ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
An Giang, ngày 31
tháng 3 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN CƠ GIỚI HÓA CHO CÁC NGÀNH HÀNG NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển cơ giới hóa cho các ngành hàng nông
nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG CƠ GIỚI
HÓA MỘT SỐ NGÀNH HÀNG NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH
1. Ứng dụng
cơ giới hóa trên lúa
Thời gian qua tỉnh An Giang đã không ngừng
đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa như chương trình xã hội hóa công tác
giống, 3G3T, 1P5G ... trong đó có cơ giới hóa (CGH), tự động hóa góp phần đáng
kể trong việc giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả cho người trồng
lúa.
- Khâu làm đất được CGH hoàn toàn (trên
99%), với tổng số 4.732 máy cày, máy xới các loại (trong đó có 06 thiết bị, phục
vụ khoảng 0,5% diện tích trồng lúa).
- Khâu gieo trồng có 1.998 dụng cụ sạ
hàng kéo tay, 02 dụng cụ sạ hàng có động cơ và 18 máy cấy (chủ yếu phục vụ tại
các THT/HTX/DN sản xuất lúa giống, chiếm 24% diện tích sản xuất lúa giống).
- Khâu chăm sóc cũng được CGH cao, ước
tính hiện có 5.237 máy bón phân và 15.586 máy phun thuốc có động cơ, nâng tỷ lệ
nông dân bón phân và phun thuốc có sử dụng động cơ lên đến hơn 90% (trong đó có
64 máy bay phun thuốc tập trung nhiều ở các huyện Tri Tôn, Châu Thành, Thoại
Sơn, Châu Phú).
- Khâu thu hoạch và bảo quản có 1.952
máy GĐLH, đáp ứng được 98% diện tích thu hoạch bằng máy và 1.069 lò sấy, công
suất sấy trung bình từ 20 đến 45 tấn/mẻ, đáp ứng sấy khoảng 75% sản lượng lúa của
tỉnh (trong đó có các doanh nghiệp lớn: Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, Công
ty Angimex, Afiex, … đầu tư lò sấy hiện đại có công suất hàng trăm tấn/ngày
(500 tấn/ngày) để phục vụ sấy lúa vùng nguyên liệu ở những cánh đồng lớn trong
điều kiện sản xuất và thu hoạch tập trung).
- Về sử dụng phụ phẩm, nông dân trong tỉnh
cũng đã đầu tư khoảng 171 máy cuốn rơm các loại, đáp ứng khoảng 25% lượng rơm
thu gom được trong sản xuất lúa, tương đương khoảng 0,75 triệu tấn góp phần giảm
thiểu môi trường cũng như có thể tận dụng nguồn phụ phẩm này phục trồng nấm,
rau màu và chăn nuôi.
2. Ứng dụng cơ giới
hóa trên rau màu, cây ăn trái
-
Về khâu làm đất toàn tỉnh có 1.191 máy cày, máy xới và 103 máy vun luống, chiếm
khoảng 90% diện tích vực rau màu và 73 máy đào lên liếp (kobe) phục vụ khoảng
70% diện tích cây ăn trái.
- Các khâu còn
lại như gieo trồng, chăm sóc, bón phân, phun thuốc, thu hoạch và sơ chế chủ yếu
bằng thủ công mặc dù gần đây nông dân có đầu tư cơ giới hóa nhưng còn khá hạn
chế.
3. Ứng dụng cơ
giới hóa trong chăn nuôi: Tổng đàn vật nuôi có xu hướng giảm so với trước
đây (do giá cả biến động và dịch bệnh), cùng với quy mô sản xuất nhỏ lẻ nên rất
khó ứng dụng các giải pháp CGH, chủ yếu áp dụng ở các trại chăn nuôi quy mô lớn.
Chăn nuôi bò: hiện có 474 trại, chuồng
trại không có hệ thống ăn uống tự động. Trong đó, có 168 trại (35,4%) có đầu tư
máy băm cây thức ăn gia súc. đầu tư máy bơm nước rửa chuồng có 252 trại
(53,2%), đầu tư máy phun khử trùng có 06 trại (1,3%). Đa số các trại chăn nuôi
bò chưa có hệ thống xử lý biogas. Các trại chủ yếu chăn nuôi bò thịt, vỗ béo và
bán đi nên không có đầu tư hệ thống giết mổ.
Chăn nuôi heo: hiện có 170 trại. Chỉ
có 08 trại (4,7%) đầu tư chuồng với hệ thống thông gió, làm mát. Có 73 trại
(42,9%) đầu tư hệ thống ăn uống tự động. Máy trộn và chế biến thức ăn không có.
Máy phun khử trùng có 25 trại (14,7%) đầu tư. Biogas có 120 trại (70,6%) đầu
tư.
Chăn nuôi gia cầm: hiện có 183 trại. Chỉ
có 05 trại (3,2%) đầu tư chuồng với hệ thống thông gió, làm mát. Có 06 trại
(3,3%) đầu tư hệ thống ăn uống tự động. Máy phun khử trùng có 06 trại (3,3%) đầu
tư. Máy bơm nước rửa chuồng chỉ 01 trại đầu tư.. Các trại chăn nuôi gia cầm
không sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi mà chủ yếu sử dụng chế phẩm
sinh học để xử lý nền chuồng.
