ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 829/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh năm
2025;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
công tác tư pháp năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
63/TTr-STP ngày 24/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các
Kế hoạch công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2025, cụ thể:
1. Kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử phạt
VPHC;
2. Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành
pháp luật;
3. Kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bổ trợ tư pháp;
4. Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi
thường nhà nước;
5. Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế;
6. Kế hoạch thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL;
7. Kế hoạch công tác tự kiểm tra văn bản QPPL;
8. Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
9. Kế hoạch thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
9.1. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo dõi quy định
tại Nghị định số 61/2023/NĐ-CP của Chính phủ;
9.2. Kế hoạch thực hiện quy định về xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
9.3. Kế hoạch xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
pháp luật;
9.4. Kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp.
(có các Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Tân Phượng
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm, có chất lượng, hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) theo Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, Nhân dân (Chỉ thị số 32-CT/TW); Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW(Kết luận 80-KL/TW);
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; Kế hoạch số
364/KH-UBND ngày 14/6/2020 của UBND tỉnh Thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh; Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật; chủ trương sắp xếp, tinh giản bộ máy; các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; các văn bản pháp luật của Trung ương và tỉnh.
1.2. Tiếp tục phát huy sự tham gia chủ động, tích
cực của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong tìm hiểu pháp luật, xây
dựng văn hóa pháp lý, lối sống theo pháp luật, tự giác thực hiện, ứng xử theo
pháp luật.
1.3. Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin liên
quan đến pháp luật, quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin liên quan
đến pháp luật của Nhân dân. Nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân
và doanh nghiệp.
1.4. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức
PBGDPL, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành
pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với
thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
1.6. Bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL, tăng
cường bố trí kinh phí PBGDPL ở cấp xã.
2. Yêu cầu
2.1. Quá trình thực hiện phải bám sát nội dung, yêu
cầu của Trung ương và tỉnh, các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác
PBGDPL; Đảm bảo các hoạt động PBGDPL có trọng tâm, trọng điểm, có sự kết hợp,
lồng ghép việc thực hiện các chương trình, đề án khác có liên quan, phù hợp đối
tượng, địa bàn.
2.2. Phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL
các cấp (Hội đồng), các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan trong chủ động thực hiện công tác
PBGDPL theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Gắn kết công tác PBGDPL, công tác
xây dựng thi hành và bảo vệ pháp luật, hòa giải ở cơ sở (HGOCS), trợ
giúp pháp lý (TGPL), tư vấn pháp luật (TVPL), tiếp công dân, giải
quyết các thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo…
2.3. Phát huy tinh thần trách nhiệm tự học tập, tìm
hiểu và chấp hành pháp luật của công dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò chủ
động, tích cực, tính tự giác và trách nhiệm nêu gương của đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức đặc biệt của người đứng đầu trong học tập, nghiên cứu, tìm
hiểu pháp luật, tuân thủ và chấp hành pháp luật.
2.4. Gắn việc PBGDPL với việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào thi đua yêu
nước, cuộc vận động của Trung ương và tỉnh.
2.5. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác PBGDPL, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; nhân rộng mô hình
hay, cách làm hiệu quả.
2.6. Huy động sự tham gia, phối hợp tích cực của
các cấp, các ngành, các đoàn thể và toàn thể Nhân dân trong hoạt động PBGDPL;
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; bảo đảm kinh phí cho công
tác PBGDPL
2.7. Chỉ tiêu cụ
thể:
-
Đối với các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phòng, ban, đoàn thể cấp huyện:
Thường xuyên tổ chức các hoạt động PBGDPL trực tiếp cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động, ít nhất 01 quý/1 lần.
-
Đối với UBND cấp huyện: Tổ chức PBGDPL trực tiếp ở ít nhất 50% đơn vị cấp xã
(Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã tham mưu giúp UBND cấp huyện
thực hiện).
-
Đối với UBND cấp xã: Tổ chức PBGDPL trực tiếp ở ít nhất 50% đơn vị thôn, khu
phố thuộc đơn vị cấp xã.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
1. Đối tượng
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sĩ
trong lực lượng vũ trang; người dân thành thị và nông thôn; phụ nữ; thanh thiếu
niên; doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh
nghiệp, người nước ngoài cư trú trên địa bàn.
1.2. Các đối tượng đặc thù theo quy định của Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Nội dung
2.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả các Kế hoạch, Chương trình, Đề án công tác PBGDPL đã, đang và sẽ triển khai
trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương và tỉnh (nếu có).
2.2. Tập trung phổ biến các văn bản pháp
luật mới ban hành, chủ trương sắp xếp, tinh giản bộ máy, các văn bản liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của người dân và doanh nghiệp; các văn bản hướng dẫn
triển khai thi hành các văn bản pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh; các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục phổ biến,
giới thiệu các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc
tế liên quan đến người dân, doanh nghiệp, các văn bản pháp luật của tỉnh về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tư vấn, định
hướng hỗ trợ khởi nghiệp.
2.3. Tiếp tục phổ biến, giới thiệu các văn
bản pháp luật góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương năm 2025;
công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác quản lý, sử dụng đất đai, xây
dựng, bảo vệ môi trường, kỷ cương hành chính, chính quyền số và dự thảo chính
sách có tác động lớn đến xã hội, triển khai thực hiện Đề án 06 của Thủ tướng
Chính phủ, triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, cải
cách hành chính, thủ tục hành chính, trật tự văn minh đô thị, vệ sinh môi
trường, trật tự xây dựng và đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng cháy chữa
cháy, phòng, chống cháy nổ, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội, xây
dựng nếp sống văn hóa, phòng chống tội phạm, phòng chống tội phạm ma túy và tệ
nạn xã hội, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp, phòng chống xâm hại phụ nữ,
trẻ em...; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong các cơ quan thuộc tỉnh, ứng xử khi tham gia môi trường mạng xã hội, quy
tắc ứng xử trong gia đình, các vấn đề khác của xã hội được dư luận quan tâm
hoặc cần định hướng dư luận xã hội.
2.4. Xây dựng và triển khai mô hình mới, có
hiệu quả trong công tác PBGDPL.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Công tác PBGDPL
1.1. Thực hiện Chương trình
PBGDPL, Đề án, Kế hoạch về PBGDPL của Trung ương và tỉnh ban hành phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương, đơn vị.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị chủ trì thực hiện Đề
án.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.2. Tiếp tục tổ chức các hoạt động phổ biến
Luật Đất Đai 2024 theo Quyết định 433/QĐ-UBND ngày 23/04/2024 của
UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến Luật Đất đai số
31/2024/QH15 trên địa bàn tỉnh
- Nội dung: 12 chuyên đề của Luật Đất đai theo Kế
hoạch (Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể, các địa phương, đơn vị lựa chọn chuyên đề
phù hợp, hiệu quả),
- Tổ chức phổ biến chuyên đề năm 2025: Đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 12 chuyên đề của Luật Đất đai năm 2024
trực tiếp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân tại cơ sở: 40 cuộc (mỗi huyện, thị
xã, thành phố: 05 cuộc).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
1.3. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
1.3.1. Xây dựng Cổng Thông tin điện tử PBGDPL
của tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương, kết nối với Cổng Thông tin điện tử PBGDPL
quốc gia theo hướng truy cập tập trung, liên thông, kết nối, lồng ghép, chia sẻ
thông tin, tài liệu về PBGDPL trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực đầu tư của nhà nước, tạo thuận lợi trong khai thác, trao đổi
thông tin pháp luật giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.3.2. Khai thác, vận hành, sử dụng có hiệu quả
Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã; cung cấp thông tin theo
quy định Luật Tiếp cận thông tin.
