ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Căn cứ Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày
15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình số 06-CTr/TU ngày 18/5/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như
sau:
I. QUAN ĐIỂM
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh gắn với việc triển khai có hiệu quả các chính hỗ trợ
doanh nghiệp, tạo điều kiện trợ giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp an
toàn trước đại dịch COVID-19, tháo gỡ các điểm nghẽn, khôi phục hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong trạng thái bình thường mới một cách tích cực và hiệu quả.
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông
thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, khác biệt nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến
lược đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2022 - 2025 và những năm tiếp theo.
II. MỤC TIÊU
Nâng cao chất lượng quản lý điều hành
của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu trong thời
gian tới dựa trên Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
bền vững, dài hạn thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành
phần cấu thành PCI của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025. Trong đó, tập trung cải thiện
những chỉ số thành phần có trọng số cao, các chỉ số chưa bền
vững, chỉ số có điểm số và xếp hạng thấp; chỉ số thành phần ít được cải thiện
hoặc suy giảm.
Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (Par
Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số đánh giá,
chuyển đổi số của tỉnh duy trì ổn định trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước;
tạo điều kiện thuận lợi cho Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong
nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ chung
về cải thiện môi trường kinh doanh:
a) Hỗ trợ phục hồi, đổi mới hoạt động
sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19:
- Thực hiện kịp thời và có hiệu quả
các chính sách của Trung ương nhằm tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19, gồm: Gia hạn nộp thuế, ưu đãi về thuế, tiền thuê đất; miễn, giảm lãi
vay, cơ cấu lại nợ; hỗ trợ người lao động; giảm chi phí cho doanh nghiệp (giảm
giá điện, giá dịch vụ hàng không, không thực hiện điều chỉnh tăng giá đối với
các mặt hàng là đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp do Nhà nước định giá); điều
chỉnh giảm phí, lệ phí trong một số ngành như: Tài nguyên môi trường, giao
thông vận tải, văn hóa du lịch,...
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách của Tỉnh gồm: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa1; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành lập mới2; chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp3; chính sách hỗ trợ chuyển đổi
số, cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ4; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
cộng đồng5, chính sách tăng cường đổi
mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp6, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ7, Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2030 8...
- Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền đối với các chính
sách, nội dung hỗ trợ đến doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó
tập trung một số chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao
công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ (Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 23
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế); Chính sách hỗ trợ
hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2025 (Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế).
- Nghiên cứu các chính sách mới hỗ trợ
doanh nghiệp:
+ Nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ % giá đất
thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh so với giá đất ở cùng vị trí, điều chỉnh
tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất nhằm tạo điều kiện giảm giá trị nộp tiền thuê đất
cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giúp doanh nghiệp phục hồi
và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách hỗ trợ phí hạ tầng cho
các doanh nghiệp sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp.
+ Hỗ trợ mức chênh lệch lãi suất
(2%/năm) cho các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khởi nghiệp sáng
tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua các tổ chức tín
dụng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp theo phương thức hỗ trợ
sau đầu tư. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản
xuất - kinh doanh trong cùng một giai đoạn.
+ Hỗ trợ 03 năm lãi suất vay (không
quá 10.000.000 đồng/năm) cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (theo Nghị quyết
số 52/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh).
+ Hỗ trợ phát hành chứng thư bảo lãnh
(bằng 50% giá trị khoản vay) cho các doanh nghiệp đã được tổ chức tín dụng thẩm
định và quyết định cho vay theo quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức
tín dụng (theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa).
+ Tiếp tục bổ sung nguồn vốn qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm đối với lao động từ các vùng dịch trở về địa phương.
b) Nâng cao hiệu quả trong nắm bắt,
giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất là trong quá
trình khôi phục sản xuất trong và sau dịch COVID-19. Đẩy mạnh cải cách hành
chính gắn với phát triển chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh.