4. Ứng dụng cơ giới hóa
trong nuôi trồng thủy sản
Cơ giới hóa trong nuôi
trồng thủy sản (NTTS), đối tượng chủ lực là cá tra tập trung ở hình thức là
nuôi ao là chủ yếu. Hiện các cơ sở trang bị cơ bản đảm bảo phục
vụ trong hoạt động sản xuất theo quy mô nuôi bao gồm: bơm nước, bơm
điện, máy cung cấp oxy, ozone, thiết bị tạo dòng chảy (xa quạt nước),
máy phối trộn thức ăn, máy cho ăn bán tự động, máy cho ăn tự động,
hệ thống nhà kín (Green house), hệ thống RAS, máy năng lượng mặt
trời…. Đối với các cơ sở nuôi lớn, vùng nuôi doanh nghiệp thì việc
đầu tư trang thiết bị CGH trong quá trình sản xuất luôn được quan tâm
đầu tư để tối ưu hóa sản xuất, năng suất nhằm cao hiệu quả kinh tế.
Về phần nông hộ nuôi đa số chưa đầu tư ứng dụng CGH, các công đoạn đều
làm bằng thủ công.
Nhìn chung, thời gian qua nhờ có nhiều
chủ trương, chính sách như hỗ trợ tín dụng đầu tư máy móc, thiết bị, hệ thống
kho chứa .... nên việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
trong đó có lĩnh vực CGH, tự động hóa được được đẩy mạnh. Tuy nhiên, việc cung
cấp các dịch vụ CGH, tự động hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp thông qua các
HTX/THT chưa nhiều, chủ yếu ứng dụng trong lĩnh vực lúa gạo. Các ngành hàng
nông sản chủ lực khác bước đầu được quan tâm nhưng còn khá hạn chế do: (1) điều
kiện sản xuất quy mô còn nhỏ, lẻ; (2) chính sách còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ
nên các doanh nghiệp, cơ sở cơ khí địa phương tiếp cận chưa nhiều đặc biệt từ
nguồn vốn vay; (3) thiếu đầu tư, nghiên cứu cơ bản các thiết bị cơ khí, tự động
hóa, các phần mềm, server (nội địa hóa, không lệ thuộc nước ngoài); (4) việc đầu
tư mua sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất còn mang tính tự phát, thiếu vốn để
đầu tư; (5) khâu vận hành và sửa chữa chưa được đầu tư bài bản, nông dân và các
thợ cơ khí địa phương chưa được đào tạo, tập huấn kỹ thuật từ các đơn vị đào tạo
chuyên nghiệp, dẫn đến việc thực hiện quy trình chăm sóc, bảo dưỡng còn hạn chế,
làm giảm chất lượng và tuổi thọ của máy; (6) Cơ sở hạ tầng nông thôn một số nơi
vẫn chưa đảm bảo cho các phương tiện cơ giới lớn vận chuyển phục vụ sản xuất. Hạ
tầng viễn thông đặc biệt khai thác dữ liệu lớn dùng chung, dữ liệu thông tin về
đất đai, thổ nhưỡng, thời tiết khí hậu phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa được đầu
tư nhiều và chưa được tích hợp ứng dụng tự động hóa trong quản lý và sản xuất
theo xu hướng chuyển đổi số. Do đó, với hiện trạng trên thì trong thời gian
tới, việc đầu tư và đề ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển cơ giới hóa cho các
ngành hàng nông nghiệp chủ lực, tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh
nhằm thực hiện mục tiêu cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tổ
chức sản xuất hàng hóa với cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng suất,
giá trị sản phẩm,
phát triển nông nghiệp toàn diện là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
CƠ GIỚI HÓA CHO CÁC NGÀNH HÀNG NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2030
* MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
a) Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh CGH đồng bộ, từng bước tự động hóa trong sản
xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng, loại cây trồng, vật nuôi
nhất là những vùng sản xuất quy mô lớn, tập trung để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, giảm tổn thất trong nông nghiệp.
- Phát triển CGH gắn với thực hiện tái cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp theo hướng tổ chức sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, giá
trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp và thị trường tiêu thụ, phát triển bền vững,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Từng bước mở rộng việc ứng dụng công
nghệ CGH hiện đại, tự động hóa vào sản xuất ngành hàng chủ lực từ công đoạn
gieo sạ đến thu hoạch và sau thu hoạch nhằm giảm chi phí và giá thành sản xuất.
b) Mục tiêu cụ thể
- Có 05-07 mô hình trình diễn ứng dụng
cơ giới hóa trong sản xuất các mặt hàng chủ lực của tỉnh đến năm 2030.
- Xây dựng chính sách đặc thù về áp dụng
công nghệ mới, phát triển cơ giới hóa tỉnh An Giang đến năm 2030.
