ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO, ỨNG
DỤNG, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công
nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về việc Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản
xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Căn cứ Thông tư số
09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc hướng dẫn quản lý chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2015/TRLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định khoản chi thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1427/TTr-SKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ thúc
đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Website, Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và PCT.UBDN tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Báo An Giang, Đài PTTH An Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG, ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số …/2019/QĐ-UBND, ngày …/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định hỗ trợ
thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang.
2. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tham
gia thực hiện dự án hỗ trợ, đặc biệt ưu tiên đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ. Các tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện dự án phải có liên kết với tổ chức khoa học và công
nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ kết quả khoa học
và công nghệ.
2. Cơ quan chủ trì dự án (sau
đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp chủ trì xây dựng,
triển khai dự án thuộc quy định này.
3. Chủ nhiệm dự án (sau
đây gọi tắt là chủ nhiệm) là cá nhân đã đăng ký, được xét duyệt và chịu trách
nhiệm thực hiện dự án thuộc quy định này.
4. Cơ quan quản lý dự án được
hiểu như sau: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý
dự án do các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án được hỗ trợ từ Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc chung xét chọn dự án
1. Dự án được xét chọn phải thuộc
các lĩnh vực sau:
a) Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao;
b) Công nghệ sản xuất sạch hơn
và bảo vệ môi trường;
c) Công nghệ thông tin và truyền
thông;
d) Sản xuất máy móc, thiết bị, vật
liệu mới và một số lĩnh vực khác;
đ) Hoạt động nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đối tượng được hỗ trợ có địa
chỉ hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang. Riêng đối với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh phải hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và thực hiện
đầy đủ các quy định của Nhà nước.
b) Những dự án ứng dụng, đổi mới
nâng cao trình độ công nghệ, tập huấn kỹ thuật, nhân rộng mô hình, chuyển giao
công nghệ và sản xuất thử nghiệm phải có tính mới, tính tiên tiến, tính hiệu quả,
tính khả thi, và tính bền vững so với công nghệ cũ.
c) Ưu tiên hỗ trợ các dự án có
công nghệ cần chuyển giao của đơn vị trong tỉnh cho tổ chức, cá nhân trong tỉnh;
các mô hình, dự án áp dụng sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích. Đồng thời,
ưu tiên xem xét hỗ trợ các dự án ứng dụng công nghệ chế biến thực phẩm, công
nghệ sau thu hoạch và công nghệ sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
d) Dự án được hỗ trợ phải mang
tính khả thi và giải quyết được nhu cầu bức xúc, cấp thiết của ngành, địa
phương. Đồng thời, phải phù hợp với lĩnh vực ưu tiên và danh mục hỗ trợ được
xem xét. Đặc biệt, kết quả sản phẩm dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng và chuyển
giao; phải đảm bảo nguồn kinh phí đối ứng theo quy định (nếu có) và khả năng
duy trì, nhân rộng dự án.
đ) Việc lựa chọn hộ tham gia thực
hiện trong dự án: Hộ tham gia thực hiện dự án nếu chưa nghiệm thu thì không được
tham gia dự án khác thuộc Quy định này (trừ trường hợp dự án phục vụ cho mục
tiêu phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị).
e) Các dự án hỗ trợ phải có thị
trường tiêu thụ hay biên bản ghi nhớ hoặc hợp đồng bao tiêu sản phẩm (áp dụng đối
với dự án nhân rộng mô hình).
3. Hình thức hỗ trợ: Các tổ chức,
cá nhân chỉ được xem xét hỗ trợ trước khi triển khai thực hiện dự án.
4. Yêu cầu đối với dự án:
a) Mục tiêu của dự án phải rõ
ràng và được định lượng, phải có tác động tích cực tới việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và địa phương.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa
học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm
thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc kết quả khai thác sáng chế hoặc giải
pháp hữu ích.
c) Những
mô hình từ thực tiễn có hiệu quả, khi gửi đơn đề nghị xem xét hỗ trợ từ Quy định
này, thì mô hình đó phải được thẩm định từ tổ chức khoa học công nghệ.
d) Công nghệ, sản phẩm khoa học
và công nghệ phải đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả
thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
đ) Tổ chức
chủ trì dự án phải có đủ năng lực hoặc huy động được nguồn lực từ bên ngoài để
bảo đảm được tài chính, quản lý, công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý và những yếu
tố quan trọng khác cho việc thực hiện thành công dự án. Hoặc tổ chức chủ trì dự
án có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp
tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
5. Ưu tiên cho các dự án thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; dự án chuyển
giao, ứng dụng, làm chủ công nghệ thuộc danh mục công nghệ được khuyến khích
chuyển giao.