- Đơn vị chủ trì và thực hiện: Sở Tư pháp, các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo
Bắc Ninh và các cơ quan báo chí, truyền thông; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.3.3. Duy trì thông qua banner gắn link liên
kết đến Cổng Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh; Cổng thông tin điện tử PBGDPL quốc
gia địa chỉ: https://pbgdpl.gov.vn/;
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và
Truyền thông và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.3.4. Xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài
liệu, ấn phẩm PBGDPL để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh,
Cổng/Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình, các cơ quan truyền thông và cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.3.5. Tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc,
phổ biến pháp luật trực tiếp, trực tuyến.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ngành, đoàn
thể tỉnh; UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông và
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.3.6. Phổ biến pháp luật liên quan đến việc
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh theo xu hướng hiện đại trong khung
giờ vàng trên Đài Phát thanh và Truyền hình và sóng phát thanh.
- Đơn vị chủ trì: Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và
Truyền thông, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
1.3.7. Thí điểm mô hình mới về PBGDPL
1.3.7.1. Nghiên cứu, triển khai thí điểm mô hình
mới PBGDPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
1.3.7.2. Triển khai xây dựng bài giảng điện tử về
PBGDPL
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
1.4. Đẩy mạnh PBGDPL trên các
báo, Đài Phát thanh và truyền hình của Trung ương, tỉnh và mạng xã hội
1.4.1. Tăng thời lượng, nội dung phổ biến luật
mới ban hành tại các chuyên trang, chuyên mục pháp luật của các báo, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và truyền thông, Sở
Tư pháp, các cơ quan báo chí, truyền hình Trung ương, cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.4.2. Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL khác
trên mạng xã hội, các diễn đàn trực tuyến, mạng viễn thông, sóng phát thanh,
truyền hình, mạng lưới thông tin cơ sở, cơ quan thông tin đại chúng.
- Đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND cấp huyện, các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan báo chí, truyền hình
Trung ương, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.4.3. Tổ chức PBGDPL trên sóng phát thanh
truyền hình
- Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và
Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.5. Tiếp tục phổ biến pháp
luật về Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ
1.5.1. Tuyên truyền thực hiện dịch vụ công trực
tuyến thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị phụ trách trên Cổng/Trang thông tin điện tử
của đơn vị.
- Đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.5.2. Xây dựng video tuyên truyền quy trình
thực hiện dịch vụ công trực tuyến để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng, mạng xã hội, Cổng/Trang thông tin điện tử của các đơn vị.
- Đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Nội vụ, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.6. PBGDPL cho các đối tượng
đặc thù
1.6.1. Phổ biến pháp luật cho người dân nông
thôn bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Hội Nông dân tỉnh, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.6.2. Phổ biến pháp luật cho người có hoàn cảnh
khó khăn, người khuyết tật, người lao động trong các doanh nghiệp, nạn nhân bị
bạo lực gia đình, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc, người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người
bị phạt tù được hưởng án treo bằng các hình thức, nội dung phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội, Tỉnh đoàn, Công an tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Đoàn Luật sư, Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.7. Thực hiện PBGDPL trong nhà
trường
1.7.1. Nâng cao chất lượng việc giáo dục pháp
luật trong nhà trường chú trọng giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, pháp luật về phòng, chống ma túy, pháp luật về môi trường mạng, phòng
chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực
phẩm, phòng, chống tác hại của thuốc lá, pháp luật về bảo vệ môi trường, Quy
tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục, Quy tắc ứng xử nơi công cộng, ứng xử trên
môi trường mạng, quy tắc ứng xử trong gia đình,....trong các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo quản lý bằng nhiều hình thức phù hợp; chú trọng đổi mới nội dung, hình
thức giảng dạy, học tập môn Đạo đức, Giáo dục công dân theo xu hướng tiên tiến,
hiện đại, cập nhật kiến thức phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức
có liên quan; UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên
địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.7.2. Đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy,
học tập môn Đạo đức, Giáo dục công dân, giáo dục pháp luật trong trường học
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động-Thương
Binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện; các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.7.3. Tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ
năng tổ chức hoạt động PBGDPL cho công chức, viên chức, giáo viên đảm nhiệm
công tác PBGDPL của các Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ sở giáo dục.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động-Thương
Binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện; các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.7.4. Tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ
năng cho đội ngũ giáo viên trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện công tác PBGDPL trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.8. Xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
pháp luật: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày
13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp
luật trên địa bàn.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.9. Phát hiện, nhân rộng, thực
hiện mô hình, cách làm mới, sáng tạo, linh hoạt trong công tác PBGDPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
1.10. Củng cố, kiện toàn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật các
cấp, đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
PBGDPL.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.11. Tiếp tục thực hiện Quyết
định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tổ chức
truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027
- Đơn vị chủ trì: Hội đồng tỉnh, Sở, ban, ngành
tỉnh, các cơ quan được giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (Theo
Kế hoạch số 365/KH-UBND ngày 07/7/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án
407 trên địa bàn tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.12. Tiếp tục thực hiện Quyết
định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”
- Đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND cấp huyện (Theo Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 05/6/2023 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân” trên địa bàn tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025.
1.13. Thực hiện xã hội hóa
trong công tác PBGDPL
- Đơn vị chủ trì: Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
1.14. Triển khai thực hiện
“Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (có Kế
hoạch riêng)
1.15. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo chỉ đạo của Trung ương và tỉnh về công tác PBGDPL.
2. Kiểm tra công tác PBGDPL
(có Kế hoạch riêng)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp – Cơ quan Thường trực
của Hội đồng tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND cấp huyện được kiểm tra.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
3. Tổng kết và khen thưởng công
tác PBGDPL năm 2025 trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu
cầu của Trung ương và tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh, các Sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn
tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp - Cơ quan
thường trực Hội đồng tỉnh: Chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được phân công tại Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện Kế hoạch; Tham mưu triển khai Đề án
thực hiện Chương trình PBGDPL theo chỉ đạo của Trung ương và tỉnh; Chủ trì các
kế hoạch, Đề án được giao. Đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh
chủ trì thực hiện Đề án PBGDPL trên địa bàn; báo cáo công tác PBGDPL 6 tháng,
01 năm với Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng tỉnh; Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Sở
Tài chính
Tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh
phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Chủ trì phổ biến pháp luật về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa
phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ
tài chính ngoài ngân sách nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì
thực hiện phổ biến pháp luật về báo chí, xuất
bản, in, phát hành, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, thông tin đối
ngoại, thông tin cơ sở; bưu chính, viễn thông tần số vô tuyến điện; công nghiệp
công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao
dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương; Phối hợp Sở Tư pháp, các sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông Trung ương
và địa phương phối hợp thực hiện công tác PBGDPL, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ
sở phổ biến rộng rãi nội dung và công tác triển khai Kế hoạch; Chủ trì tham mưu
xây dựng Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của tỉnh theo Kế hoạch và chỉ đạo của
Trung ương, của tỉnh; Phối hợp với Sở Tư pháp trong đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL; chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng và Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì tham mưu thực hiện công tác PBGDPL trong nhà trường theo quy định
của Luật PBGDPL: Phổ biến pháp luật về an toàn giao thông, pháp luật về phòng,
chống ma túy, phòng chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường, phòng cháy, chữa
cháy, an toàn thực phẩm, phòng, chống tác hại của thuốc lá, pháp luật về bảo vệ
môi trường, an ninh mạng, Quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục, Quy tắc ứng
xử nơi công cộng, Quy tắc ứng xử trên môi trường mạng...trong các cơ sở giáo
dục bằng nhiều hình thức phù hợp; kết hợp gắn với kỹ năng sống cho học sinh về
phòng, chống cháy nổ, xâm hại tình dục, phòng, chống thương tích. Xây dựng câu
lạc bộ pháp luật trong trường học, ứng xử khi tham gia môi trường mạng xã hội
cho học sinh, giáo viên…
5. Công an tỉnh: Chủ
trì phổ biến pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, Bộ luật Hình sự, Luật Trật
tự an toàn giao thông đường bộ, Luật Căn cước; Luật Lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở, các văn bản luật liên quan đến chuyên ngành quản lý
đến cán bộ, chiến sỹ và Nhân dân trên địa bàn, Đề án số 06 của Chính phủ về
định danh điện tử, ứng dụng VNeID, pháp luật về cư trú. Đẩy mạnh phổ biến pháp
luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh trật tự an toàn xã hội. Chú
trọng phổ biến cho các đối tượng đặc thù là người vi phạm pháp luật theo quy
định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp
luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư
pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù hòa nhập cộng đồng,
thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ trên địa bàn tỉnh.
6. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Chủ trì phổ biến
pháp luật về nghĩa vụ quân sự, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về quốc
phòng, cơ yếu, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân, Luật Dân quân tự vệ…
7. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội: Chủ trì phổ biến pháp luật về lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp;
giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã
hội; Tăng cường tuyên truyền Luật Phòng, chống ma túy; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) trong các Trung tâm chữa bệnh và cai
nghiện ma túy và tại các địa phương; Phối hợp Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan
phổ biến cho đối tượng đặc thù theo quy định của Luật PBGDPL thuộc thẩm quyền
quản lý.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì phổ biến pháp luật về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; phân bón;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật. Chính
sách xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn... cho
người dân nông thôn. Lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phổ biến pháp luật về quy hoạch, kế
hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; kế hoạch đầu tư công; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương;
quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đấu thầu; đăng ký kinh doanh
trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức
kinh tế khác.
10. Thanh tra tỉnh:
Chủ trì phổ biến pháp luật về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
11. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì phổ biến pháp luật về tài nguyên và môi trường gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu;
đo đạc và bản đồ.
12. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch: Chủ trì phổ biến pháp luật về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các
sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
13. Sở
Y tế: Chủ trì phổ biến pháp luật về y tế,
gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám
định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản;
trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; bảo hiểm y tế; dân số
14. Sở Nội vụ: Chủ
trì phổ biến pháp luật về nội vụ,
gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội,
tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen
thưởng.
15. Sở Công Thương:
Chủ trì phổ biến pháp luật về công thương,
bao gồm các ngành và lĩnh vực: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng
lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hóa chất; vật liệu nổ
công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây
dựng thông thường); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
hỗ trợ; công nghiệp môi trường; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công
nghiệp; khuyến công; hoạt động thương mại và lưu thông hàng hóa trên địa bàn;
sản xuất và tiêu dùng bền vững; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại;
thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; phòng
vệ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp.
16. Sở Xây dựng: Chủ
trì phổ biến pháp luật về xây dựng, gồm: Quy
hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
17. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì phổ biến pháp luật về giao thông vận tải, gồm: Giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao
thông.
18. Sở Khoa học và công nghệ: Chủ trì phổ
biến pháp luật về khoa học và công nghệ bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị
bức xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
19. Ban Quản lý các khu công
nghiệp Bắc Ninh: Chủ trì phổ biến các văn bản pháp luật cho công
nhân, doanh nghiệp thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp về định danh điện tử, ứng
dụng VNeID, tài khoản trên Cổng dịch vụ công và thực hiện dịch vụ công trực
tuyến, pháp luật phòng cháy, chữa cháy; những văn bản pháp luật liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp...
20. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh: Chủ
trì phổ biến pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm và pháp luật có liên quan
21. Các cơ quan báo chí, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tiếp tục củng cố và nâng cao
chất lượng các chuyên trang, chuyên mục PBGDPL; tăng thời lượng phát thanh,
truyền hình để phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan đến đời
sống nhân dân; chú trọng các văn bản pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của công dân và doanh nghiệp đã được Quốc hội thông qua; Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh phối hợp với các cơ quan chủ trì xây dựng văn bản QPPL thực hiện
truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản QPPL; Phổ biến pháp
luật trên sóng phát thanh và trên truyền hình; chú trọng đa dạng hóa theo xu
hướng hiện đại các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong các khung giờ
khác nhau đặc biệt là vào khung giờ vàng.
22. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy: Chỉ đạo cơ quan báo chí, Ban Tuyên giáo cấp huyện tăng
cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và các văn bản pháp luật
của Nhà nước đã được Quốc hội ban hành liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa
vụ của công dân và doanh nghiệp, các văn bản pháp luật được Quốc hội thông qua
năm 2023, 2024, Đề án số 06, dịch vụ công trực tuyến và các nhiệm vụ trọng tâm
của tỉnh; Thường xuyên định hướng công tác thông tin tuyên truyền PBGDPL, bồi
dưỡng đội ngũ báo cáo viên; bồi dưỡng nâng cao chất lượng tin bài của đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên viết về pháp luật. Định kỳ hàng tháng,
định hướng thông tin PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng.
23. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư
tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh: Phổ biến các văn
bản pháp luật mới ban hành cho hội viên, đoàn viên trực thuộc, đặc biệt đến người
dân ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp; tích cực phối hợp với các sở, ngành
đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch PBGDPL năm 2025 của
tỉnh và những Đề án, Chương trình PBGDPL do đơn vị mình chủ trì, nhân rộng mô
hình hay, cách làm sáng tạo, có hiệu quả trong công tác PBGDPL ở cơ sở.
24. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Xây dựng kế
hoạch tăng cường phổ biến pháp luật về cải cách tư pháp, PBGDPL thông qua các
hoạt động truy tố, xét xử, thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
của Nhân dân; xét xử lưu động. Thường xuyên thông tin về hoạt động truy tố, xét
xử, thi hành án trên địa bàn trên Cổng/Trang thông tin điện tử, qua hệ thống
phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác; Kết hợp PBGDPL cùng với
việc xử lý nghiêm, kịp thời đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật đặc biệt là các vụ án phức tạp, tham nhũng; góp phần nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của người dân; Thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên sâu các
văn bản pháp luật về tư pháp cho cán bộ, công chức, viên chức ngành như: Bộ
luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự,
Bộ luật Tố tụng Hành chính, Luật Phòng, chống tham nhũng,...
25. Cục Thuế tỉnh: Chủ
trì tăng cường phổ biến pháp luật về thuế, pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế trên địa bàn.
26. UBND cấp huyện
26.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch PBGDPL năm 2025; chú trọng các Luật mới ban hành có liên quan đến đời
sống Nhân dân, Đề án số 06, Luật Đất đai năm 2024, các nhiệm vụ trọng tâm của
tỉnh về công tác PBGDPL; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án PBGDPL phù hợp với tình hình, đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa
phương; những vấn đề xã hội được dư luận quan tâm hoặc cần định hướng dư luận
xã hội nhằm nâng cao nhận thức và giáo dục văn hóa ứng xử, lối sống thượng tôn
pháp luật, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của Nhân dân trên địa bàn.
26.2. Lựa chọn các nội dung và hình thức PBGDPL phù
hợp với đối tượng, địa bàn để công tác PBGDPL đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả
thiết thực. Chú trọng nhân rộng những mô hình có hiệu quả trong công tác PBGDPL
đặc biệt là những mô hình mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác PBGDPL.
