ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
24 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng năm 2014; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng
3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, giai đoạn I:
Từ năm 2021 đến năm 2025.;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng
7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng
8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26 tháng
5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I:
Từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 6
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, LĐ-TB &XH, NN&PTNT;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- TT các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Lâu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phân cấp quản lý cho các sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Nguyên tắc trong quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Phân cấp quản lý, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên giữa các ngành, các cấp và địa phương có liên quan trong việc quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 4. Các cơ quan chủ trì
Chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung
thành phần các Chương trình mục tiêu quốc gia (gọi chung là cơ quan Chủ trì dự
án thành phần)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ
quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan
chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Ban Dân tộc: Là cơ quan chủ trì Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4. Các cơ quan cấp tỉnh Chủ trì dự án thành phần
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia: Là các cơ quan được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao chủ trì dự án thành phần trên cơ sở đề xuất của
các cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc, cụ thể: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công
Thương, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành khác có liên quan được giao nhiệm vụ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản
lý, triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản
lý theo phân cấp.
Điều 5. Phân cấp quản lý dự án
đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư
a) Cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư đối với công trình/dự án sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh quản lý.
b) Cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tính chất, quy mô
của dự án, giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện làm chủ đầu tư các công trình/dự án sử dụng vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia do huyện quản lý; các dự án trên địa bàn xã có kỹ thuật phức tạp,
đòi hỏi có trình độ chuyên môn cấp xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu
tư (có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng hoặc các phòng, ban chuyên môn thuộc
cấp huyện làm chủ đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này).
c) Cấp xã
Ban quản lý cấp xã được giao làm chủ đầu tư đối với
các các công trình, dự án sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do xã quản
lý.
2. Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, hồ sơ xây dựng công trình đơn giản,
phê duyệt đầu tư chương trình, dự án.
a) Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, phê duyệt đầu tư dự án: Thực hiện
theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng quy định phân cấp thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây
dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
và quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng và Điều 35 Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.
b) Thẩm quyền thẩm định hồ sơ xây dựng công trình
đơn giản và phê duyệt đầu tư dự án: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 6. Phân cấp quản lý dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Thẩm quyền thẩm định dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất
a) Thẩm định dự án, kế hoạch liên kết: Thực hiện
theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất
của cộng đồng: Thực hiện theo điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất
a) Phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết: Thực hiện
theo điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Phê duyệt dự án, phương án sản xuất của cộng đồng:
Thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Quyết toán kinh phí dự án: Thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm các cơ quan
tham mưu tổng hợp và cơ quan phối hợp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan tổng hợp, điều phối chung các Chương
trình mục tiêu quốc gia, tham mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, quản lý chung, điều hành thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
b) Có ý kiến thẩm định, tổng hợp kế hoạch hằng năm,
05 năm về nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia theo đề xuất của các cơ quan chủ trì Chương trình.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và báo cáo
kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn hoặc đột xuất khi có yêu cầu; tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều
hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
d) Tham gia với các đơn vị liên quan giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các sở, ban ngành tỉnh, các huyện,
thị xã, thành phố theo kế hoạch.
đ) Tổng hợp chung báo cáo giám sát, đánh giá các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ quan chủ trì Chương trình mục
tiêu quốc gia và các cơ quan có liên quan tham mưu trình cấp thẩm quyền đảm bảo
kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (nguồn vốn sự nghiệp)
theo phân cấp hiện hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm
định, tổng hợp kế hoạch hằng năm, 05 năm về nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đề xuất của các cơ quan chủ trì chương
trình.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định.
d) Phối hợp, tham gia với các đơn vị liên quan kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các sở, ban
ngành tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố theo kế hoạch.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia được phân công quản lý theo chức năng,
nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quản lý, đôn đốc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng được giao nhiệm vụ.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo
triển khai, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Tổng hợp đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án
phân bổ chi tiết vốn ngân sách Nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm theo hướng dẫn, thông báo vốn của cơ quan
Trung ương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định trước khi báo cáo
Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và trình cấp thẩm
quyền phê duyệt, giao kế hoạch chi tiết.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đối
ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí phần trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất
thoát; quyết toán nguồn kinh phí này đúng theo quy định.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các hoạt động
của Chương trình mục tiêu quốc gia cho các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo
dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
8. Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan chủ quản
Chương trình (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ủy ban Dân tộc), tham mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá
kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo yêu cầu.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan chủ trì dự án thành phần
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự
án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan chủ trì các
Chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung của tỉnh.
2. Phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình lập kế
hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án thành phần trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai các dự án, nội dung hoạt động
được phân công; hướng dẫn nghiệp vụ, triển khai thực hiện các dự án thành phần
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí phần trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất
thoát; quyết toán nguồn kinh phí đúng theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá các
dự án thành phần thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định, gửi về
các cơ quan chủ trì Chương trình để tổng hợp chung.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành khác
1. Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ
quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần xây dựng kế hoạch,
đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 05 năm và hằng năm thực hiện các nhiệm vụ, nội
dung, dự án thành phần gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì thực
hiện dự án thành phần để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các nội dung, dự án được giao; sử dụng kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán kinh phí
theo quy định.
3. Tổ chức huy động các nguồn lực hợp pháp khác để
thực hiện các nội dung, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc
trách nhiệm chuyên môn được giao.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng năm, giữa
kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý theo mục tiêu, nhiệm
vụ quy định của từng chương trình.
2. Triển khai xây dựng kế hoạch, tổng hợp kế hoạch
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; đồng thời, bố trí
kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Tổng hợp và gửi quyết định do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt dự án thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình để
theo dõi và tổng hợp.
4. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng kinh
phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng chương trình mục tiêu quốc gia
và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các
dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định, gửi về
cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần để tổng hợp.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Hoàn thiện kế hoạch thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm sau của cấp xã, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để
tổng hợp.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao; tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý.
3. Tổng hợp và gửi quyết định phê duyệt các dự án
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp về Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp.
4. Sử dụng kinh phí của các Chương trình mục tiêu
quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn quản lý, bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu
trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện
hành.
5. Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
đúng quy định.
6. Tuyên truyền, vận động sự tham gia cộng đồng dân
cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời, phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng chương trình.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng năm, giữa
kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy
định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thì thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
tổng hợp, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các
quy định hiện hành./.