Chương II
TIÊU CHÍ HỖ TRỢ
Điều 4.
Tiêu chí dự án đổi mới công nghệ
1. Hỗ trợ tiếp nhận công nghệ,
giải pháp hữu ích và sáng chế, trong đó ưu tiên hỗ trợ tiếp nhận các công nghệ
hình thành từ nguồn ngân sách tỉnh đầu tư.
2. Hỗ trợ đổi mới thiết bị, cơ
sở vật chất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
3. Hỗ trợ ứng dụng những công
nghệ tiên tiến của nước ngoài vào sản xuất; chuyển giao công nghệ từ nước ngoài
vào Việt Nam và được ứng dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Dự án ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm của tỉnh:
a) Sản phẩm tạo ra phải có tính
năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu.
b) Ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong sản xuất phải tăng ít nhất 10% giá trị gia tăng của sản
phẩm.
c) Chủ nhiệm phải có ít nhất 03
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện dự án.
5. Dự án hỗ trợ đổi mới công
nghệ, cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch hoạt động, kinh
doanh rõ ràng, đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện và duy trì dự án;
b) Tổ chức chủ trì phải có cam
kết huy động đủ nguồn vốn đối ứng và sử dụng kết quả của dự án; ưu tiên sử dụng
nguồn vốn từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
c) Đảm bảo năng lực tổ chức thống
kê định kỳ hoạt động đổi mới công nghệ.
6. Dự án phát triển các sản phẩm
chủ lực của tỉnh:
a) Hỗ trợ dự án ứng dụng và
phát triển các công nghệ tiên tiến, dây chuyền công nghệ, thiết bị tiên tiến, đổi
mới, hiện đại hóa thiết kế sản phẩm, từ đó có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức
cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
b) Hỗ trợ hoàn thiện công nghệ:
thiết kế, chế tạo thiết bị và dây chuyền sản xuất thử nghiệm; mua sắm, nhập khẩu
máy móc thiết bị chuyên dụng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp
cho dự án phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh.
7. Dự án đổi mới công nghệ cho
các ngành nghề, làng nghề truyền thống cần đáp ứng:
a) Mục tiêu, nội dung hỗ trợ đổi
mới công nghệ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế địa phương;
b) Xác định được tiềm năng, thế
mạnh sản phẩm của các địa phương, các làng nghề và làng nghề truyền thống;
c) Có khả năng phối hợp với các
chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư để xây dựng các dự án nghiên
cứu triển khai, ứng dụng công nghệ theo thế mạnh, đặc trưng của các địa phương;
d) Ưu tiên cho các dự án góp phần
hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ tiên tiến tại
địa phương.
Điều 5.
Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất
các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm
1. Hỗ trợ triển khai sản xuất thử
nghiệm, khảo nghiệm và hoàn thiện công nghệ.
2. Sản xuất ở quy mô thử nghiệm;
kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện công nghệ để phát triển quy mô và năng lực sản
xuất các sản phẩm chủ lực, trọng điểm của tỉnh.
3. Thúc đẩy phát triển các
doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiên phong sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm chủ lực, trọng điểm của tỉnh.
4. Dự án hỗ trợ sản xuất thử
nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm mới, cải tiến thay đổi
quy trình công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ năng lực thực hiện các
nội dung dự án. Riêng các dự án nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm, tổ chức chủ
trì phải đảm bảo ít nhất 30% nhân lực tham gia có trình độ đại học;
b) Giải trình được các nguồn
tài chính huy động ngoài kinh phí Quy định này để thực hiện dự án;
c) Chứng
minh được hiệu quả của dự án:
- Đối với dự án nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm, kết quả, sản phẩm dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng hoặc chuyển
giao;
- Dự án ứng dụng công nghệ tiên
tiến phải tạo ra được sản phẩm, dịch vụ được triển khai tối thiểu ở quy mô huyện,
thị, thành phố;
- Sản phẩm tạo ra của dự án sản
xuất sản phẩm mới phải có tính năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm
cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu;
- Việc thay đổi quy trình công
nghệ góp phần tăng ít nhất 10% giá trị gia tăng của sản phẩm.
