ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
9491/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 10 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 54-KH/TU NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM
2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5
KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI (GIAI ĐOẠN 2021 - 2025)
Thực hiện Kế hoạch số 54-KH/TU ngày
31 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận
số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Bảo đảm mọi người dân có quyền và được
tiếp cận hệ thống an sinh xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân, nhất là gia đình người có công, hộ nghèo, hộ cận
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phát
triển kinh tế hiệu quả, bền vững, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với thực
hiện chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phù hợp với từng thời kỳ,
góp phần xây dựng tỉnh Đồng Nai phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về thực hiện chính sách xã hội. Nhà nước bảo đảm thực hiện chính
sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện
chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân tham gia; tạo
điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
b) Tuyên truyền, giáo dục trong nhân
dân nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức đầy đủ về hệ thống an sinh xã hội phải
đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa
các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; đảm bảo tính bền vững,
công bằng.
c) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp và của nhân dân trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công và đảm bảo
an sinh xã hội. Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp ủy,
chính quyền, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đặc biệt là đối tượng yếu
thế, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo nhằm thực hiện hiệu quả chủ
trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
II. THỜI GIAN, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của người có công, đối tượng yếu thế, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân. Đến năm 2025, bảo đảm an sinh xã hội toàn dân,
nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống nhân dân, thực hiện đạt các chỉ
tiêu cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp
phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh
phúc của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công
trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn làm tốt chính
sách đối với người có công; 100% hộ chính sách có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân địa
phương nơi cư trú.
b) Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề là 70%; ít nhất 90% người qua đào tạo nghề có việc làm hoặc có
năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo nghề nghiệp.
c) Dự kiến giải quyết việc làm cho
400.000 lao động (bình quân hàng năm giải quyết 80.000 lượt người) và tiếp tục
giữ vững tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực thành thị ở mức 2,4% và tỷ
lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn ở mức 97%.
d) Phấn đấu giảm 80% hộ nghèo A trên
tổng số hộ nghèo A trong giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Nhà ở: Trong giai đoạn 2021 - 2025
phấn đấu đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho công nhân lao động có nhu cầu về nhà ở là
2.500 căn. Phối hợp hỗ trợ nhà ở cho người có công, hộ nghèo khu vực nông thôn
theo các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ và xã hội hóa.
e) Về tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội:
Phấn đấu đạt khoảng 56% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo
hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi.
g) Về tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp: Phấn đấu đạt khoảng 51% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp.
h) Khoảng 55% số người sau độ tuổi
nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã
hội. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức
85%.
i) Nâng dần mức trợ cấp xã hội thường
xuyên theo khả năng đáp ứng của ngân sách tỉnh.
k) Duy trì bảo đảm mức tối thiểu về dịch
vụ xã hội cơ bản cho người dân. Giữ tỷ lệ 100% trẻ em từ 03 đến 05 tuổi vào học
mẫu giáo và cơ bản xóa mù chữ cho những người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động.
l) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 05 tuổi dưới 7,5%; 95% dân số
tham gia bảo hiểm y tế.
m) Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đến năm 2025 của dân cư thành thị là
95 - 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh giai đoạn 2020
- 2025 là 100%, phấn đấu tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo
QC02 đến cuối năm 2025 đạt trên 85%.