- Đến năm 2030 tại các vùng chuyên canh
quy mô lớn cơ bản hình thành và hoạt động có hiệu quả các THT/HTX cung cấp các
dịch vụ kỹ thuật về CGH, tự động hóa phục vụ sản xuất đối với từng ngành hàng
chủ lực của tỉnh.
- Đến năm 2030 mức độ cơ giới hóa bình
quân sản xuất sản phẩm chủ lực như sau:
a) Trồng trọt (lúa, rau màu):
+ Khâu làm
đất: 95%.
+ Khâu gieo
trồng: 90%.
+ Khâu chăm
sóc (tưới tiêu, phun thuốc BVTV): 98%.
+ Khâu thu
hoạch: 100% (chủ yếu áp dụng đối với cây lúa).
+ Khâu vận
chuyển: 98%.
+ Khâu bảo
quản đạt 35% (áp dụng xây dựng kho cơ giới đối với vùng canh tác tập trung có
diện tích lớn....).
b) Chăn
nuôi:
+ Trang trại,
nông hộ có hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống tự động: 90%.
+ Trang trại,
nông hộ có hệ thống vệ sinh chuồng trại (máy bơm, hệ thống vệ sinh chuồng tự động):
70%.
+ Khâu chế
biến thức ăn thô (chủ yếu trong chăn nuôi bò) tỷ lệ cơ giới hóa đạt 70%.
+ Khâu giết
mổ: 100% giết mổ treo, trong đó bằng dây chuyền bán tự động và tự động: 50%.
c) Về
nuôi trồng thủy sản:
Tăng cường
ứng dụng CGH, tự động hóa trong lĩnh vực sản xuất giống, nuôi thương
phẩm, giám sát, quan trắc môi trường nước nuôi trồng thủy sản, phấn
đấu đến năm 2030 đạt 50% cơ sở nuôi (sản xuất giống, nuôi thương phẩm)
ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong hoạt động sản xuất. Xây
dựng được 11 hệ thống giám sát, quan trắc môi trường nước tự động
tại các vùng nuôi thủy sản tập trung tại các huyện, thị xã, thành phố.
III. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN
CƠ GIỚI HÓA CHO CÁC NGÀNH HÀNG NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2030
1. Lĩnh vực lúa gạo
- Tiếp tục hỗ trợ vốn cho nông dân quy
mô trang trại, THT, HTX đầu tư trang thiết bị phục vụ CGH trên lúa như máy san
phẳng mặt ruộng bằng tia lazer, máy cày, máy cấy, máy bay phun thuốc không người
lái (drone), máy phun thuốc mặt đất bán tự động, máy GĐLH và máy cuốn rơm.
- Đầu tư nghiên cứu ứng dụng và xây dựng
các mô hình trình diễn về CGH và tự động hóa từ khâu san phẳng mặt ruộng, đắp bờ,
làm đất đến gieo trồng, quản lý cỏ dại, tưới tiêu, phun thuốc, bón phân, thu hoạch,
xử lý rơm rạ, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch.
- Tổ chức tập
huấn, đào tạo về kỹ năng vận hành và sửa chữa các thiết bị CGH, tự động hóa cho
các cơ sở cơ khí tại địa phương và người vận hành máy. Tổ chức hội thảo, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho nông dân trồng lúa về hiệu quả của chương trình
CGH và tự động hóa để nhân rộng các mô hình trình diễn.
2. Lĩnh vực rau màu
- Tiếp tục hỗ
trợ vốn cho nông dân quy mô trang trại, THT, HTX đầu tư nhà màng, nhà lưới, hệ
thống tưới phun sương.
- Nghiên cứu
phát triển các loại máy móc phục vụ sản xuất rau màu quy mô nhỏ và vừa như máy
vun luống, máy gieo trồng (tỉa hạt), máy bón phân, máy phun thuốc, máy thu hoạch
cho một số cây trồng chủ lực như đậu nành, bắp, mè.
- Đầu tư
nghiên cứu ứng dụng và xây dựng các mô hình trình diễn về CGH và tự động hóa từ
khâu thiết kế đồng ruộng đến làm đất, gieo trồng, quản lý cỏ dại, tưới tiêu,
phun thuốc, bón phân, thu hoạch, xử lý thân cây sau thu hoạch, rửa, phân loại,
sơ chế, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch. Tập trung vào một số loại cây màu
chủ lực như dưa, rau, đậu, bắp, mè.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo về kỹ năng vận hành và sửa chữa
các thiết bị CGH, tự động hóa cho các cơ sở cơ khí tại địa phương và người vận
hành máy. Tổ chức hội thảo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nông dân trồng
rau màu về hiệu quả của chương trình CGH và tự động hóa để nhân rộng các mô
hình trình diễn.
3. Lĩnh vực cây ăn trái
- Nghiên cứu phát triển các loại máy móc
phục vụ sản xuất cây ăn trái quy mô nhỏ và vừa như máy vun luống, máy bón phân,
máy phun thuốc, máy thu hoạch cho một số cây trồng chủ lực như xoài và cây có
múi.