Điều 6.
Tiêu chí dự án tập huấn kỹ thuật
1. Hỗ trợ tập huấn nâng cao
năng lực và kỹ năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tập huấn kỹ thuật, đào tạo
nâng cao tính chuyên nghiệp, tiến tới làm chủ công nghệ.
3. Đào tạo kỹ năng, năng lực
nâng cao hiệu quả khai thác, vận hành công nghệ quản lý, công nghệ sản xuất.
4. Tập huấn kỹ thuật nâng cao
trình độ công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
Điều 7.
Tiêu chí dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Hỗ trợ chuyển giao các công
nghệ, công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, từ đó tập trung thử
nghiệm công nghệ nhằm thích nghi, làm chủ, tiến tới hoàn thiện công nghệ.
2. Thực hiện các hoạt động chuyển
giao công nghệ như chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng, vật nuôi, chuyển giao bí quyết công nghệ; xây dựng và hoàn thiện quy
trình sản xuất sản phẩm có chất lượng cao và giá cạnh tranh trên thị trường.
3. Đẩy mạnh hoạt động chuyển
giao công nghệ, hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử nghiệm sản phẩm chủ lực của
tỉnh.
4. Dự án tăng cường tiềm lực và
nâng cao năng lực phổ biến, chuyển giao công nghệ tại địa phương cần đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Xác định cụ thể, mục tiêu, nội
dung, giải pháp của dự án;
b) Xác định được đúng nhu cầu,
đối tác của chuyển giao công nghệ;
c) Huy động được nguồn lực để
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ cho doanh nghiệp, nông dân;
d) Có kế hoạch hoạt động và được
địa phương cam kết cùng hỗ trợ phát triển.
Điều 8.
Tiêu chí dự án hỗ trợ nhân rộng
1. Các dự án ứng dụng đổi mới
công nghệ, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm được nghiệm thu đạt.
2. Nhân rộng các công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ
đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc kết quả khai thác
sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
3. Quy mô
các dự án nhân rộng từ 03-05 hộ thực hiện, cùng sản xuất 01 loại sản phẩm. Phải
có hợp đồng bao tiêu sản phẩm và cam kết duy trì dự án sau nghiệm thu là 05
năm.
Điều 9.
Tiêu chí dự án tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền
núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
1. Dự án ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong nông nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải xác định được thị trường,
khả năng cạnh tranh, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm;
b) Có khả năng huy động các nguồn
lực và cam kết nhân rộng ứng dụng công nghệ;
c) Ưu tiên cho các dự án hỗ trợ
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực sau thu hoạch và chế biến sản
phẩm nông nghiệp; cải tạo giống cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật canh tác, nuôi trồng
và kiểm soát dịch bệnh ở quy mô lớn.
2. Dự án
tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn:
a) Đầu tư
tăng cường tiềm lực và nâng cao năng lực phổ biến, chuyển giao công nghệ của mạng
lưới Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại các địa phương, cần
đáp ứng các điều kiện sau:
- Xác định cụ thể, mục tiêu, nội
dung, giải pháp của dự án;
- Xác định được đúng nhu cầu, đối
tác của chuyển giao công nghệ;
- Huy động được nguồn lực để
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật,công nghệ cho doanh nghiệp, nông dân;
- Có kế hoạch hoạt động và được
địa phương cam kết cùng hỗ trợ phát triển.
b) Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong các lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch và chế biến sản phẩm nông
nghiệp; cải tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và cạnh
tranh được với giống nhập khẩu; kết hợp chặt chẽ công nghệ tạo giống, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng và kiểm soát dịch bệnh ở quy mô lớn;
c) Tổ chức điều tra, khảo sát
các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật theo đặc trưng của từng vùng,
từng địa bàn để xây dựng quy hoạch và hình thành mạng lưới mô hình đổi mới công
nghệ đối với từng địa phương;
d) Hỗ trợ đổi mới công nghệ phục
vụ việc duy trì, phát triển thế mạnh của các ngành nghề, làng nghề truyền thống.
Chương
III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC HỖ TRỢ
Điều 10.