26.3. Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai
thực hiện công tác PBGDPL và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện bố trí kinh phí đảm
bảo triển khai các công tác này. Tăng cường bố trí kinh phí PBGDPL ở cấp xã
trên địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch tại đơn vị, địa phương mình; tổ
chức triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; báo cáo kết quả 06
tháng, 01 năm gửi Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực của Hội đồng tỉnh để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC
TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật (QPPL) nhằm phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật, không có
tính khả thi hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương để kịp
thời kiến nghị đình chỉ thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật. Qua đó, xác định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công
tác soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Yêu cầu
Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL phải
được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng
thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, người có
thẩm quyền trong việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA KẾ HOẠCH
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công
tác kiểm tra văn bản QPPL
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác
kiểm tra văn bản tại địa phương và các điều kiện đảm bảo hoạt động kiểm tra có
hiệu quả, bao gồm: việc bố trí cán bộ, công chức và đội ngũ cộng tác viên làm
công tác kiểm tra văn bản; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc và kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm tra văn bản, tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn
bản hàng năm ở địa phương; sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra văn bản và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL
theo thẩm quyền
Thường xuyên tổ chức kiểm tra các văn bản QPPL do
HĐND, UBND cấp huyện gửi về cơ quan kiểm tra (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) theo
quy định. Đảm bảo trong năm tự kiểm tra và kiểm tra đối với 100% văn bản QPPL
do UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành; các văn bản có chứa QPPL nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL hoặc có thể
thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành được kiểm
tra theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch công tác tư pháp,
pháp chế của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra
theo chuyên đề.
Nội dung kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định
tại Điều 104 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2025.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày
07/7/2023 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định cụ
thể mức chi đảm bảo cho công tác kiểm
tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh; các văn bản pháp luật khác có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Làm đầu mối của UBND tỉnh thường xuyên thực hiện
việc tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản
QPPL của HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành trong năm. Định kỳ tổng
hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện các nội dung của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc.
2. Các Sở, ban, ngành
a) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành
thường xuyên tổ chức tự kiểm tra văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của ngành
(bao gồm văn bản do ngành tham mưu trình UBND, HĐND tỉnh ban hành và văn bản có
chứa QPPL do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành). Định kỳ
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác tự kiểm tra văn bản (thông qua Sở
Tư pháp).
b) Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm văn bản QPPL do UBND tỉnh ban
hành, văn bản có chứa QPPL do thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban
hành.
c) Sở Tài chính bố trí kinh phí cho Sở Tư pháp và
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác kiểm tra văn bản QPPL và
hướng dẫn chi, quyết toán theo quy định hiện hành.
3. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch này, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện công tác kiểm tra
văn bản QPPL tại địa phương.
b) Thường xuyên chỉ đạo, thực hiện công tác tự kiểm
tra và kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua
Sở Tư pháp).
c) Phối hợp Đoàn kiểm tra của tỉnh thực hiện nhiệm
vụ; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình về nội dung văn bản
được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Khi nhận được Thông báo kết luận
của Đoàn kiểm tra, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
và Giám đốc Sở Tư pháp về việc xử lý các nội dung theo Thông báo kết luận đảm
bảo thời gian theo quy định.
d) Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản QPPL do
HĐND, UBND cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, ban, ngành, địa phương phản ảnh về Sở Tư pháp
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển
khai toàn diện, có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp;
Lập các
danh mục tổng hợp văn bản; danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực;
danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; danh
mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; danh mục
văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới; công bố kết quả hệ thống hóa văn
bản theo quy định.
Hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa.
Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức của các Sở,
ban, ngành; HĐND và UBND các cấp về tầm quan trọng của công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
Công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đúng trình tự,
thủ tục theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP
ngày 25/5/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
Việc triển khai kế hoạch phải được các Sở, ban, ngành
tỉnh quan tâm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu
quả tránh hình thức.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng, phạm vi rà soát
a) Tất cả các văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ trước đến thời điểm rà soát còn hiệu
lực thi hành.
b) Các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật (Nghị quyết, Quyết định, Quy định, Quy chế,…) do HĐND, UBND tỉnh ban
hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật còn
hiệu lực thi hành.
2. Phương thức rà soát, thời
gian thực hiện và báo cáo kết quả
a) Thu thập, tập hợp, phân loại
văn bản
Các Sở, ban, ngành của tỉnh có
trách nhiệm tập hợp toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban
hành và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu
lực thi hành điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Sở, ban, ngành mình quản lý; phân loại văn bản theo hình thức văn bản, lĩnh
vực, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Pháp chế HĐND tỉnh, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm
2025.
b) Đối chiếu, so sánh văn bản
Đối chiếu, so sánh các quy định trong
văn bản đã được tập hợp với các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn;
đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh. Qua đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
ban hành mới văn bản.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ban Pháp chế HĐND tỉnh.
- Thời hạn hoàn thành: Quý IV năm
2025.
c) Lập danh mục
- Tổng danh mục văn bản (bao gồm toàn
bộ các văn bản được đưa ra rà soát, được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định
như: Hình thức, lĩnh vực, thời gian ban hành văn bản, thứ bậc hiệu lực…);
- Danh mục văn bản còn hiệu lực
thi hành;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần (thông qua rà soát xác định được hết
hiệu lực, trong đó nêu rõ lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực);
- Danh mục văn bản cần đình chỉ
việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới (cần nêu rõ lý do);
(Các biểu mẫu được quy định tại Phụ
lục IV Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ).
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
- Thời hạn hoàn thành: Theo quy định.
d) Xử lý kết quả rà soát
Trên cơ sở kết quả rà soát của các
Sở, ban, ngành để trình UBND tỉnh xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
HĐND tỉnh xử lý các văn bản không phù hợp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ban,
ngành, Văn phòng UBND tỉnh; Ban Pháp chế HĐND tỉnh.
- Thời hạn thực hiện: Theo quy
định.
đ) Hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
Trên cơ sở kết quả tổng rà soát
văn bản, xử lý kết quả rà soát; tiến hành hệ thống hóa, trình Chủ tịch UBND tỉnh
công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
- Thời hạn hoàn thành: Quý IV năm
2025.
e) Cập nhật hệ cơ sở dữ liệu
văn bản quy phạm pháp luật
Sau khi hệ thống hóa sẽ tiến hành xây dựng và cập nhật
các nội dung theo quy định vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật làm cơ sở
pháp lý phục vụ cho việc tra cứu; kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP , Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin, Bộ Tư pháp
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên
trong năm 2025.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày
07/7/2023 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định cụ thể mức chi đảm bảo cho
công tác kiểm tra, xử lý và rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề
nghị Thường trực HĐND tỉnh
Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Ban pháp chế phối hợp và tạo điều
kiện để các Sở, ban, ngành tập hợp các văn bản do HĐND tỉnh ban hành
thuộc đối tượng rà soát.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch đảm bảo nội dung, tiến độ;
b) Theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện
Kế hoạch;
c) Tổng
hợp kết quả rà soát văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ trước đến thời
điểm rà soát còn hiệu lực thi hành trình UBND tỉnh xử lý các văn bản thuộc
thẩm quyền đối với các văn bản không phù hợp trước ngày 31/12/2025 và trình Chủ
tịch UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản;
d) Lập
dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định.
3. Các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
a) Tại
mỗi Sở, ban, ngành thành lập tổ rà soát văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ
trước đến thời điểm rà soát còn hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực ngành mình
quản lý do một đồng chí Lãnh đạo làm tổ trưởng, thành viên là các công chức của
phòng chuyên môn nghiệp vụ.
b) Tổ
rà soát có trách nhiệm rà soát các văn bản thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý,
tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa và lập các danh mục văn bản theo nội
dung tại Mục II của Kế hoạch này; xây dựng báo cáo kết quả rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành mình quản lý gửi bằng văn
bản về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp và tạo điều kiện để các Sở, ban, ngành tỉnh tập hợp
các văn bản do UBND tỉnh ban hành thuộc đối tượng rà soát.