- Xây dựng các mô hình trình diễn về CGH
và tự động hóa từ khâu thiết kế vườn đến gieo trồng, tỉa cành tạo tán, quản lý
cỏ dại, tưới tiêu, phun thuốc, bón phân, thu hoạch, rửa, phân loại, sơ chế, vận
chuyển và bảo quản sau thu hoạch. Tập trung vào một số loại cây trái chủ chủ lực
như xoài, chuối và cây có múi.
- Tổ chức tập
huấn, đào tạo về kỹ năng vận hành và sửa chữa các thiết bị CGH, tự động hóa cho
các cơ sở cơ khí tại địa phương và người vận hành máy. Tổ chức hội thảo, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho nông dân trồng cây ăn trái về hiệu quả của
chương trình CGH và tự động hóa để nhân rộng các mô hình trình diễn.
4. Lĩnh vực với chăn
nuôi
- Đối với chăn nuôi quy mô nhỏ, tập trung
hỗ trợ người chăn nuôi xây dựng các hầm ủ biogas, các phương pháp xử lý chất thải
chăn nuôi quy mô nông hộ.
- Đối với chăn nuôi quy mô vừa, đầu tư
nghiên cứu ứng dụng và xây dựng các mô hình trình diễn về CGH và (bán) tự động
hóa từ khâu thiết kế chuồng trại đến chăm sóc, chế biến (kể cả trộn và băm nhuyễn)
thức ăn, hệ thống máng ăn máng uống, quản lý dịch bệnh, xử lý chất thải. Tập
trung vào một số vật nuôi chủ lực như bò, heo và gia cầm.
- Đối với chăn nuôi quy mô lớn, hỗ trợ vốn
cho nông dân đầu tư chuồng trại, máy trộn thức ăn heo và gia cầm, máy trộn thức
ăn TMR cho bò, máng ăn và máng uống tự động.
- Đầu tư lò giết mổ trang bị CGH và tự động
hóa một cách đồng bộ (hệ thống giết mổ treo).
- Tổ chức tập
huấn, đào tạo về kỹ năng vận hành và sửa chữa các thiết bị CGH, tự động hóa cho
các cơ sở cơ khí tại địa phương và người vận hành máy. Tổ chức hội thảo, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho người nuôi về hiệu quả của chương trình CGH và tự
động hóa để nhân rộng các mô hình trình diễn, nhất là khâu xử lý môi trường
trong chăn nuôi.
5. Lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản
- Tiếp tục hỗ trợ cho các hộ nuôi quy mô
trang trại, THT, HTX đầu tư thiết bị CGH cho nuôi trồng thủy sản gồm sản xuất
giống cá tra (thiết bị máy đếm cá bột, cá giống tự động; hệ
thống, thiết bị xử lý nước, lọc nước tự động, hệ thống nhà kín
(Greenhouse), hệ thống năng lượng mặt trời; hệ thống cung cấp oxy,
ozone…); nuôi thủy sản thương phẩm (thiết bị cho ăn tự động, thiết bị
thả giống, thu hoạch cá tự động; thiết bị xa quạt nước tự động;
thiết bị công nghệ bể tròn tự động; hệ thống nuôi RAS tự động,
thiết bị quan trắc môi trường ao nuôi tự động…). Đồng thời đầu tư hệ
thống giám sát, quan trắc môi trường nước tự động tại các vùng nuôi
cá tra tập trung.
- Tổ chức tập
huấn, đào tạo về kỹ năng vận hành và sửa chữa các thiết bị CGH, tự động hóa cho
các cơ sở cơ khí tại địa phương và người vận hành máy. Tổ chức hội thảo, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho người nuôi về hiệu quả của chương trình CGH và tự
động hóa để nhân rộng các mô hình trình diễn, nhất là khâu quản lý và xử lý môi
trường trong nuôi trồng thuỷ sản.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP CHO CÁC NGÀNH HÀNG NÔNG NGHIỆP
CHỦ LỰC
1. Đẩy mạnh tái
cơ cấu lại nông nghiệp trên địa bàn theo hướng tổ chức sản xuất hàng hóa lớn gắn
với lợi thế vùng và thị trường
- Xác định tiềm năng,
lợi thế của từng vùng, lựa chọn loại máy
móc, thiết bị nông nghiệp phù hợp với cây, con cụ thể. Thực hiện các giải pháp tích tụ
tập trung ruộng đất để sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ và cơ giới hoá đồng bộ;
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng viễn
thông dùng chung, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phù hợp với việc đưa
máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất: Quy hoạch, cải tạo, san phẳng đồng ruộng,
kiên cố hóa hệ thống tưới, tiêu; giao thông nội đồng và giao thông nông thôn;
- Tạo môi
trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các tiến bộ
khoa học công nghệ, đào tạo, phát triển thị trường và khuyến nông; tăng cường đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ sản xuất và nâng
cao đời sống nông dân.