Quy trình và hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Quy trình hỗ trợ: Các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu hỗ trợ thực hiện các dự án về ứng dụng, đổi mới công nghệ;
nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả; sản xuất thử nghiệm; chuyển giao công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến, sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích; tập huấn kỹ
thuật nộp hồ sơ đề nghị về Sở Khoa học và Công nghệ để được xem xét hỗ trợ.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ thực hiện
dự án.
b) Thuyết minh dự án về ứng dụng,
đổi mới công nghệ /Hoặc thuyết minh dự án về nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả;
sản xuất thử nghiệm; chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, sáng chế,
sáng kiến, giải pháp hữu ích; tập huấn kỹ thuật./Hoặc thuyết minh dự án chuyển
giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu
ích; tập huấn kỹ thuật.
c) Ngoài thành phần hồ sơ nêu
trên, cần bổ sung văn bản chứng minh năng lực triển khai dự án kèm theo thuyết
minh đăng ký hỗ trợ, như sau:
(i) Giấy chứng nhận tổ chức
khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp của tổ chức đăng ký chủ trì dự án hoặc
phối hợp chính trong dự án (bản photo);
(ii) Lý lịch khoa học của cá
nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính trong dự án có
xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự.
(iii) Sơ yếu lý lịch khoa học của
chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp
thuê chuyên gia nước ngoài);
(iv) Văn bản xác nhận về sự đồng
ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện dự án (nếu có);
(v) Văn bản chứng minh năng lực
về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả
năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp,
huy động vốn từ nguồn khác);
(vi) Đối với dự án theo quy định
pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng
huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước đạt ít nhất 70% tổng kinh
phí đầu tư (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 02 - 03 năm gần nhất; cam
kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý
và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức
tham gia dự án);
(vii) Báo giá thiết bị, nguyên
vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện dự án (03 bảng báo giá);
(viii) Văn bản xác nhận ứng dụng
kết quả dự án dự kiến của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đối với dự án
chuyển giao công nghệ hoặc dự án nhân rộng (nếu có).
(ix) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc hợp đồng thuê đất từ 05 năm trở lên tại địa điểm thực hiện mô hình của
dự án (bản photo).
3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
có hướng dẫn việc thực hiện hồ sơ và quy trình hỗ trợ tại Điều này.
Điều 11.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thành lập Hội
đồng khoa học công nghệ để xem xét nội dung và đánh giá nghiệm thu các dự án
xin hỗ trợ tại Quy định này với các bước như Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh
(thành phần, nguyên tắc, đánh giá, xếp loại) theo đúng quy định hiện hành, gồm:
a) Hội đồng khoa học công nghệ
thẩm định nội dung dự án xin hỗ trợ.
b) Hội đồng khoa học công nghệ
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện của dự án xin hỗ trợ.
c) Thành viên Hội đồng, chuyên
gia (nếu có) được Sở Khoa học và Công nghệ mời là người ngoài tỉnh An Giang sẽ
được thanh toán tiền xe, công tác phí theo thực tế.
d) Chỉ thành lập Tổ thẩm định
kinh phí để xem xét kinh phí hỗ trợ đối với dự án có chi tiết phức tạp và được
Hội đồng khoa học công nghệ thẩm định nội dung dự án xin hỗ trợ thống nhất đề
nghị thành lập.
Điều 12. Đối
với các trường hợp chấm dứt Hợp đồng; Thanh lý hợp đồng, quản lý kết quả dự án
và việc phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng,
bằng kết quả dự án sử dụng ngân sách nhà nước: Được thực hiện
theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về việc quản
lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 13.
Các trường hợp vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển
giao công nghệ sẽ xử phạt theo Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công
nghệ theo Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13/6/2019 của Chính phủ.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ
PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT
Điều 14. Định
mức chi phí quản lý
1. Chi phí hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ, Tổ Thẩm định kinh phí (nếu có) trong quy định này được
chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh với định mức chi theo quy
định hiện hành.