n) Đảm bảo việc triển khai các quy định,
chế độ chính sách cho người có công, đối tượng yếu thế và người dân được tuyên
truyền đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điều kiện cho
người dân nắm bắt được thông tin đạt 100%, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Các nhiệm vụ
chủ yếu
a) Về chính sách người có công
- Quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác người có công
với cách mạng. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng,
nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về sự hy
sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ người có công với cách mạng. Nội dung,
hình thức tuyên truyền phải đa dạng, linh hoạt, phong phú và phù hợp với tình
hình thực tiễn của địa phương, đơn vị.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, giải
quyết đầy đủ, đúng quy định, kịp thời các chế độ chính sách cho người có công.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc, đền ơn đáp nghĩa đối với người có công, huy động mọi
nguồn lực để hỗ trợ, xây dựng, sửa chữa nhà ở cho đối tượng người có công có
khó khăn về nhà ở. Lấy kết quả thực hiện chính sách xã hội là một trong những
tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị hàng năm.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác lưu trữ hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách cho người có
công; ứng dụng phần mềm truy cập, quản lý thông tin mộ liệt sỹ tại các nghĩa
trang liệt sỹ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xác nhận và thực hiện giải quyết chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Rà soát, ban hành kịp thời các
văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, các quy định của
pháp luật liên quan, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh ban hành và kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệm vụ, ý thức, trách nhiệm của cán bộ làm
chính sách có công với cách mạng. Kịp thời khen thưởng, động viên, khích lệ người
có công và thân nhân phát huy truyền thống tốt đẹp, nỗ lực vươn lên, khắc phục
khó khăn, tiếp tục đóng góp công sức, trí tuệ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị
số 24-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh
công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và công tác giám định ADN xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
- Tiếp tục trùng tu, tôn tạo các công
trình ghi công liệt sĩ hiện có (nghĩa trang liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, bia, đài
tưởng niệm liệt sĩ) từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương. Khen thưởng, động
viên kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích tham gia cũng như đóng
góp, ủng hộ và hỗ trợ cho công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
b) Chính sách bảo trợ xã hội
- Trợ cấp thường xuyên, đột xuất: Tiếp
tục hướng dẫn các huyện, thành phố quản lý và chi trả trợ cấp thường xuyên, đột
xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng chính
sách, đúng đối tượng theo quy định, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Công tác người cao tuổi: Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách người cao tuổi theo quy định;
chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong gia đình, cộng đồng, xã hội;
người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng; người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong
các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Công tác người khuyết tật: Tiếp tục
triển khai thực hiện Luật Người khuyết tật, các chính sách trợ giúp cho người
khuyết tật dựa vào cộng đồng. Thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội theo Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đảm bảo 100% người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng trên địa bàn được hưởng
chính sách trợ giúp xã hội theo quy định. Ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người khuyết tật, giúp người khuyết tật tìm kiếm cơ hội việc làm, tạo
thu nhập, trang trải cuộc sống và hỗ trợ gia đình, khẳng định giá trị bản thân
trong xã hội.
- Quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội:
Tổ chức rà soát, quy hoạch, quản lý tốt các cơ sở trợ giúp xã hội trong và
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các trung tâm, cơ
sở trợ giúp xã hội trong công tác tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, lưu giữ hồ sơ đối
tượng bảo trợ xã hội. Hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập chưa
có quyết định công nhận, sớm hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định thành lập.
- Công tác với tổ chức phi chính phủ:
Tiếp tục phối hợp các đơn vị, tổ chức phi chính phủ tổ chức thực hiện các dự
án, kế hoạch hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người khuyết tật, trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng.
- Phấn đấu giảm 80% hộ nghèo A trong
giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025
với các chương trình, chính sách hỗ trợ cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Tổ chức
thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các chế độ chính sách cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo đúng quy định của pháp luật. Giúp các hộ sớm thoát nghèo,
thoát cận nghèo bền vững, trở thành những hộ có thu nhập trung bình, để ổn định
cuộc sống.
c) Về chính sách trẻ em và bình đẳng
giới
- Lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2021 - 2025, 2021 - 2030. Truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em;
tuyên truyền Luật trẻ em, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Viên chức quảng
bá tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111... đến cán bộ, công chức, gia đình, trẻ
em và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Lĩnh vực bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ: Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án
về công tác bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình quốc gia bình đẳng giới ở các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện. Đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, đặc
biệt là vùng sâu, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, khu nhà trọ, khu có nhiều
lao động nhập cư...; đồng thời triển khai các hoạt động thúc đẩy phụ nữ phát
triển nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp, chính đáng trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội; xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện chiến lược,
chương trình quốc gia bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hàng năm. Tiếp
tục thực hiện tuyên truyền Luật Bình đẳng giới và Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của
Chính phủ đến từng cán bộ, công chức, viên chức ngành lao động nói riêng và cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn nói chung; duy trì và
nhân rộng các mô hình như: Phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới; nữ công nhân nhà
trọ; câu lạc bộ nữ doanh nhân...
d) Về lao động, việc làm; giáo dục
nghề nghiệp
- Định kỳ (ngày 10 và 25 hàng tháng)
tổ chức Sàn giao dịch việc làm, dự kiến mỗi năm tổ chức 20 - 22 sàn giao dịch việc làm nhằm thúc đẩy thị trường
lao động phát triển, đồng thời sẽ phát triển mở rộng hình thức giao dịch trên mạng
Internet để nâng chất lượng dịch vụ.