5. Sở
Tài chính
Thẩm
định dự toán kinh phí thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình
UBND tỉnh phê duyệt.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành theo quy định.
b) Thường xuyên tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành. Định kỳ báo cáo UBND
tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy
định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, ban, ngành, địa phương phản ảnh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC
PHÁP CHẾ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động pháp chế các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày
18/5/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .
2. Yêu cầu
Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Nghị định
55/2011/NĐ-CP , Nghị định số 56/2024/NĐ-CP của Chính phủ với các chương trình, kế
hoạch của tỉnh. Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với công tác pháp chế ở các Sở, ngành thuộc UBND
tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục quan tâm, bố trí người làm công tác pháp
chế
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
sắp xếp, bố trí người làm công tác pháp chế theo quy định. Lập danh sách người làm
công tác pháp chế gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy
định. Thực hiện tốt Văn bản số 4093/UBND-NC ngày 24/10/2024 của Chủ tịch UBND
tỉnh về triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2024/NĐ-CP và
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP .
Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
Chú ý: Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 56/2024/NĐ-CP: “Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
(ngày 02/7/2024), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý, sử dụng công chức thực hiện công tác pháp chế có trách nhiệm rà soát,
xét chuyển ngạch cho công chức thực hiện công tác pháp chế sang ngạch pháp chế
viên tương ứng theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức. Khi thực hiện việc chuyển ngạch, công chức thực hiện công tác pháp
chế đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương, có trình độ cử
nhân luật trở lên và có ít nhất 02 (hai) năm được tính cộng dồn làm công tác
pháp chế không kể thời gian tập sự được xét chuyển sang ngạch pháp chế viên;
công chức thực hiện công tác pháp chế đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương và có trình độ cử nhân luật trở lên
được xét chuyển sang ngạch pháp chế viên chính, pháp chế viên cao cấp”. Các cơ
quan, đơn vị cần lưu ý nghiên cứu, đề xuất thực hiện nội dung này.
Thực hiện tốt chế độ hỗ
trợ, đãi ngộ đối với người làm công tác pháp chế theo quy định.
2. Tổ chức rà soát văn bản về công tác pháp chế
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp
nhà nước do UBND tỉnh quản lý tổ chức rà soát các văn bản do mình ban hành hoặc
tham mưu ban hành có liên quan đến công tác pháp chế, kịp thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế cho phù hợp với các văn bản hiện hành về công tác pháp chế.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
3. Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công
tác pháp chế
Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà
nước trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác
pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và Nghị định số
56/2024/NĐ-CP của Chính phủ; các chương trình, kế hoạch chỉ đạo của bộ, ngành
Trung ương và UBND tỉnh. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) về kết
quả công tác pháp chế.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai các hoạt động đúng thời hạn được nêu trong Kế hoạch.
Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà
nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này; tăng cường công
tác chỉ đạo, thực hiện công tác pháp chế trên các lĩnh vực theo quy định.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch.
2. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước và nguồn kinh phí khác (nếu có).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục triển
khai thực hiện các quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành; Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh theo chức năng, thẩm quyền
được giao.
2. Yêu cầu
- Công tác
triển khai thực hiện các nhiệm vụ cần được tổ chức kịp thời, đạt hiệu quả; Chế
độ báo cáo, thống kê đảm bảo tính trung thực, khách quan, rõ ràng và đúng thời
hạn.
- Đảm bảo sự
phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan liên quan trong việc triển khai
thực hiện công tác bồi thường nhà nước cũng như công tác giải quyết bồi thường
khi phát sinh vụ việc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại
do trách nhiệm của cơ quan nhà nước.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi
thường của nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nâng cao chất
lượng công tác phổ biến, quán triệt pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà
nước, lựa chọn các quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để phổ
biến, quán triệt phù hợp với từng đối tượng, từng ngành, lĩnh vực, địa phương;
linh hoạt áp dụng các hình thức phổ biến, quán triệt, chú trọng phổ biến, quán
triệt những văn bản mới để bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả.
- Đối với đối
tượng là cán bộ, công chức: Cần kết hợp việc quán triệt nội dung quy định của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước với việc nâng cao tinh thần trách
nhiệm công vụ, đặc biệt là việc thực hiện các quy định của pháp luật về chức
trách của công chức, cần nhận thức đầy đủ về những hành vi, quyết định hành
chính được quy định trong luật mà việc thực hiện các hành vi hay quyết định này
có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Đối với nhân
dân: Đẩy mạnh việc tuyên truyền pháp luật về bồi thường nhà nước đến các tầng
lớp nhân dân thông qua các hình thức phù hợp như qua các phương tiện thông tin
đại chúng, hệ thống đài truyền thanh cơ sở..., để người dân nắm rõ quyền và
nghĩa vụ của mình trong mối quan hệ với nhà nước.
2. Công tác
tập huấn nghiệp vụ công tác bồi
thường nhà nước.
Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ giải quyết bồi thường theo chuyên đề hoặc lồng ghép
trong các hội nghị của ngành, địa phương nhằm trang bị kiến thức, kinh nghiệm,
kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước, đảm bảo giải quyết
các vụ việc bồi thường phát sinh theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
3. Tổ chức
thực hiện các nội dung của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước, Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư
pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước, Thông tư 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư pháp quy
định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
bồi thường nhà nước, Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ Tư pháp
ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước.
- Bố trí, kiện
toàn đội ngũ công chức làm công tác bồi thường nhà nước đáp ứng ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
- Nghiêm túc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công
tác bồi thường khi xảy ra vụ việc yêu cầu bồi thường: Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu
bồi thường; Xác minh thiệt hại; Tiến hành thương lượng, đối thoại, hòa giải
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường; Ra bản án, quyết định về giải
quyết yêu cầu bồi thường, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó; Xác
định trách nhiệm hoàn trả hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả theo quy định; Xem xét, xử lý kỷ luật theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi
hành công vụ gây thiệt hại...
- Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước và tham gia giải quyết yêu cầu bồi thường theo Quyết định số 3062/QĐ-BTP
ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện công tác bồi thường nhà nước. Thời điểm lấy thông tin, số liệu để thực
hiện việc đánh giá, chấm điểm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/10 của năm.
Thực hiện việc đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà
nước và xây dựng Báo cáo về việc thực hiện đánh giá, chấm điểm theo mẫu tại Phụ
lục I và tham khảo Phụ lục II của Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số
3062/QĐ-BTP ngày 11/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ: Hàng năm các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường trong
phạm vi quản lý, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo
cáo. Số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Trường hợp theo yêu cầu của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh để
Bộ Tư pháp tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội. Việc thống kê số liệu về công tác bồi
thường nhà nước được thực hiện theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Bộ Tư pháp.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực
hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước và kinh phí thực hiện công tác quản lý
nhà nước về bồi thường do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán kinh phí chi
hoạt động của cơ quan, tổ chức thực hiện việc quản lý hoặc giải quyết bồi
thường nhà nước theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi
thường thiệt hại của Nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc,
theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Các Sở,
Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở
kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị mình và
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư pháp; Tiến
hành giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do hành vi trái
pháp luật của cán bộ, công chức đơn vị mình gây ra trong khi thi hành công vụ;
3. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin,
bài, tăng thời lượng phát sóng, tổ chức các chuyên mục giới thiệu, tuyên truyền
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi
hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sở Nội vụ
trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xử lý trách nhiệm đối với cán
bộ, công chức có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại trong khi thi hành công
vụ. Đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức
nhằm hạn chế các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Sở Tài
chính căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan
liên quan hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và công tác giải quyết bồi
thường.