2. Chi cho hoạt động quản lý,
thực hiện các dự án được áp dụng
a) Định mức chi theo Quyết định
số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về quy định
định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
b) Định mức kinh tế kỹ thuật áp
dụng theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc phê duyệt tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ tỉnh An Giang hoặc các văn bản hiện hành có liên quan.
c) Định mức chi làm căn cứ xây
dựng dự toán dự án, trong đó: Hệ số tiền công ngày tính theo lương cơ sở cho
các chức danh thực hiện dự án:
STT
|
Chức danh
|
Hệ số tiền công ngày
|
1
|
Chủ nhiệm
|
0,32
|
2
|
Thành viên thực hiện chính,
thư ký
|
0,20
|
3
|
Thành viên
|
0,12
|
4
|
Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ
trợ
|
0,10
|
Các định mức xây dựng dự toán dự
án còn lại được tính theo các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 15. Mức
hỗ trợ thực hiện dự án
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Nguồn kinh phí thực hiện việc hỗ
trợ các dự án tại Quy định này được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ
và từ các nguồn vốn huy động hợp pháp khác có liên quan.
2. Mức hỗ trợ thực hiện các dự
án về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa.
a) Tối đa đến 30% tổng kinh phí
thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 600 triệu đồng.
b) Tối đa đến 50% tổng kinh phí
thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng đối với
các dự án thực hiện ở các vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được
theo các quy định hiện hành.
3. Mức hỗ trợ thực hiện các dự
án nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả được hỗ trợ tối đa đến 30% tổng kinh phí
thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 400 triệu đồng.
4. Mức hỗ trợ thực hiện các dự
án sản xuất thử nghiệm:
a) Tối đa đến 30% tổng mức kinh
phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã
có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án), nhưng tổng kinh phí hỗ trợ
không quá 700 triệu đồng;
b) Tối đa đến 50% tổng mức kinh
phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực
nông nghiệp hoặc dự án triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo các quy định hiện hành, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 600 triệu
đồng;
c) Tối đa đến 70% tổng mức kinh
phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực
nông nghiệp được triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
theo các quy định hiện hành, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng.
5. Mức hỗ trợ thực hiện các dự
án về chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyển giao sáng chế, sáng
kiến, giải pháp hữu ích (không bao gồm đầu tư trang thiết bị công nghệ) tối đa
đến 100%, nhưng không quá 300 triệu đồng.
6. Mức hỗ trợ thực hiện các dự
án tập huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ và khả năng tiếp nhận các kiến thức
khoa học tiến bộ mới là 100%, nhưng không quá 200 triệu đồng.
Điều 16. Một
số quy định chung:
1. Mức hỗ trợ và thời gian thực
hiện đối với mỗi dự án sẽ do Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh (gọi tắt là Hội
đồng) xem xét, đánh giá các nội dung hỗ trợ, đề xuất kinh phí hỗ trợ cho từng dự
án. Đồng thời, tổ chức Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện sau khi kết thúc dự
án.
2. Mỗi dự án có thể bao gồm nhiều
nội dung như dự án ứng dụng, dự án đổi mới nâng cao trình độ công nghệ; dự án sản
xuất thử nghiệm; dự án tập huấn kỹ thuật, dự án nhân rộng mô hình và chuyển
giao công nghệ. Tuy nhiên, kinh phí hỗ trợ của từng nội dung phải được phân
chia cụ thể, phù hợp với định mức hỗ trợ theo quy định này.
3. Thời gian thực hiện:
a) Thời gian thực hiện 01 (một)
dự án tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt
kinh phí hỗ trợ và chỉ được gia hạn thời gian thực hiện 01 lần nhưng không quá
06 tháng. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Việc gia hạn thời gian dự án
chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
c) Dự án sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kinh phí hỗ trợ nhưng trong thời gian 03 tháng không triển khai
thực hiện thì không được hỗ trợ (trừ khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền phê
duyệt kinh phí hỗ trợ).
Điều 17.
Phân cấp phê duyệt
1. Giao Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện dự án sau khi đã
được Hội đồng khoa học và công nghệ thống nhất đề xuất cho thực hiện với tổng
kinh phí hỗ trợ của mỗi dự án dưới 300 triệu đồng.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh
phí hỗ trợ thực hiện các dự án sau khi đã được Hội đồng khoa học và công nghệ
thống nhất đề xuất cho thực hiện với tổng kinh phí hỗ trợ của mỗi dự án từ 300
triệu đồng trở lên hoặc có thời gian thực hiện dự án vượt quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 18.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quy định, được tổng hợp đề xuất từ việc đánh giá kết
quả, tổng kết hoạt động Quy định theo định kỳ 3 năm/lần hoặc đột xuất của Sở
Khoa học và Công nghệ, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hoặc cập nhật những
văn bản chỉ đạo mới của cấp trên, thông qua đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Thực hiện tổ chức đánh giá
Quy định này định kỳ 5 năm/lần.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ
từ Quy định này; tổ chức vinh danh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt các dự án, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao tại địa phương.