2. Tổ chức lại
sản xuất và triển khai có hiệu quả các chính sách kích cầu đối với cơ giới hóa
nông nghiệp
- Củng cố, phát
triển các HTX
nông nghiệp trên
địa bàn; HTX
phải
đóng vai trò là chủ thể tích cực trong ứng dụng CGH, tự động hóa vào sản xuất,
thực hiện chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hoá đối với các sản phẩm chủ lực
của tỉnh phù hợp với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
quốc gia, quốc tế (VietGAP, GlobalGAP,…) để tạo ra sản phẩm nông nghiệp
có chất lượng cao. Hình thành các tổ chức dịch vụ cơ giới ở nông thôn, phân
công lại lao động để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng cơ giới hóa. Đẩy mạnh chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật về
cơ điện
nông nghiệp thông
qua
các mô hình khuyến công, khuyến nông trong nông nghiệp.
- Hình thành các
vùng sản xuất tập trung để đưa CGH vào sản xuất; tuyên truyền, khuyến khích các THT, HTX nông
nghiệp,
nông hộ quy
mô trang trại liên
kết với doanh nghiệp cơ khí để sử dụng tối đa công suất máy móc trong các
khâu sản xuất, thu
hoạch, vận
chuyển nhằm đẩy mạnh, phát huy hiệu quả của chương trình CGH nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh áp dụng
CGH
đồng
bộ ở tất cả các khâu sản xuất, thu hoạch phù hợp với điều kiện từng vùng, từng
loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ CGH nông
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô
hình trình diễn ứng dụng CGH đồng bộ trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản tại
các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn; sau khi kết thúc mô hình có tổ chức hội
thảo đầu bờ để tuyên truyền, phổ biến cho nông dân trong vùng thấy được hiệu quả
kinh tế, khả năng tiết kiệm lao động của mô hình CGH trong sản xuất nông nghiệp
và hiệu quả của ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu, cải tiến công nghiệp chế tạo máy, thiết bị phục vụ nông nghiệp và
công nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp
- Triển khai thực hiện Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, trong đó các loại máy kéo phục vụ sản
xuất nông nghiệp, các loại máy canh tác, … thuộc danh mục sản phẩm cơ khí trọng
điểm được ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2017 - 2025.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
phù hợp cho các dự án cơ khí quy mô vừa và nhỏ; phát triển các thiết bị xây dựng
nhà màng, nhà lưới, nhà kính và các công nghệ, thiết bị khác phục vụ phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN thuộc lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp. Chú trọng đề xuất, đặt hàng,
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực cơ giới hoá phù hợp phục
vụ phát triển nông nghiệp của tỉnh trong đó ưu tiên lựa chọn 01-02 doanh nghiệp
có tiềm lực để đầu tư nghiên cứu, từng bước làm chủ công nghệ và triển khai
nhân rộng trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tại An Giang.
- Quan tâm nghiên cứu, cải tiến và các
loại nông cụ, máy móc, thiết bị và giao đến người sản xuất, tổ/nhóm và HTX,
doanh nghiệp ở nông thôn về cung ứng dịch vụ CGH, tự động hóa trong điều kiện sản
xuất hiện tại cho quy mô nông hộ nhỏ và từng bước hình thành và phát triển áp dụng
ở quy mô lớn trong tương lai.
- Phối hợp với các viện, trường, đơn vị
có liên quan khảo sát, đánh giá, lựa chọn công nghệ, thiết bị, máy móc phù hợp để
hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao, đổi mới cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu
cầu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp dưới dạng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích đối với những sản
phẩm sáng tạo của nông dân.
4. Nâng cao
năng lực phục vụ nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng và vận hành máy nông nghiệp
- Phát triển nguồn nhân lực chủ chốt cho
các dịch vụ cơ điện ở nông thôn, nâng cao trình độ sản xuất, kết nối số của
nông dân.
- Thu hút doanh nghiệp tham gia vào quá
trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng để gắn kết giữa đào tạo với thực
tiễn, và cơ hội việc làm.
- Liên kết với các tổ chức
nghiên cứu, các trường đại học nước ngoài để trao đổi sinh viên của Việt Nam với
các nước nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo.
- Đào tạo, tập huấn kỹ thuật sản xuất tiên
tiến ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất cho nông dân, THT, HTX và các doanh
nghiệp để cập nhật thông tin về các giải pháp công nghệ mới đối với CGH, tự động
hóa trong nông nghiệp; kỹ năng vận hành và sửa chữa các thiết bị CGH, tự động
hóa cho các cơ sở cơ khí tại địa phương và người vận hành máy.
- Đào tạo nguồn nhân lực, thu hút
đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ phục vụ công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất cũng như năng lực ngoại ngữ để làm việc với doanh nghiệp,
đối tác nước ngoài.
- Tổ chức khảo sát, trao đổi kinh nghiệm từ
các tổ chức, tập thể, HTX, doanh nghiệp thành công về sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao trong và ngoài nước.
5. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông
nghiệp (Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp và các chính sách về
CGH, tự động hóa hiện hành).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính
sách của Trung ương về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trong đó chú trọng đến các yếu tố như: Triển khai các
văn bản pháp luật đến các nhà đầu tư, có những chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn,
thủ tục hành chính đơn giản và nhanh chóng, hỗ trợ khi doanh nghiệp cần.