Nâng cao chất lượng hoạt động đối thoại,
tổ chức làm việc để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp, từ đó xây dựng các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm giúp doanh
nghiệp có điều kiện kinh doanh, đầu tư thuận lợi nhất. Duy trì, nâng cấp và ứng
dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng điện
tử như: Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ
thống kết nối người dân, doanh nghiệp và chính quyền, đường dây nóng tiếp nhận
ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp trong nội bộ và giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong xử lý công việc nhiệm vụ giao có
liên quan đến doanh nghiệp, người dân. Phát huy tốt vai trò cầu nối, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức Doanh nghiệp và Liên minh các hợp tác xã tỉnh;
tạo điều kiện để các tổ chức doanh nghiệp được biết, được tham gia hoạt động phản
biện chính sách, quy định của tỉnh liên quan đến Doanh nghiệp,...
Tăng cường phối hợp với Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để tranh thủ kinh nghiệm và thực hiện đồng
loạt các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch hành động triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch. Định
kỳ hàng năm tổ chức khảo sát lấy ý kiến đánh giá của doanh nghiệp, người dân về
chất lượng thực hiện cung ứng thủ tục hành chính, công tác quản lý thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến doanh nghiệp của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện,
tiếp tục nâng cao hiệu quả triển khai đo lường Chỉ số Năng lực cạnh tranh của
các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện (Chỉ số DDCI) và đánh giá cấp Phòng, các
lĩnh vực dịch vụ công, Văn phòng đăng ký đất đai,...
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, pháp luật nâng cao trình độ và đạo đức cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức để đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ
theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm
tra trong thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền; phát hiện và kiên quyết xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, có
hành vi nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; nghiêm chỉnh
thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định.
Người đứng đầu các cơ quan đơn vị phải
đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm
trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thiếu trách nhiệm,
để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyên quản lý trực tiếp có hành vi nhũng
nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu
có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.
d) Đánh giá, dự báo hiệu quả thực
hiện và quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu địa phương quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh
Kế hoạch về việc tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai
đoạn 2022 - 2025 là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế
hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất
lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất nhận thức,
hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị.
Việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này
sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh, qua đó cải thiện năng lực
cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa Thừa Thiên Huế trở thành một điểm đến
hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2. Nhiệm vụ cụ thể
về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI):
Tập trung cải thiện vị trí xếp hạng của
tất cả các chỉ số thành phần, cụ thể như sau:
Chỉ
số
|
Xếp hạng
|
Cơ
quan chủ trì
|
Năm
2022
|
Năm
2025
|
Tính minh bạch
|
<10
|
<5
|
Sở Thông
tin và Truyền thông/ Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
<10
|
<5
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Chi phí không chính thức
|
<20
|
<10
|
Sở Nội
vụ
|
Chi phí thời gian
|
<20
|
<10
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
<25
|
<10
|
Sở
Tư pháp
|
Tính năng động
|
<25
|
<10
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Đào tạo lao động
|
<30
|
<15
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tiếp cận đất đai
|
<30
|
<20
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp
|
<30
|
<20
|
Sở
Công Thương
|
Gia nhập thị trường
|
<30
|
<20
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCI
|
<20
|
<10
|
|
a) Chỉ số Tính minh bạch
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai
nhằm cải thiện chỉ số Tính minh bạch, trong đó lưu ý các giải pháp:
+ Thực hiện cơ chế giám sát giải quyết
yêu cầu, khiếu nại của doanh nghiệp bằng công nghệ thông tin (ví dụ Hue-S), thực
hiện chặt chẽ quy trình công việc theo chuẩn ISO ...
+ Xây dựng kế hoạch triển khai 100%
các dịch vụ hành chính công đủ điều kiện lên mức độ 4.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Cổng thông tin điện tử tỉnh các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai nhằm cải thiện chỉ số Tính minh bạch, trong đó lưu ý các giải pháp:
+ Công khai minh bạch các thông tin,
tài liệu theo quy định trên các phương tiện (đặc biệt các lĩnh vực: Quy hoạch,
kế hoạch vốn đầu tư công, danh mục dự án, tiêu chí kêu gọi đầu tư; đấu giá bán
tài sản công,...).
+ Hỗ trợ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời khi doanh nghiệp có yêu cầu (trong khoảng thời gian từ 02-03 ngày làm việc).
+ Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
mạng, với mục tiêu: Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 là 80%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ dịch vụ công trực
tuyến tích hợp chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện
thủ tục hành chính đạt 100%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực
hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đạt 100%; 100% giao dịch
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
Dịch vụ công tỉnh được xác thực điện tử.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải
thiện chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp
(trong nước và ngoài nước; nhà nước và dân doanh). Triển khai mạnh mẽ các hoạt động, chính sách hỗ trợ DNNVV trên
cơ sở các quyết định, kế hoạch hỗ trợ đã được UBND tỉnh ban hành: Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp thành lập mới (Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 01/4/2020);
Chính sách hỗ trợ DNNVV (Quyết định số 767/QĐ-UBND ngày
08/04/2021); chính sách hỗ trợ đổi mới, cải tiến công nghệ, chuyển giao công
nghệ và phát triển tài sản trí tuệ (Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 18/3/2021);
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND
ngày 24/02/2021); chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng (Quyết định số
52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019); chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã (Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 27/9/2018)...
- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất
chất lượng, môi trường, an toàn thực phẩm, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả nhằm giảm thiểu các rào cản kỹ thuật trong thương mại khi giao thương quốc
tế, tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Quan tâm hỗ trợ thủ tục hành chính
về đầu tư cho các DNNVV, hỗ trợ cung cấp thông tin dự án đầu
tư kịp thời khi doanh nghiệp có yêu cầu.
- Lãnh đạo tỉnh, Sở/ngành, địa phương
thường xuyên tham dự các hội nghị tiếp xúc với DNNVV, qua đó tạo mối quan hệ
tích cực, nắm bắt các mong muốn từ nhóm đối tượng này để có giải pháp hỗ trợ hiệu
quả.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực,
thủ tục và chính sách của tỉnh.
c) Chỉ số Chi phí không chính thức
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ
số Chi phí không chính thức (CPKCT), trong đó lưu ý các giải pháp:
- Ban hành Quy định trách nhiệm người
đứng đầu, công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm người đứng đầu, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến các doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện nghiêm
Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Thực hiện nghiêm đạo đức công vụ;
quán triệt tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Có cơ chế giám sát và phản ánh tình
trạng chi trả các CPKCT từ doanh nghiệp bằng các ứng dụng công nghệ, chẳng hạn
tích hợp trong Hue-S;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử
của tòa án các cấp để đảm bảo việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của
các doanh nghiệp được nhanh chóng, đúng pháp luật, chính xác và công bằng.
- Chính quyền địa phương/Sở, ngành tích cực thực hiện các chương trình, hoạt động cộng đồng cùng
doanh nghiệp, truyền thông thông điệp tích cực về quản lý nhà nước, qua đó góp
phần đẩy lùi tư duy lo ngại của doanh nghiệp về chi phí không chính thức.
d) Chỉ số Chi phí thời gian
Đề nghị Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện
chỉ số Chi phí thời gian, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh, trong
việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh
chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra doanh nghiệp;
công khai kế hoạch thanh, kiểm tra hằng năm theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh,
kiểm tra đối với doanh nghiệp nhằm tránh chồng chéo trong
thanh tra, kiểm tra để hạn chế gây phiền hà cho doanh nghiệp trên địa bàn toàn
tỉnh.
- Thực hiện nghiêm đạo đức công vụ,
quán triệt tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Nghiêm cấm cán bộ,
công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu khi tiếp xúc doanh nghiệp. Xử lý
nghiêm cán bộ vi phạm và bị doanh nghiệp phản ánh.
- Hướng dẫn thông qua Hệ thống thông tin
điện tử, văn bản; hạn chế để doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; cán bộ hướng dẫn
phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn 01 lần, bám sát tiến độ công việc,
có kết quả giải quyết cụ thể, đảm bảo thời gian theo quy định.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về thanh, kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm. Có cơ chế
giám sát công tác thanh, kiểm tra, đặc biệt đối với ngành Thuế.
đ) Chỉ số Thiết chế pháp lý và An
ninh trật tự
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án chủ động xây dựng kế hoạch triển khai
nhằm cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự, trong đó lưu ý các
giải pháp:
- Đẩy nhanh và mạnh công tác thi hành
án liên quan đến doanh nghiệp.
- Phối hợp triển khai mạnh mẽ công tác
toàn dân đấu tranh phòng chống tham nhũng, xử lý nghiêm những trường hợp bao
che những cán bộ nhũng nhiễu.