c) Đối với các dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh ra Quyết định hỗ trợ, sẽ ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ
phê duyệt thuyết minh và báo cáo tổng kết dự án (trên cơ sở quyết định được cấp
có thẩm quyền phê duyệt), ký hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm; tổ chức
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện, sửa đổi hợp đồng và chấm dứt hợp
đồng; tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, công nhận kết quả thực hiện các dự
án do Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản dự án;
d) Định kỳ 06 tháng, hàng năm
hoặc đột xuất (trong trường hợp cần thiết) chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự án của Quy định này; phát
hiện, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền đối với những trường hợp vượt quá chức năng, quyền hạn được
giao; xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện dự án của Quy định để làm căn cứ
thanh, quyết toán và cấp kinh phí;
đ) Chủ trì tổ chức theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện dự án của
Quy định; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước cho dự án của Quy định;
e) Tổ chức cấp và thanh toán
kinh phí cho tổ chức chủ trì dự án theo tiến độ hợp đồng;
g) Báo cáo định kỳ (hàng năm) kết
quả thực hiện Quy định; báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện hàng năm của Quy
định gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy định theo
định kỳ;
h) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các thủ tục để được
hưởng các cơ chế, chính sách thúc đẩy, khuyến khích, ưu đãi trong Quy định này;
i) Đề xuất khen thưởng đối với
các tổ chức, cá nhân có thành tích, đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm trong quá trình thực hiện các dự án của Quy định;
Điều 19.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Đầu mối tiếp nhận các đề xuất
hỗ trợ dự án thuộc Quy định; tạo điều kiện cho các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
thực hiện có kết quả các nội dung dự án được xem xét hỗ trợ.
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt
nội dung, kinh phí thực hiện dự án và trình phê duyệt quyết định hỗ trợ dự án
thuộc Quy định này theo phân cấp.
3. Ký hợp đồng với tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm dự án; tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện
dự án; tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, đình chỉ và hủy bỏ Hợp đồng theo
thẩm quyền.
4. Giám sát, kiểm tra, thanh
tra hoạt động của các dự án thuộc quy định này (trong giai đoạn thực hiện và
sau nghiệm thu trong thời gian 05 năm).
5. Tổng hợp và cân đối tổng dự
toán kinh phí thực hiện Quy định để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và
công nghệ hàng năm; Phối hợp với Sở Tài chính trong việc bảo đảm tài chính cho
hoạt động của Quy định.
6. Đánh giá kết quả, tổng kết
hoạt động Quy định theo định kỳ 03 năm/lần, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ
sung hoặc cập nhật những văn bản chỉ đạo mới của cơ quan cấp trên.
7. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình và kết quả thực hiện Quy định.
8. Ban hành các biểu mẫu hướng
dẫn có liên quan về thành phần hồ sơ dự án, tổ chức hội đồng, thẩm định kinh
phí, kiểm tra giám sát, báo cáo liên quan đến quá trình triển khai, kết thúc và
duy trì dự án được nêu tại Quy định này.
Điều 20.
Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì dự án
1. Chủ nhiệm có trách nhiệm và
quyền hạn như sau:
a) Ký kết Hợp đồng với cơ quan
chủ quản dự án; tổ chức thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả
của dự án;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục
đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của Hợp đồng; thực hiện thanh quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành;
c) Được bảo đảm các điều kiện để
thực hiện dự án theo thỏa thuận trong Hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh
khi cần thiết;
d) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện dự án theo Hợp đồng. Thực hiện
báo cáo định kỳ (03 tháng/lần, hàng năm), báo cáo đột xuất về tình hình triển
khai dự án, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 01 lần/năm trong 05 năm
liên tiếp theo quy định về tình hình phát triển, hiệu quả kinh tế, xã hội của dự
án, sau khi dự án được nghiệm thu, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Thực hiện việc công bố, giao
nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của dự án theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm
và quyền hạn như sau:
a) Cùng chủ nhiệm ký Hợp đồng với
cơ quan chủ quản dự án; chịu trách nhiệm trong việc quản lý, tổ chức thực hiện
dự án và cùng chủ nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết trong Hợp đồng.