- Huy động các nguồn
lực xã hội, thúc đẩy hình thức đầu tư theo đối tác công tư, nhằm từng bước hoàn
thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hóa
và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục triển khai hiệu
quả Quyết định số 71/2019/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh quy định hỗ trợ
thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang để hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân đổi mới công nghệ sản xuất phù hợp, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Rà soát,
bổ sung hoàn thiện chính sách và vốn đầu tư
- Rà soát, bổ
sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách về cơ điện nông nghiệp trong nghiên cứu
khoa học công nghệ; các tổ chức, cá nhân có sáng chế máy, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Triển khai áp dụng
đồng bộ các chính sách hiện hành để hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia
trong lĩnh vực nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn để đầu tư máy móc, thiết bị
phục vụ CGH,
tự động hóa trong
nông nghiệp từ nay đến năm 2030.
- Triển khai hiệu quả Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định 98/2018/NĐ-TTg ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đối tượng doanh nghiệp
trong các ngành cơ khí máy nông nghiệp.
- Thực hiện kết nối
giữa ngân hàng với doanh nghiệp, HTX, THT, tổ dịch vụ kỹ thuật, trang trại nhằm tháo gỡ
khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là các dự án đầu tư vào CGH nông nghiệp.
- Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung
nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ các dự án đầu tư phát triển chế
biến nông sản và CGH nông nghiệp, theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN (Chi tiết
Phụ lục II đính kèm)
VI. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được ngân
sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình
khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến công, khuyến nông, các chương
trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
Huy động đóng góp, hỗ trợ từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để
thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động hàng
năm và lập dự toán theo nhu cầu kinh phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo
quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức thống kê, quản lý thiết bị máy
móc, cơ giới hóa và tự động hóa trong tỉnh.
- Chủ động
nghiên cứu và triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy khởi
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ
trong lĩnh vực CGH, tự động hóa. Huy động nguồn lực, phối hợp với Sở Khoa học
Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để thực hiện thành công các mô
hình trình diễn và triển khai nhân rộng.
- Theo dõi,
đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai các nội dung kế hoạch
này, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp đảm bảo
nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến; đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu nông sản, xúc tiến thương mại, mở rộng kênh phân phối,
phát triển thương mại điện tử, triển khai các giải pháp đồng bộ để tận dụng tốt
các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Triển khai thực hiện
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035. Thực
hiện chương trình cơ khí trọng điểm.
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án phát triển
logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Xây dựng, đẩy mạnh triển
khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp,
trong đó tập trung vào công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản và CGH đồng bộ
trong nông nghiệp.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh cho phép ưu tiên hỗ
trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực cơ giới hóa
nông nghiệp, phục vụ phát triển nông nghiệp của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng Bộ tiêu chí về đánh giá năng lực CGH nông nghiệp của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định
tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Sở Tài
Chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối
hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch
trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự án theo phân cấp hiện
hành của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về đất đai nhằm phát triển thị trường quyền
sử dụng đất trong nông nghiệp; mở rộng hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân; thiết lập các cơ chế thuận lợi để hộ nông dân, THT, HTX
và doanh nghiệp tiếp cận đất đai hình thành các vùng sản xuất đẩy mạnh CGH, chế
biến tập trung.
7. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên rà soát tham mưu UBND tỉnh
ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cấp trình độ: cao đẳng, trung cấp,
sơ cấp và đào tạo thường xuyên cho lao động đáp ứng nhu cầu nguồn lực tỉnh,
trong đó có nhân lực cho lĩnh vực CGH, chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản phù
hợp với từng thời kỳ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản
xuất nông nghiệp, CGH và tự động hóa; phát triển các chương trình đào tạo và tập
huấn cho các đối tượng tham gia quản lý, các doanh nghiệp cơ khí, các hợp tác
xã và người vận hành thiết bị; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ CGH
hiệu quả.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương triển khai chương trình chuyển đổi số tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 trong đó đặc biệt quan tâm thực hiện lồng ghép việc xây
dựng hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông dùng chung phục vụ phát triển kinh
tế xã hội tỉnh góp phần đẩy mạnh ứng dụng CGH, tự động hóa, truy xuất nguồn gốc
sản phẩm và chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp.
9. Ngân hàng
nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các
tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ CGH
nông nghiệp. Tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, HTX và người
dân nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, nhất là các dự án đầu tư vào
CGH, tự động hóa.
10. Hội Nông
dân tỉnh
Tuyên truyền, vận động nông dân tham
gia vào
các hình thức hợp
tác sản xuất để
hình
thành vùng nguyên liệu tập trung, tạo điều kiện triển khai và nhân rộng mô hình CGH, tự động hóa có hiệu quả. Đồng thời,
thực hiện tuyên truyền vận động nông dân thành lập các tổ dịch vụ kỹ thuật, tổ
hợp tác và hợp tác xã cung cấp dịch vụ CGH, tự động hóa phục vụ sản xuất, liên
kết và tiêu thụ sản phẩm.
11. Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát
triển nông thôn trong
việc triển khai lồng ghép và bố trí nguồn lực thực hiện các mô hình CGH,
tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
12. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
Xây dựng các chương
trình, đề án trọng điểm phát triển CGH đồng bộ trong nông nghiệp phù hợp với đặc
điểm và thế mạnh của từng địa phương, ưu tiên các sản phẩm chủ lực và đặc
trưng. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các dự án
thí điểm, các chương trình liên quan đến CGH và tự động hóa trên địa bàn một
cách hiệu quả. Hàng năm,
phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ
chức quản lý, thống kê máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm tạo
thuận lợi trong việc giám sát và đánh giá tình hình CGH, tự động hóa trong nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở
Kế hoạch thực hiện Chương trình này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ được
phân công; định kỳ báo cáo 06 tháng (trước 10 tháng 7 cùng năm), báo cáo
năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã và thành phố, cơ quan liên quan gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình
hình thực tế./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Nông
nghiệp và PTNT;
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở: NNPTNT, CT, KHCN, KHĐT, TC, TNMT, LĐ TBXH, GDĐT, TTTT,
- Ngân hàng NNVN Chi nhánh AG;
- Hội Nông dân tỉnh, VPĐP NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, KTTH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
PHỤ
LỤC I:
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh An
Giang)
STT
|
Nhiệm vụ thực
hiện
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Phổ biến, triển khai, sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát nhu cầu, đặt hàng nghiên cứu,
đổi mới công nghệ trong lĩnh vực CGH, tự động hóa và đưa ra kết quả nghiên cứu
ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp đối với các ngành hàng nông nghiệp chủ lực
của tỉnh
|
Sở Khoa học
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, Hội Nông dân, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Đầu tư nghiên cứu cơ bản tiến tới làm
chủ công nghệ đối với một số máy móc, thiết bị lĩnh vực CGH, tự động
hóa cho
01-02 doanh nghiệp tiềm năng của tỉnh
|
Sở Khoa học
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, Hội Nông dân tỉnh, viện, trường và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng chính sách thí điểm về phát
triển cơ giới hóa trên địa bàn tỉnh An Giang
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Sở Công
thương, Sở Khoa học Công nghệ, các đơn vị liên quan liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
5
|
Thống kê máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Hình thành
các tổ/nhóm cung cấp dịch vụ CGH, tự động hóa tại các vùng chuyên canh sản xuất
các ngành hành nông sản chủ lực với quy mô tập trung
|
Hội Nông dân
tỉnh
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Tổ chức các
hoạt động kết nối giữa các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp, HTX, THT, tổ dịch
vụ kỹ thuật, nông dân quy mô trang trại giúp tiếp cận nguồn vốn tín dụng đầu
tư CGH, tự động hóa phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Hội Nông dân
tỉnh, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
8
|
Tăng cường
liên kết “4 nhà” trong nghiên cứu, sản xuất, vận hành và sửa chữa thúc đẩy
phát triển dịch vụ CGH, tự động hóa trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Sở Khoa học
Công nghệ, Sở Công thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh An
Giang, Hội Nông dân tỉnh, viện, trường và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Ưu tiên hỗ trợ các HTX, THT, tổ dịch vụ
nông nghiệp, nông dân quy mô trang trại được vay vốn thông qua việc bảo lãnh
tín dụng, cấp bù lãi suất, đảm bảo theo quy định hiện hành.
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh An Giang
|
Hội Nông dân
tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Bố trí nguồn lực
đầu tư thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên thúc đẩy ứng dụng CGH, tự động
hóa trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Xây dựng kế
hoạch ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trên địa bàn
|
UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, Hội Nông dân tỉnh, các ngân hàng thương mại và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
PHỤ
LỤC II
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm
2022 của UBND tỉnh An Giang)
TT
|
Tên chương trình, dự
án
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Đánh giá hiệu quả các
chương trình, dự án liên quan đến cơ giới hóa và tự động hóa trong nông nghiệp
tại An Giang.
|
- Đánh giá hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường của của các chương trình, dự án đầu tư liên
quan đến cơ giới hóa và tự động hóa trong nông nghiệp tại An Giang.
- Đề xuất định hướng
nghiên cứu, ứng dụng CGH, tự động hóa phù hợp.
|
Tập trung vào một số
cây con chủ lực như lúa, rau màu, cây ăn trái, nuôi bò, heo, gia cầm và cá
tra
|
Sở Khoa học Công nghệ
chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành và địa phương
liên quan
|
2022-2023
|
Nguồn sự nghiệp Khoa học Công nghệ
|
2
|
Xây dựng chương trình
và tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh An Giang
|
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ cơ giới hóa và tự động hóa trong nông nghiệp tại An Giang.