- Công tác an toàn, vệ sinh lao động:
Đảm bảo 100% cán bộ quản lý nhà nước về công tác an toàn - vệ sinh lao động,
cán bộ công đoàn các cấp được huấn luyện, đào tạo đáp ứng với yêu cầu thực tế.
- Công tác lao động - tiền lương và bảo
hiểm xã hội: Về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động: Mỗi năm tổ chức trên 25 lớp tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động loại
hình doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền. Kịp thời hướng
dẫn, giải đáp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người lao động trong
quá trình thực hiện các quy định của pháp luật lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
số 5872/KH-UBND ngày 25 tháng 5
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Quyết định số 416/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 37/CT-TW
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo của các đơn vị giáo dục nghề
nghiệp; nâng cao chất lượng, cải tiến nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên, chú trọng đến chất lượng của đội
ngũ giáo viên.
đ) Về bảo hiểm xã hội
- Chủ động, tích cực tổ chức quán triệt,
phổ biến Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là BHXH), Luật Bảo hiểm y tế
(sau đây gọi tắt là BHYT), Luật Việc làm, Luật An toàn, Vệ sinh Lao động và các
văn bản liên quan; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần
thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội, Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, Kế
hoạch số 235-KH/TU ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh đến cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên tại cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân tại địa phương để thấy rõ
vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi
tắt là BHTN) trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của người dân
khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp,
các doanh nghiệp trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Phổ biến sâu rộng các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước đối với người dân tham gia các loại hình BHXH, BHYT, BHTN, nhất
là bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khu vực phi chính thức và BHYT hộ gia đình.
- Tuyên truyền phổ biến chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng
nhóm đối tượng, vùng miền theo Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới toàn diện nội dung, hình
thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội”.
- Phối hợp các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của Đảng và Nhà
nước với nội dung phong phú, hình thức đa dạng phù hợp với tính chất đặc thù của
các loại hình báo, đài; xây dựng và thực hiện các chuyên mục an sinh xã hội,
tăng cường tin bài, phóng sự phản ánh kết quả thực hiện cải cách chính sách BHXH, BHYT và biểu dương, động viên
kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời phê phán những tập thể,
cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH như trốn đóng, nợ đóng BHXH,
trục lợi, gian lận BHXH, BHYT, BHTN; phát huy vai trò của cơ quan truyền thông
trong việc tác động đến các đơn vị sử dụng lao động có dấu hiệu vi phạm Luật
BHXH để ngăn ngừa hành vi vi phạm.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả” và Nghị định số 89/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Tiếp tục rà soát, sắp
xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện
chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Đổi mới phương thức hoạt động của hệ
thống bảo hiểm xã hội theo hướng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo
quyền lợi người tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán,
kiểm toán và thông tin báo cáo về BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội
để thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng tăng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện
đại hóa hệ thống quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN,
tăng cường sử dụng các dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về BHXH, BHTN. Tiếp tục hiện đại hóa quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
e) Về giáo dục
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng dạy và học, triển
khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; chú trọng giáo dục phẩm chất,
năng lực sáng tạo, tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc; gắn giáo dục tri
thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất cho học sinh, sinh
viên.
- Phát triển mạng lưới trường lớp,
xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường học tiên tiến hiện đại; quan tâm đầu tư phát
triển hệ thống trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học bán trú, nhất là các trường
cơ sở giữ trẻ dưới 24 tháng tuổi; khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất
đối với hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo mô hình bán trú; khắc
phục tình trạng lớp học ca 3.
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục, thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học Trung học phổ thông và học nghề phù hợp
quy định.