6. Công an
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công
tác bồi thường nhà nước theo thẩm quyền; tổ chức tuyên truyền các văn bản pháp
luật về bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án dân sự, thi
hành án hình sự; Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức hội nghị và các lớp tập huấn
văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành về kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi
thường cho các cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ trong hoạt động tố tụng theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
7. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đến cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên các hội, đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân; tham gia giám sát
chặt chẽ hoạt động của các cơ quan nhà nước./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỔ TRỢ TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp
luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bảo đảm hài hòa giữa công tác quản lý nhà
nước và xã hội hóa trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo tinh thần cải cách tư
pháp của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 84-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính
trị về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW; Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới”. UBND
tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ
tư pháp trên địa bàn tỉnh năm 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 84-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW;
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về
tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong giai đoạn mới”;
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết
luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 33-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức
hoạt động của luật sư và các văn bản pháp luật về luật sư, tư vấn pháp luật;
Kết luận số 209-KL/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc
triển khai và thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về
tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư;
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
văn bản pháp luật về công chứng. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày
19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Quyết định
số 21/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh ban hành Đề
án tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh nhằm đưa hoạt động quản lý Nhà nước về công chứng đi vào nề nếp.
Phát huy vai trò của Hội Công chứng viên tỉnh, xây
dựng mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng ngày càng chuyên nghiệp, hiện
đại, góp phần thúc đẩy các quan hệ, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại trên
địa bàn tỉnh;
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp. Phát
huy trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành, tổ chức có liên quan nhằm thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giám định tư pháp theo quy định
của pháp luật. Củng cố và phát triển đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức
giám định tư pháp đủ về số lượng, đạt tiêu chuẩn về chất lượng đáp ứng được yêu
cầu của tổ chức trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định, góp phần giải
quyết các vụ việc dân sự, vụ án hình sự, hành chính trên địa bàn tỉnh được kịp
thời, công bằng, khách quan và chính xác;
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đấu giá
tài sản, Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản (sau đây gọi
là Chỉ thị số 40/CT-TTg); Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 30/3/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài
sản và kinh doanh bất động sản. Nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp của
hoạt động đấu giá tài sản, đáp ứng yêu cầu xử lý tài sản của tổ chức, cá nhân;
nâng cao tính công khai, minh bạch, hiệu quả trong việc xử lý tài sản, đặc biệt
là tài sản công;
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại. Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về lĩnh vực Thừa phát lại, đưa hoạt động Thừa phát lại đi
vào hoạt động ổn định và đạt hiệu quả. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia
xây dựng và thực hiện chế định Thừa phát lại nhằm giảm áp lực công việc, giảm
chi tiêu cho ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
tư pháp mà trực tiếp là Tòa án và Cơ quan THA dân sự trên địa bàn tỉnh;
h) Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Trọng tài
thương mại và các Nghị định có liên quan; Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày
24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại; Luật Phá sản và Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá
sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo thực hiện có hiệu quả những nội dung đã
được nêu trong Kế hoạch; các hoạt động đề ra phải phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương, của Ngành Tư pháp;
b) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
tổ chức có liên quan trong việc tuyên truyền, phối hợp và hỗ trợ cho các hoạt
động để tổ chức thực hiện Kế hoạch;
c) Tăng cường tính chủ động của từng cơ quan, đơn
vị; kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm chất lượng và tiến độ;
d) Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm tình hình thực tế, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực hiện có của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Lĩnh vực quản lý công chứng
a) Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công
chứng năm 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công
chứng, nâng cao nhận thức của người dân về hoạt động công chứng; khuyến khích
cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức hành
nghề công chứng để bảo đảm tính chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc chứng thực hợp
đồng, giao dịch của UBND cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan,
Hội Công chứng viên tỉnh, các tổ chức hành nghề công chứng;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025 (ban hành Kế
hoạch của UBND tỉnh trong Quý I/2025).
b) Triển khai Đề án tăng cường quản lý Nhà nước
trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày
19/01/2024 của UBND tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động
công chứng, bảo đảm phát triển tổ chức hành nghề công chứng phù hợp với mục
tiêu, định hướng của Luật Công chứng năm 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025), Nghị
quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; các cơ
quan, tổ chức có liên quan, Hội Công chứng viên tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội
phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; Công văn số
3156/UBND-KTTH ngày 12/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Công
điện số 766/CĐ-TTg ngày 24/8/2023 về việc tăng cường các giải pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý hoạt động “tín dụng đen” trong giai đoạn hiện nay.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh; các cơ quan, tổ chức có liên quan, Hội
Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng Thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025 và các năm
tiếp theo.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động công chứng; triển khai Dự án xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Chính phủ
điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Công chứng viên tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 và những năm tiếp
theo.
đ) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc tổ chức và
hoạt động của công chứng viên, các tổ chức hành nghề công chứng, phát hiện, xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật của các công chứng viên, các tổ chức
hành nghề công chứng đúng theo quy định của pháp luật:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Hội Công chứng viên tỉnh Bắc
Ninh và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
e) Phát huy trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng
viên tỉnh trong việc giám sát hoạt động hành nghề của các Công chứng viên; hỗ
trợ tham gia quản lý Nhà nước lĩnh vực công chứng, xử lý nghiêm các hội viên vi
phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng hoặc kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công chứng
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
- Cơ quan chủ trì: Hội Công chứng viên tỉnh Bắc
Ninh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức
có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 và những năm tiếp
theo.
g) Tổ chức hội nghị tọa đàm, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề của Công chứng viên; hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về tổ chức hoạt động đối với các tổ chức hành nghề công
chứng, Công chứng viên.
- Cơ quan chủ trì: Hội Công chứng viên tỉnh Bắc
Ninh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức
có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
h) Rà soát, góp ý, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực công chứng cũng như
những giải pháp để triển khai tốt Luật Công chứng năm 2024 (Có hiệu lực từ
01/7/2025).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan,
Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên năm 2025 và
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Lĩnh vực chứng thực
a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết
định số 130/QĐ-UBND ngày 23/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Đẩy
mạnh triển khai thực hiện dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính và
nâng cấp Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực” trên địa
bàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo hoạt động chứng thực điện tử bản sao
từ bản chính đối với các Phòng Tư pháp, Trung tâm Hành chính công cấp huyện; bộ
phận “tiếp nhận và trả kết quả” UBND các xã, phường thị trấn;
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2025.
b) Kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
chứng thực; chứng thực điện tử bản sao từ bản chính:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch kiểm tra tư
pháp cơ sở năm 2025.
c) Báo cáo UBND trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định hỗ trợ phí chứng thực điện tử bản sao từ bản chính trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các Sở, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2025.
3. Lĩnh vực quản lý luật sư
a) Tiếp tục triển khai các nội dung trong Kết luận
số 209-KL/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai và
thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư:
- Cơ quan tham mưu chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan,
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
b) Tham mưu công tác phê duyệt kết quả Đại hội
nhiệm kỳ lần thứ VII Đoàn Luật sư tỉnh Bắc Ninh (Nhiệm kỳ 2024 - 2029) và tổ
chức Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Bắc Ninh, nhiệm kỳ
2024 - 2029.