|
Xây dựng
chương trình và tổ chức 20 lớp cho các đối tượng khác nhau gồm cán bộ quản
lý, doanh nghiệp cơ khí, xưởng sửa chữa, hợp tác xã, người vận hành máy móc,
thiết bị CGH tự động hóa.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp cùng Sở LĐTB&XH, Sở Công thương, Sở Khoa học Công
nghệ, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Giai đoạn 1: 2022 - 2025
Giai đoạn 2: 2026 - 2030
|
Lồng ghép nguồn kinh phí từ kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực của tỉnh, chương trình khuyến công, khuyến nông và các chương
trình, dự án liên quan khác
|
3
|
Xây dựng mô hình thí
điểm theo phương pháp PTD (Participatory Technology Development - Phát triển
kỹ thuật có sự tham gia) cơ giới hóa, tự động hóa động bộ đối với một số
ngành hàng nông sản chủ lực của tỉnh
|
Xây dựng thành công
05 - 07 mô hình trình diễn ứng dụng CGH và tự động hóa trong trồng trọt, chăn
nuôi và thủy sản
|
Tập trung
05 - 07 mô hình cho một số ngành hàng nông sản chủ lực (lúa, cây ăn trái, rau
màu, chăn nuôi, thủy sản) phù hợp với điều kiện địa phương và tổ chức nhân rộng
sau triển khai thông qua các bước tiếp cận chính gồm xác định vấn đề cùng với
các bên có liên quan, thảo luận giải pháp phù hợp, triển khai thí điểm, đánh
giá hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp cùng Sở Khoa học Công nghệ, các Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
-Giai đoạn 2022 -
2025: xây dựng thí điểm mô hình
- Giai đoạn
2026-2030: triển khai nhân rộng
|
Nguồn sự nghiệp nông
nghiệp, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, chương trình khuyến nông
và các chương trình, dự án khác.
|
4
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng
viễn thông phục vụ chuyển đổi số nông nghiệp
|
Thúc đẩy chuyển đổi số
trong quản lý, sản xuất nông nghiệp trong đó có CGH, tự động hóa gắn với truy
xuất nguồn gốc dựa trên nền tảng dữ liệu lớn
|
Đầu tư hệ thống lưu
trữ dữ liệu lớn, phần cứng phần, phần mềm dùng chung của tỉnh trong đó có
lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học Công nghệ, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Giai đoạn 2022-2030
|
Lồng ghép thực hiện từ chương trình chuyển đổi
số của tỉnh, các chương trình, dự án liên quan khác
|
5
|
Đầu tư, nâng cấp hệ
thống giao thông thủy lợi phục vụ cơ giới hóa tại các vùng sản xuất nông sản
chủ lực tập trung
|
Đầu tư đồng bộ cơ sở
hạ tầng giao thông (đường bộ và đường thủy) phục vụ CGH tại các vùng sản xuất
tập trung
|
Xây dựng nâng cấp các
tuyến đê phục vụ giao thông, thủy lợi nội đồng thuận tiện cho máy móc, xe cơ
giới di chuyển và hoạt động
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp cùng Sở, Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
2022-2030
|
Nguồn từ Nghị định
35/2015/NĐ-CP , Nghị định 62/2015/NĐ-CP và các chương trình, dự án liên quan khác
|
6
|
Xây dựng hệ thống
quan trắc tự động môi trường nước tại các vùng nuôi thủy sản tập trung tỉnh
An Giang
|
Quan trắc các yếu tố
môi trường nước tự động trong các vùng nuôi tập để cảnh báo, khuyến cáo giải
pháp xử lý và chăm sóc phù hợp và hiệu quả.
|
Xây dựng hệ thống
quan trắc môi trường nước tự động trong các yếu tố ảnh hưởng đến nước gồm yếu
tố thủy văn, dinh dưỡng, hóa chất độc hại, vi sinh vật gây hại … đại diện cho
các vùng nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp cùng Sở Khoa học Công nghệ, các Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
2022-2025
|
Nguồn kinh phí từ sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp
KHCN, các chương trình, dự án liên quan khác.
|
7
|
Xây dựng hệ thống
thông tin sức khỏe đất (soil healths) và hệ thống cảm biến phục vụ quản lý,
xây dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp và dịch vụ khuyến nông phù hợp tại các
địa phương
|
Thiết lập hệ thống dữ
liệu dinh dưỡng, thổ nhưỡng đất đai, thời tiết khí hậu của đến địa bàn cấp
huyện phục vụ tốt cho việc CGH, tự động hóa đặc biệt quản lý sản xuất nông
nghiệp, cung cấp dịch vụ khuyến nông hiệu quả và nhanh chóng ở các địa
phương.
|
Phân tích yếu tố thổ nhưỡng,
đất đai, thời tiết, khí hậu đại diện cho từng vùng sản xuất đến từng sản xuất
tập trung của các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp cùng Sở Khoa học Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, các Sở, ngành và địa phương liên quan.
|
Giai đoạn 2022 - 2030
|
Nguồn sự nghiệp nông nghiệp, Sự nghiệp
KHCN và các chương trình, dự án khác
|
Ghi
chú: Danh mục chương trình, dự án nêu trên sẽ được xem
xét phê duyệt tùy theo tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh
cũng như sẽ được tính toán, xác định cụ thể trong từng giai đoạn
thực hiện chương trình dự án.