b) Trước khi triển khai dự án
phải báo cáo đầy đủ về nội dung thực hiện, kinh phí và các thông tin liên quan
trong quá trình thực hiện dự án với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
nơi thực hiện dự án;
c) Chịu trách nhiệm về nội
dung, kết quả của dự án được phê duyệt; bảo đảm các kết quả, sản phẩm của dự án
được áp dụng, triển khai theo cam kết;
d) Quản lý kinh phí được cấp và
đối ứng vốn kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án đã cam kết trong Hợp đồng; tổ
chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của dự án theo quy định
hiện hành;
đ) Phối hợp với cơ quan chủ quản
dự án theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án và giải
quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; theo dõi, tổng hợp việc huy động và
sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước của dự án; định kỳ 03 tháng/lần,
hàng năm phối hợp với các đơn vị chức năng của cơ quan chủ quản dự án kiểm tra
việc thực hiện dự án;
e) Trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ, nếu có sự thay đổi, phát sinh về nội dung, quy mô, địa điểm,
tiến độ và nhân sự của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ; tổ chức, cá
nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để
xem xét, giải quyết hoặc thông qua Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý (theo phân cấp được phê duyệt).
g) Thực hiện chế độ báo cáo với
Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với dự án trong quá trình thực hiện và sau khi dự án đã được đánh giá nghiệm
thu;
h) Tổ chức quản lý, khai thác,
chuyển giao các kết quả của dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các Sở,
ban ngành, đoàn thể
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
hiệp hội, hội nghề nghiệp cấp tỉnh:
a) Căn cứ Quy định này hướng dẫn
đề xuất hỗ trợ thực hiện các Dự án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội địa phương nhằm mục đích phát huy hiệu quả của khoa học công nghệ đối với sản
xuất và đời sống.
b) Tích cực thông tin, tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi quy định này và các chính sách liên quan thuộc ngành,
lĩnh vực mình quản lý, hoạt động.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định, quản lý việc tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả ứng dụng,
chuyển giao của các dự án triển khai thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ quản lý việc tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả ứng dụng, chuyển
giao của các dự án triển khai trên địa bàn.
b) Hàng năm tổ chức điều tra,
khảo sát nhu cầu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn, tổng hợp đề xuất hỗ trợ về Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét.
c) Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương mình quản
lý ít nhất là 03 lần/năm.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Thường xuyên rà soát thông
tin về công nghệ, thiết bị nội sinh có thể chuyển giao và nhu cầu ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân nhằm góp phần
xúc tiến, hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh.
b) Chủ động nghiên cứu ươm tạo,
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoặc ươm tạo, phát triển các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc.
4. Báo An Giang, Đài Phát tranh
- Truyền hình An Giang, các cơ quan báo, đài, cổng thông tin điện tử:
a) Tích cực thông tin, tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này và các chính sách liên quan đến các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh.
b) Thường xuyên cập nhật, đưa
tin kịp thời các hoạt động liên quan đến Quy định này, các dự án được phê duyệt
thực hiện, đặc biệt là những dự án về phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh,
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đạt hiệu quả cao.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ của Quy định
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của Quy định này định kỳ 05 năm/lần và xử lý
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định.
2. Sở Khoa học và công nghệ chủ
trì đánh giá kết quả hoạt động Quy định theo định kỳ 03 năm/lần, đề xuất nội
dung điều chỉnh, bổ sung hoặc cập nhật những văn bản chỉ đạo mới của cấp trên,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện Quy định.
Điều 23.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này để các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể và địa
phương các cấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.
2. Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể
và địa phương các cấp trong tỉnh; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thực hiện và tổ chức các hoạt động khoa học công nghệ thuộc phạm vi đơn vị mình
quản lý theo hướng dẫn của Quy định này.
3. Trong trường hợp các văn bản
pháp luật được căn cứ trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
các văn bản pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản pháp luật mới.
Điều 24.
Quy định chuyển tiếp và trách nhiệm thi hành
Đối với những dự án đã được phê
duyệt hỗ trợ theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ được tiếp tục hỗ trợ thực hiện theo các nội dung đã được phê
duyệt cho đến khi kết thúc dự án và thực hiện chế độ báo cáo, giám sát theo Quy
định này./.