- Cơ quan tham mưu chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan,
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Quý I, Quý II năm 2025.
c) Rà soát, góp ý, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật về luật sư, tư vấn pháp luật cũng như những
giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về luật sư.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Đoàn Luật sư tỉnh và
các Sở, ngành có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Tăng cường vai trò tự quản của Đoàn Luật sư
tỉnh; nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động luật sư và tổ chức hành nghề
luật sư. Rà soát đội ngũ luật sư, đánh giá chất lượng hành nghề luật sư, tăng
cường kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề luật sư; tổ chức lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ luật sư định kỳ hàng năm theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, tổ chức hành nghề
luật sư và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tổ chức
và hoạt động luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh
và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
4. Lĩnh vực giám định tư pháp
a) Phối hợp rà soát, nghiên cứu, xây dựng các quy
định liên quan đến giám định tư pháp tại địa phương; rà soát, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác chuyên môn giám
định tư pháp hoặc liên quan đến tổ chức và hoạt động các cơ quan, tổ chức giám
định tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 và những năm tiếp
theo.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn, bảo đảm điều kiện
và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án 250 tỉnh về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
giám định tư pháp:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 và những năm tiếp
theo.
c) Tổ chức kiểm tra hoạt động giám định tư pháp:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2025.
d) Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng giám
định viên, người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc:
- Cơ quan thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, các tổ chức giám định tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025 và những năm
tiếp theo.
đ) Tăng cường chế độ thông tin, phối hợp giữa Cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan tiến hành tố tụng liên quan đến hoạt
động giám định tư pháp với Sở Tư pháp:
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, TAND
tỉnh, Viện KSND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 và những năm tiếp
theo.
5. Lĩnh vực đấu giá tài sản
a) Đẩy mạnh công tác triển khai, phổ biến các quy
định mới của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản năm 2024 (có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2025), Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động đấu giá tài sản; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh tăng
cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản và kinh doanh
bất động sản trên địa bàn tỉnh và các văn bản có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
b) Tiến hành các hoạt động kiểm tra, thanh tra về
tổ chức và hoạt động các tổ chức đấu giá tài sản; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động đấu giá tài sản:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan;
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thanh tra,
kiểm tra năm 2025.
c) Rà soát, cung cấp thông tin của tổ chức hành
nghề đấu giá trên địa bàn tỉnh cho Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp để công bố,
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên khi có thay
đổi, biến động.
6. Lĩnh vực Thừa phát lại
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến quy định pháp luật về chế định Thừa phát lại để người dân, các tổ chức
biết, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan
và các tổ chức Thừa phát lại;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động Thừa phát lại:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra năm 2025.
c) Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu Vi bằng thừa
phát lại:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan
và các tổ chức Thừa phát lại;
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2025- 2030.
7. Lĩnh vực Trọng tài thương mại, hòa giải
thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý thanh lý tài sản
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp
luật của Nhà nước về trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên
và hành nghề quản lý thanh lý tài sản; đảm bảo tiếp nhận, giải quyết các thủ tục
hành chính về trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên và hành
nghề quản lý thanh lý tài sản kịp thời, đúng pháp luật; tăng cường phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong triển khai thực hiện quản lý nhà nước về trọng
tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý thanh
lý tài sản nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp
có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2025.
8. Về quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Hướng dẫn, giải đáp về nghiệp vụ, vướng mắc phát
sinh liên quan đến lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
hướng dẫn hoặc xin ý kiến cơ quan chủ quản (Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm, Bộ Tư pháp) giải đáp, cho ý kiến chỉ đạo.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Kiểm tra hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch kiểm tra tư
pháp cơ sở năm 2025.
9. Về trợ giúp pháp lý và tư vấn pháp luật
a) Đổi mới hoạt động, từng bước nâng cao chất lượng
hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố
tụng:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các ngành thành viên Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2025.
b) Chủ động phối hợp, huy động các tổ chức, nguồn
lực xã hội tích cực đăng ký tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp
luật:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh Bắc Ninh).
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức hành nghề luật sư,
luật sư, trung tâm tư vấn pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2025.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động
trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, cung cấp tốt nhất các dịch vụ trợ giúp pháp
lý ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh Bắc Ninh).
- Cơ quan phối hợp: Phòng Tư pháp các huyện, thị
xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2025.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2025 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
để kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC
THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
-
Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính
phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP).
-
Xem xét, đánh giá khách quan thực trạng thi hành pháp luật, đặc biệt là trong
lĩnh vực trọng tâm, liên ngành để kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc,
bất cập và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp
luật.
2. Yêu cầu
- Việc theo dõi thi hành pháp luật phải được thực hiện thường
xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện đầy đủ các nội dung theo
dõi thi hành pháp luật quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , Nghị định số
32/2020/NĐ-CP và phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương.
-
Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành; Bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1.
Theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
1.1. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn về theo
dõi thi hành pháp luật
Tuyên
truyền, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
Đơn
vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn
vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025
1.2.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
Đơn vị chủ trì: Sở
Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các
sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025
2. Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành
Trên cơ sở Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ
và thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp tham mưu UBND
tỉnh xác định lĩnh vực trọng tâm liên ngành để bổ sung vào Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Các hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật
3.1.
Ban hành kế hoạch theo dõi
- Nội dung hoạt động: Trong phạm vi quản lý nhà
nước được giao, các cơ quan, đơn vị ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm, liên ngành cần theo dõi.
- Sản phẩm đầu ra: Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong đó có lĩnh vực trọng tâm, liên ngành phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, các cơ
quan Trung ương tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trước 31/01/2025.
3.2. Xây dựng danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật
- Nội dung hoạt động: Nghiên cứu, rà soát, tổng hợp
để xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên
ngành theo lựa chọn.
- Sản phẩm đầu ra: Danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật trong các lĩnh vực, trọng tâm liên ngành cần theo dõi.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, các cơ
quan Trung ương tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2025.
3.3.
Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
- Nội
dung hoạt động:
+ Thu
thập thông tin từ báo cáo của các cơ quan nhà nước về tình hình thi hành pháp
luật; thông tin tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp.
+ Xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định
tại Điều 14 Nghị định 59/2012/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số
32/2020/NĐ-CP .
- Sản
phẩm đầu ra: Văn bản xử lý hoặc văn bản kiến nghị xử lý thông tin về tình hình
thi hành pháp luật.
- Đơn vị
thực hiện: Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025.
3.4.
Kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
- Nội
dung hoạt động: Kiểm tra và điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành theo lựa chọn.
- Sản
phẩm đầu ra: Thông báo Kết luận kiểm tra; Báo cáo kết quả điều tra khảo sát.
- Đơn vị
thực hiện: Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời
gian thực hiện: Quý III năm 2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì rà soát, tổng hợp để xây dựng hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành của tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và
điều tra khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên
ngành; Xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị thực hiện và tiến hành kiểm
tra và điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng
tâm, liên ngành.
- Tổng hợp
kết quả, xây dựng dự thảo báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và cơ quan
Trung ương tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ
vào kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của bộ, ngành quản lý và Kế
hoạch này, tùy vào đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị để xác định,
lựa chọn lĩnh vực trọng tâm, xây dựng Kế
hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và gửi về Sở Tư pháp trước
ngày 31/01/2025 để theo dõi,
tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch này;
cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra và
điều tra, khảo sát trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Định kỳ báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo quy định và báo cáo đột xuất (nếu có).
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã thành
phố
- Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương theo quy định tại Điều 3 Thông tư
04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của
Bộ Tư pháp trước ngày
31/01/2025, trong đó xác định lĩnh vực theo dõi trọng tâm, liên
ngành đã được xác định tại Kế hoạch này hoặc tùy vào tình hình thực tế tại địa
phương có thể xác định lĩnh vực trọng tâm khác, gửi Sở Tư pháp để theo dõi,
tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại
Kế hoạch này, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Tư pháp.
- Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo quy định và báo cáo đột xuất (nếu có).