- Chú trọng nâng cao trình độ và chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào
tạo kết hợp với huy động các nguồn lực xã hội, các chương trình dự án hỗ trợ
cho giáo dục và đào tạo; bố trí quỹ đất để đầu tư phát triển trường lớp hiện đại.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản trị nghiệp vụ
chuyên môn trong giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu có cơ chế đãi ngộ, chăm lo xây
dựng đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, nhà trẻ, cán bộ quản lý giáo
dục. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
g) Về y tế: Đẩy nhanh tiến độ hiện đại
hóa ngành y tế, phát triển y tế chuyên sâu và y tế phổ cập, xây dựng ngành y tế
theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Nâng cao sức khỏe nhân dân cả về
thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ; năng lực phòng, chống dịch bệnh, chất
lượng y tế dự phòng.
h) Về nhà ở tối thiểu: Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện đề án nhà ở cho công nhân, các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về
nhà ở cho người nghèo, người có công và các đối tượng xã hội. Trong đó nhà ở
cho công nhân trong giai đoạn 2021 - 2030 là 6.000 căn; trong đó giai đoạn 2021
- 2025 là 2.500 căn.
i) Về bảo đảm nước sạch
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các hộ gia đình, người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng nước sạch, nước hợp
vệ sinh. Duy trì và vận hành bền vững công trình cấp nước nông thôn.
k) Về bảo đảm thông tin
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân về chính sách xã hội. Thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng thông tin truyền thông về các chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước về các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ cho người
dân, đặc biệt là hộ nghèo, người có công, đối tượng xã hội các vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp thực
hiện
a) Về việc làm, đào tạo nghề và giảm
nghèo
- Tăng cường đổi mới công tác tổ chức
sàn giao dịch việc làm nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển, đồng thời
phát triển mở rộng hình thức giao dịch trên mạng internet để nâng chất lượng dịch
vụ. Tăng cường tập huấn công tác an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp tục thực hiện
Kế hoạch số 3812/KH-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ và Kế hoạch
số 235-KH/TU ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về giáo dục nghề
nghiệp. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số
897/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ
lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2045 và Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2050. Tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động
và việc làm bền vững; đẩy mạnh tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với
trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước,
giám sát của xã hội. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục
nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục nghề nghiệp.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy chính quyền các cấp đối với chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững. Huy động đầy đủ nguồn lực để triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu
quả các chế độ chính sách cho hộ nghèo, người nghèo, lồng ghép chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu quốc gia khác để
huy động nguồn lực đầy đủ và hiệu quả. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả, kịp thời các chính sách giảm nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ cận nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, điện, nước
sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận dịch vụ thông tin, việc làm. Tiếp tục hỗ trợ
chính sách cho các hộ mới thoát nghèo nhằm đảm bảo tránh tái nghèo; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Đảng và Nhà nước với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú nhằm thúc đẩy, khuyến khích ý chí quyết tâm vươn lên
thoát nghèo, nhất là hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động nguồn lực của cộng
đồng, nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn
mới, nông thôn mới kiểu mẫu; tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp thông qua tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kịp thời những chủ trương, chính sách
giảm nghèo mới của Trung ương và địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát công tác tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo như: Bảo hiểm y tế, tiền điện, giáo dục, tín dụng ưu đãi, tiền tết,
dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.
b) Về trợ giúp xã hội và người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy chính quyền các cấp đối với công tác bảo trợ xã hội.
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản
chỉ đạo, lãnh đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, phối hợp chặt chẽ các đơn vị liên quan, chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện tốt công tác bảo trợ xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chế độ
chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo trợ xã hội tỉnh, huyện,
xã. Huy động nguồn lực của các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng, cá nhân, mạnh
thường quân giúp đỡ, hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa trong chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội
như: Trẻ em, người già, người khuyết tật, tâm thần.
