suất các trạm tổng đài hiện
có; từng bước ngầm hóa tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị, khu công
nghiệp xây dựng mới. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đảm bảo nền tảng phục
vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng số hướng tới xây dựng chính quyền số và đô
thị thông minh.
7.8. Định hướng thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải nửa riêng cho khu vực cải tạo, chỉnh trang tại các khu dân cư thuộc xã,
khu dân cư hiện hữu; tổ chức đi riêng hoàn toàn đối với các khu vực đô thị và
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây dựng dựng mới. Xây dựng hệ thống thu
gom và xử lý riêng đối với nước thải tại các cơ sở y tế, bệnh viện đạt tiêu
chuẩn theo quy định hiện hành trước khi đấu nối xả thải vào hệ thống thoát nước
thải chung.
- Trạm xử lý nước thải: Tại các
đô thị và các khu, cụm công nghiệp quy hoạch hệ thống trạm xử lý nước thải tập trung
đảm bảo quy mô công suất theo nhu cầu phát triển đô thị và sản xuất công nghiệp.
Đối với các điểm dân cư nông thôn, làng xóm và các khu dân cư phân tán bố trí
các trạm xử lý cục bộ; khuyến khích quy hoạch trạm xử lý nước thải tập trung
cho các xã nông thôn khi đảm bảo điều kiện thuận lợi.
- Vị trí, quy mô công suất và
hệ thống mạng lưới thoát nước thải sẽ xác định cụ thể theo quy hoạch xây dựng
tiếp theo được phê duyệt.
b) Chất thải rắn: Chất thải rắn
được thu gom, vận chuyển, xử lý đảm bảo môi trường theo quy định; tỷ lệ thu gom
rác thải sinh hoạt đô thị đạt 90- 100%, rác thải công nghiệp đạt 100%. Từng
bước tiến hành phân loại chất thải rắn tại nguồn. CTR nguy hại phải được thu
gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
c) Nghĩa trang: Thực hiện việc
quản lý và xây dựng theo quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn; cải
tạo các nghĩa trạng hiện trạng đảm bảo môi trường, cảnh quan chung; khoanh
vùng, đóng cửa các khu nghĩa địa hiện hữu không phù hợp quy hoạch, từng bước di
dời. Thực hiện chôn cất tại các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch mới;
khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
8. Quy hoạch sản xuất:
- Vùng trồng trọt: Tập trung
xây dựng theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, tiên tiến. Vùng trồng lúa giống, lúa
chất lượng cao tập trung ở các xã Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hòa, Phước
Thắng, Phước Quang và Phước Hưng.
- Vùng trồng rau, hoa ứng dụng
công nghệ cao: Tập trung ở các xã Phước Hiệp, Phước Hòa, Phước An và Phước Sơn
(Mỹ Cang)...
- Vùng chăn nuôi: Định hướng
phát triển các điểm chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện tại các xã Phước
Hưng, Phước Thành, Phước An.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Tập
trung tại vùng hạ triều đê Đông thuộc các xã Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hòa và
Phước Thắng; đầu tư thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích chuyên nuôi
trồng thủy sản, trên cơ sở bảo đảm vệ sinh môi trường, không gây ô nhiễm nguồn
nước, là nguồn thực phẩm tươi sống, phục vụ phát triển du lịch.
- Vùng lâm nghiệp: Quy hoạch
diện tích đất lâm nghiệp khoảng 2.863ha; xây dựng và phát triển bền vững hệ
sinh thái rừng ven biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn tạo vành đai rừng phòng hộ
chắn sóng, chắn gió, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển, giảm nhẹ
thiên tai do thiên nhiên gây ra; gắn bảo vệ, phát triển hệ sinh thái biển với
phát triển du lịch sinh thái để hỗ trợ nhau cùng phát triển một cách hiệu quả
bền vững.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này làm căn cứ để
quản lý quy hoạch, triển khai các bước tiếp theo để cụ thể hóa đồ án quy hoạch
xây dựng vùng được duyệt theo quy định.
2. Giao UBND huyện Tuy phước
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công bố, công khai đồ án
quy hoạch đã được phê duyệt, gửi hồ sơ quy hoạch cho các cơ quan liên quan để
lưu trữ, quản lý và triển khai quy hoạch theo quy định; xây dựng kế hoạch triển
khai quy hoạch, các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư đảm bảo tính khả thi và phù
hợp nguồn lực đầu tư của địa phương theo quy định.
3. Giao các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm cập nhật quy hoạch theo ngành để
quản lý, phối hợp với UBND huyện Tuy Phước tổ chức quản lý, thực hiện các nội
dung quy hoạch theo quy định, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai quy
hoạch, đầu tư, xây dựng và các nội dung có liên quan theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày
21/4/2020 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Chủ tịch UBND huyện
Tuy Phước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVPKT;
- Lưu: VT, K1, K4, K6, K10, K19, K14.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|