- Tăng cường công tác tiếp nhận thông
tin phản ánh của doanh nghiệp đa dạng qua các công cụ trực tiếp và gián tiếp,
như: Thư điện tử, thư giấy, ghi âm, ghi hình, phản ánh qua Hue-S ...
- Nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý,
đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp lý trên địa bàn
thành phố.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị:
- Tòa án nhân dân tỉnh: Tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh
doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
- Thanh tra tỉnh: Tạo điều kiện thuận
lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi tham nhũng,
sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại
cho doanh nghiệp.
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Phối hợp
các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ
điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố
cáo, phức tạp, kéo dài.
- Công an tỉnh, Công an các huyện, thị
xã, thành phố Huế, xã, phường, thị trấn: Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh
trật tự, tăng cường bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trên địa bàn.”
e) Chỉ số Tính năng động
Giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan liên quan chủ động triển khai các nhiệm vụ nhằm cải thiện chỉ số
Tính năng động, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện các chương trình
Lãnh đạo tỉnh đồng hành với doanh nghiệp và cộng đồng như: Gặp gỡ Huế, Chủ tịch
gặp mặt doanh nghiệp, Chủ tịch gặp mặt, trao đổi, chia sẻ
và giải quyết các vướng mắc, khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong xã hội,...
- Chủ trì rà
soát thời hạn giải quyết TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công
khai việc giải quyết TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin của tỉnh.
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các
TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC
để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh đôn đốc các đơn vị, địa phương giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp; Giám sát kết quả thực hiện về giải quyết yêu cầu, mong muốn, khiếu
nại của doanh nghiệp, người dân.
- Chỉ đạo và giám sát chặt chẽ công
tác thực thi, triển khai các kết luận của lãnh đạo tỉnh liên quan đến doanh
nghiệp và cộng đồng.
g) Chỉ số Đào tạo lao động
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai nhằm cải thiện chỉ số Đào tạo lao động, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Hỗ trợ phát triển dịch vụ giới thiệu
việc làm ở khu vực tư nhân thông qua hỗ trợ kết nối các đơn vị đào tạo trong tỉnh
với các doanh nghiệp trên địa bàn bằng các hình thức: Tổ chức các chương trình
về nhân lực, hội nghị về giáo dục...
- Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc,
đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp quan tâm,
đầu tư dành kinh phí cho công tác đào tạo trong chiến lược kinh doanh của mình
thông qua các buổi nói chuyện của các chuyên gia đầu ngành về lao động và đào tạo
lao động.
- Khẩn trương xây dựng và triển khai
Đề án Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
h) Chỉ số Tiếp cận đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm
cải thiện chỉ số Tiếp cận đất đai, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Giảm thời gian xử lý cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân và doanh nghiệp xuống dưới số ngày bình
quân của cả nước.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính
minh bạch về đất đai:
+ Triển khai cung cấp rộng rãi trên
các phương tiện về thông tin quy hoạch, đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Công khai minh bạch trình tự, thủ tục,
thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của Luật đất đai.
+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản.
- Phối hợp với các địa phương liên
quan khẩn trương có giải pháp hiệu quả triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý dữ
liệu đất đai.
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
i) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện
chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả: Kế hoạch đầu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2021-2025; chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai: chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công
nghiệp; xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất
trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông tin đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp
biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp.
- Triển khai các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế;
nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp
trong tỉnh.
- Xây dựng và triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Tăng
cường kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc
tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các
hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục
vụ người tiêu dùng và đứng vững tại thị trường nội địa; Bố trí tổ chức thêm các
hội chợ thương mại cho doanh nghiệp hoặc phối kết hợp với các chương trình thường
niên sẵn có của tỉnh, như: Ngày hội khởi nghiệp của Tỉnh Đoàn, Diễn đàn doanh
nghiệp phát triển bền vững (Viện Nghiên cứu phát triển), Ngày hội Đổi mới sáng
tạo (Hue Innovation Day)...
- Hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh trực tuyến (hỗ trợ chi phí cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia và đăng ký thành công tài khoản bán hàng
trên các sàn thương mại điện tử lớn và uy tín hàng đầu của Thế giới, của Việt
Nam)...
- Hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân phát
triển các dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính kế toán... thông qua việc kết hợp
với các đơn vị của tỉnh, như các chương trình của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Thừa
Thiên Huế...
k) Chỉ số Gia nhập thị trường
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây kế hoạch triển khai nhằm cải thiện
chỉ số Gia nhập thị trường, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Luân chuyển cán bộ một cửa về hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ. Quán triệt tinh thần, thái độ của cán bộ một cửa, thay đổi
tư duy quản lý sang tư duy phục vụ trong thực thi công vụ.
- Thường xuyên cập nhật, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn cho cán bộ một cửa cũng như cán bộ công chức nói chung, đảm bảo
hướng dẫn, giải quyết hồ sơ doanh nghiệp nhanh chóng, đúng pháp luật.
- Tăng cường công tác đánh giá cán bộ
một cửa; định kỳ 01 lần/01 tháng tiến hành tổng hợp đánh giá mức độ hài lòng của
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi giao dịch tại Trung tâm phục vụ Hành chính
công tỉnh.
- Thường xuyên đăng tải danh sách
doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh. Chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động,
các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Sở.
- Triển khai hiệu quả các thủ tục công
bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và
thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục
trực tuyến.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh/Hội doanh nhân trẻ hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
kết hợp việc đăng ký hồ sơ qua mạng ngay tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh (nơi nhận và trả kết quả); hạn chế tối đa việc bổ sung hồ sơ nhằm giảm chi
phí thời gian và đi lại của doanh nghiệp; triển khai các hoạt động hỗ trợ đầu
tư, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình “Gặp mặt đối thoại doanh
nghiệp”, “Café doanh nhân”...
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban,
ngành và địa phương triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ”; Chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt
và tổng hợp thông tin đến tình hình triển khai các dự án do UBND tỉnh cấp chủ
trương đầu tư; địa điểm đầu tư, kịp thời đôn đốc các cơ quan liên quan hỗ trợ,
giải quyết những kiến nghị, khó khăn (nếu có) và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì tham mưu triển khai chương
trình đánh giá DDCI 2021 nhằm tiếp tục có sự vào cuộc đồng bộ, thực chất của
các Sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách tỉnh. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản liên quan,
các cơ quan được phân công nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí
thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ
quan, đơn vị.
Huy động nguồn kinh phí từ các Chương
trình, Dự án, Đề án liên quan và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các
địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tập trung xây dựng
kế hoạch 2022 - 2025 của ngành, địa phương phù hợp với kế hoạch của tỉnh; đồng
thời, cụ thể hóa cho từng năm của giai đoạn và phối hợp chặt
chẽ trong quá trình triển khai thực hiện. Trước ngày 30 tháng 05 và trước ngày
30 tháng 11, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp ý kiến báo
cáo UBND tỉnh xem xét. Đồng thời, đưa nội dung thực hiện các nhiệm vụ cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh vào báo cáo thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội định kỳ 6 tháng và hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo
dõi tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn toàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Phòng TM&CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND TP Huế, thị xã và các huyện;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh và các CV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
1 Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND ngày 26/02/2021: hỗ
trợ mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực; hỗ trợ đăng ký bán
hàng trên các Trang thương mại điện tử quốc tế; hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi
lên doanh nghiệp.
2 Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày
01/4/2020: hỗ trợ chữ ký số công cộng; hỗ trợ hóa đơn điện tử; hỗ trợ lãi vay.
3 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày
24/02/2021: hỗ trợ văn phòng làm việc, hỗ trợ nguồn nhân lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thông tin công nghệ, sáng chế,...
4 Quyết định 590/QĐ-UBND ngày 18/3/2020 của
UBND tỉnh: hỗ trợ Công nghệ tạo sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao; tiếp nhận
công nghệ tiên tiến; các phương pháp gia công mới, tiên tiến; công nghệ thuộc
các lĩnh vực ưu tiên phát triển; nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ; thiết
kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại; hỗ trợ chứng
nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; truy
suất nguồn gốc, mã số mã vạch.
5 Quyết định 52/2019/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 của
UBND tỉnh: hỗ trợ giảm phí tham
quan di tích; triển khai xây dựng nhãn hiệu chứng nhận “Huế - Kinh đô ẩm thực;
phục hồi, kích cầu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế.
6 Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh triển khai đề án “tăng cường,
đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025”
7 Quyết định số 2898/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11
năm 2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
8 Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