- Thực hiện tốt công tác trợ cấp thường
xuyên tại cộng đồng, công tác hỗ trợ đột xuất, đảm bảo người dân bị thiệt hại
khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời từ ngân sách nhà nước và sự hỗ
trợ của cộng đồng. Chú trọng trong công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề,
cho vay để đối tượng xã hội phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Tập trung huy động
nguồn lực để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng đặc biệt
như người khuyết tật, nhiễm chất độc hóa học, người tâm thần, người cao tuổi, trẻ em ở những vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các Trung tâm Bảo trợ xã hội do nhà nước quản lý. Khuyến khích xã hội hóa trên
các lĩnh vực bảo trợ xã hội.
c) Nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, chế độ về BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng cường, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao năng
lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong tổ chức thực hiện chính sách xã hội, đặc biệt thủ tục trong khám,
chữa bệnh, chi trả cho các đối tượng chính sách nhằm giảm phiền hà cho người
dân, gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực hiện
cơ chế quản lý theo ISO.
d) Bảo đảm một số dịch vụ xã hội cơ bản
cho người dân
- Về giáo dục - đào tạo:
+ Tiếp tục quán triệt và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về giáo dục và đào tạo.
+ Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo
chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; tiếp tục triển khai thực hiện sắp
xếp lại trường, lớp phù hợp với thực tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
+ Triển khai hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông mới; thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học; tăng cường
bảo đảm an ninh, an toàn trường học; tổ chức hiệu quả các hoạt động ngoại khóa,
trải nghiệm sáng tạo, khởi nghiệp.
+ Tập trung phát triển nguồn nhân lực;
phân luồng hợp lý học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
+ Đổi mới phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy
- học, nghiên cứu khoa học và các thiết bị phòng họp trực tuyến.
- Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phát huy vai trò giám sát của
nhân dân, tạo các điều kiện thuận
lợi để huy động các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân theo quy định của pháp luật.
+ Tập trung xây dựng, triển khai thực
hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người dân
trong tỉnh. Thực hiện tốt kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
+ Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở. Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức ngăn ngừa và giảm
thiểu những tác động của bệnh dịch nguy hiểm; phát hiện sớm dịch bệnh; minh bạch
thông tin và chia sẻ với các tỉnh trong khu vục nhằm đáp ứng có hiệu quả với
các dịch bệnh trên người và động vật. Triển khai thực hiện các mục tiêu quốc
gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao,
HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát
triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu
quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho đối tượng
chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn.
+ Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho tuyến dưới
nhằm hạn chế tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở
tuyến cơ sở, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong
việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
+ Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ
thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng tốt hơn công
tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Phát triển nhà ở cho người lao động,
người có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên và công chức, viên chức:
+ Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
để tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội, xây dựng nhà lưu
trú công nhân, nhà ở thu nhập thấp tại các khu công nghiệp, đô thị.
+ Quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để
xây dựng nhà ở xã hội giai đoạn 2021 - 2030 là 639 ha; trong đó giai đoạn 2021
- 2025 là 291 ha, dự kiến nguồn vốn giai đoạn 2021 - 2025 là 2.539 tỷ đồng.
+ Đối với đối tượng người có công với
cách mạng và người nghèo: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công
cách mạng và hộ nghèo khu vực nông thôn theo các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh
phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
+ Đối với các hộ đặc biệt khó khăn:
Thực hiện theo nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng, các tổ chức kinh tế -
xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
- Về bảo đảm nước sạch:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử
dụng nước sạch trong sinh hoạt từ các nguồn (đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc
nước hộ gia đình).
+ Đầu tư lắp đặt bổ sung hoặc thay thế
thiết bị xử lý nước của các công trình cấp nước tập trung đạt theo QC01 hoặc
quy chuẩn của từng địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước
cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc.
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị
lọc nước nhỏ lẻ hộ gia đình.
3. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng trong việc thực hiện chính sách xã hội
a) Các cấp ủy đảng, các ban cán sự đảng,
đảng đoàn, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức quán triệt, triển khai
nghiêm túc các nội dung Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 54-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển
khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị.
Đồng thời tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc và tập trung thực hiện quyết
liệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 15-NQ/TW
và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về
chính sách xã hội. Xác định rõ chính sách xã hội chăm lo cho người dân là nhiệm
vụ chiến lược, là trách nhiệm thường xuyên phải thực hiện; đặt con người vào
trung tâm chính sách; phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển, bảo đảm
tiến độ và công bằng xã hội; phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, đoàn kết,
“Tương thân, thương ái” của dân tộc ta.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xã hội phù hợp
với tình hình của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm, xác định việc thực hiện
chính sách xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy đảng,
chính quyền, địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng
trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của đơn vị,
địa phương cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
hàng năm.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách đối với người có công và đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý của nhà nước trong thực hiện chính sách xã hội
a) Tăng cường công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các chính sách
xã hội đến với mọi người dân, hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng
đối tượng và từng địa phương.
b) Ban hành kịp thời các văn bản hướng
dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp
luật liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa
đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã
hội.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện
hiệu quả đồng bộ các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn
với thực hiện chính sách xã hội. Các địa phương chịu trách nhiệm quản lý nguồn
lực và tổ chức thực hiện, trong đó quan tâm nâng cao năng lực thực thi chính
sách của cấp cơ sở. Tiếp tục nghiên cứu phát hiện kiến nghị hoặc điều chỉnh, bổ
sung kịp thời các quy định liên quan về chính sách ưu đãi người có công và đảm
bảo an sinh xã hội thống nhất và đồng bộ, đơn giản và hiệu quả, phù hợp với thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu các biện pháp, giải pháp vừa hỗ trợ,
vừa khuyến khích nỗ lực vươn lên của các đối tượng thụ hưởng, khắc phục sự ỷ lại
vào Nhà nước.
d) Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng các loại quỹ (giảm nghèo, việc làm, đào tạo nghề...), kết hợp với
các loại quỹ của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để nâng cao mức hỗ trợ
cho các đối tượng.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách người có công, đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, đào tạo nghề, chính sách
về giáo dục đào tạo, y tế, thông tin, dịch vụ vệ sinh môi trường, nước sạch và
nhà ở nhằm đảm bảo hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ. Thanh tra, giám sát các
công trình, dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo đúng mục đích, hiệu
quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thực hiện
cho công tác đảm bảo an sinh xã hội.
e) Tăng cường công tác đào tạo, công
tác nghiên cứu khoa học và có chính sách phù hợp để nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý ở đơn vị, địa phương trong thực hiện
chính sách xã hội.
g) Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả
thực hiện chính sách an sinh xã hội theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và
báo cáo Tỉnh ủy theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và tổ chức triển
khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị
và Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển
khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trong toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân.
2. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ tình hình ngân sách của tỉnh cân đối đảm bảo
kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Các Sở, ngành:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục Đào tạo, Thông tin và Truyền thông,
Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bảo hiểm Xã hội tỉnh căn cứ
chức năng nhiệm vụ của ngành, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ
06 tháng (trước ngày 30/6), hàng năm (trước ngày 31/12) báo cáo kết quả việc
triển khai thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp).
4. Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực triển khai
thực hiện Kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, UBMTTQVN tỉnh và
các đoàn thể triển khai thực hiện hiệu quả chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế để thực
hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra; tham mưu tổ chức công tác sơ kết, tổng kết
đánh giá việc triển khai thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức tổng kết thực hiện kế hoạch vào năm 2025.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể các cấp
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế
hoạch với các chương trình, đề án liên quan;
b) Phối hợp các ngành chức năng đẩy mạnh
công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về chính sách xã hội của Nhà nước,
của tỉnh và các nội dung của Kế hoạch; phối hợp tham gia giám sát, kiểm tra việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội,
huy động nguồn lực trong từng đoàn
viên, hội viên và cộng đồng xã hội chăm lo cho đời sống của người có công, hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị
nhiễm chất độc hóa học, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng
mắc tại địa phương.
d) Tiếp tục phát huy truyền thống
tương thân tương ái, đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”
để chăm lo cho người có công. Phối hợp chính quyền các cấp tổ chức thực hiện đồng
bộ chính sách xã hội.
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 31 tháng 5 năm 2021 của ban Thường vụ Tỉnh ủy
triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch này.
b) Định kỳ 06 tháng (trước 30/6),
hàng năm (trước ngày 31/12) báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
số 54-KH/TU ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực
hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2021 - 2025). Yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; các đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp) để xem xét chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|