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
4. Kinh phí thực hiện
- Kinh
phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được
sử dụng trong dự toán kinh phí ngân sách năm 2025 của các đơn vị, địa phương.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí đảm bảo
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
5. Chế độ báo cáo
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012; Thông tư 04/2021/TT-BTP
ngày 21/6/2021 của Bộ Tư pháp; Thông tư 08/2024/TT-BTP ngày 15/8/2024 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
Trong quá trình thực hiện
Kế hoạch này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a)
Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020; Nghị định
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
b)
Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020;
Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; các Nghị định xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực và các văn bản
hướng dẫn có liên quan đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; làm tốt công
tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xử lý vi
phạm hành chính các cấp.
c)
Đảm bảo cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc trao đổi,
cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
d)
Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác xử lý vi phạm hành chính, nhằm xem xét,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
tỉnh, về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan tổ chức trong quản lý, chỉ
đạo thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn
hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển khai thi hành các
văn bản liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
b) Kiểm tra, thanh tra chuyên sâu, toàn diện công
tác xử lý vi phạm hành chính thông qua kiểm tra việc thực hiện các nội dung: Thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định; trình tự, thủ tục xử lý hành vi
vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bảo đảm
việc xử lý vi phạm hành chính; thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
c) Trong quá trình thực hiện, phải đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành
chính; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020; Nghị định
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Từ thực tiễn công
tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện, kiến nghị, đề xuất,
đóng góp ý kiến nhằm xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
Đơn vị phối hợp: Các
sở, ban, ngành, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025.
2. Công tác phổ biến
pháp luật; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành
chính
a) Công
tác phổ biến pháp luật.
Tăng
cường tuyên truyền, phổ biến về quy định các
hành vi vi phạm và chế tài xử lý trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực có nhiều
vi phạm như đất đai, xây dựng, an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng cháy
chữa cháy, nghĩa vụ quân sự… thông qua các hội
nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
Tiếp tục
đẩy mạnh phổ biến, triển khai Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020; Nghị định
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan bằng hình thức phù
hợp nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức trong công tác xử lý vi phạm hành chính.
Đơn vị
thực hiện: Các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025.
b) Công
tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính.
- Tổ
chức hội nghị tập huấn chuyên sâu công tác xử lý vi phạm hành chính cho công
chức, viên chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị
thực hiện: Các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025.
- Hướng
dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thành phố.
Đơn vị
chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị
phối hợp: Các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND
các cấp.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025.
3.
Công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
3.1. Kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ
luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại Công an tỉnh
(lĩnh vực giao thông); UBND thành phố Từ Sơn; Sở
Xây dựng.
Đơn vị
chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị
phối hợp: Công an tỉnh; UBND thành
phố Từ Sơn; Sở Xây dựng.
Thời
gian thực hiện: Quý II năm 2025.
3.2.
Trên cơ sở thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình
thực tiễn tại địa phương, tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành thực hiện kiểm tra một hoặc một số lĩnh vực tại địa phương.
3.3. Các
sở, ban, ngành, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý.
4.
Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
Triển
khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị
xã, thành phố thu thập số lượng, hình thức, quyết định về xử lý vi phạm hành
chính tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị
chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị
phối hợp: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan trung ương tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
Thời
gian thực hiện: Cả năm 2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai hội nghị phổ biến quy định của
pháp luật về hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực; tập huấn nghiệp vụ
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho các cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và UBND cấp huyện triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; triển khai việc cung cấp, tiếp
nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính.
c) Phối hợp với Sở Tài
chính đề nghị HĐND và UBND tỉnh bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
d) Tham mưu Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về xử lý
vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm
tra theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh:
a) Xây dựng Kế hoạch về công tác xử lý vi phạm hành chính và gửi
kết quả về Sở Tư pháp trước 31/01/2025 để theo dõi, tổng hợp;
triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đã ban hành.
b) Phối hợp với Sở Tư
pháp triển khai thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy
định tại Kế hoạch này.
c) Kiểm tra công tác xử
lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và báo cáo kết quả
về Sở Tư pháp ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra.
3. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Xây dựng Kế hoạch công
tác xử lý vi phạm hành chính và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 31/01/2025
để theo dõi, tổng hợp.
b) Phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính theo quy định tại Kế hoạch này.
c) Tùy vào tình hình thực
tế tại địa phương, lựa chọn lĩnh vực kiểm tra phù hợp, thực hiện kiểm tra và
báo cáo kết quả về Sở Tư pháp ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra.
d) Bảo đảm các điều kiện
cần thiết để thực hiện hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính sử dụng trong nguồn
kinh phí chuyên môn nghiệp vụ và chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí
đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện thu thập thông tin, số liệu, xây dựng báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Thông tư
01/2023/TT-BTP ngày 16/01/2023 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở Tư pháp tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh thực hiện việc báo cáo Bộ Tư pháp về công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện
Kế hoạch này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
hòa giải ở cơ sở (HGOCS); tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật HGOCS và các văn
bản hướng dẫn thi hành; gắn với mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
2. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày
17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”; Quyết định số 517/QĐ-UBND
ngày 10/5/2024 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai
đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh nhằm xây
dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh có trình độ, kỹ năng hòa
giải đáp ứng yêu cầu của công tác HGOCS trong giai đoạn mới.
3. Phát huy sự chủ động, tích cực của cấp ủy, chính quyền cấp
huyện, cấp xã đối với công tác HGOCS, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
4. Đảm bảo nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công
tác HGOCS, huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác HGOCS.
5. Việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả thực chất, thiết
thực, gắn với Kế hoạch xây dựng Mô hình điển hình về PBGDPL, HGOCS, xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, nông thôn mới, đô thị văn minh.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1.
Tiếp tục thực hiện chỉ đạo điểm
a)
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo điểm, xây dựng “cấp xã điển
hình về HGOCS” đối với các đơn vị được lựa chọn và thực hiện tại các đơn vị mới
trong năm 2025 theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 10/5/2024 của UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt
động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung:
+ Trên
cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên
ở cơ sở (HGVOCS), tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay
thế HGVOCS, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng
nhu cầu của công tác HGOCS.
+ Hướng
dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng
Công an nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp
luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm
phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải.
+ Tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác HGOCS cho đội ngũ công
chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho HGVOCS (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài
liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm ...).
+ Xây
dựng mô hình “cấp xã điển hình về HGOCS”.
+ Hỗ trợ
pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có
giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc trường hợp được HGOCS; hướng dẫn, hỗ
trợ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Huy
động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ HGVOCS.
+ Đánh
giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân,
HGVOCS có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác HGOCS.
- Cơ
quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, tổ chức liên quan.
2.
Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà
soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động
thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung nguồn tập huấn viên là đội
ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng
Công an nhân dân, quân sự.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh; chỉ đạo UBND huyện, thị xã, thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp
huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tổ
chức tham gia tập huấn kiến thức pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh do Bộ Tư pháp tổ chức.
c) Tổ
chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở
cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng hình thức phù hợp.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
d)
Biên soạn, phát hành các tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về
phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng
mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3.
Xây dựng đội ngũ HGVOCS có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác
HGOCS.
a)
Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tố hòa giải, bảo đảm các tổ hòa
giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy định của Luật HGOCS; xây dựng
đội ngũ HGVOCS từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ,
công chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm HGVOCS.
- Cơ quan
chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
b)
Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho HGVOCS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu về kiến thức pháp
luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
d) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ HGVOCS theo Chương trình
khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng HGOCS do Bộ Tư pháp ban hành.
- Chỉ
tiêu, số lượng: 01 lớp/huyện, thị xã, thành phố cho 20% số HGVOCS của các
huyện, thị xã, thành phố.
- Nội
dung: 03 chuyên đề, 50 tiết theo Chương trình khung của Bộ Tư pháp.
- Thời
gian: Mỗi lớp 01 ngày
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ
quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời
gian thực hiện: Quý I và quý II năm 2025.
4. Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác HGOCS cho đội
ngũ lãnh đạo UBND cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
- Cơ
quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
5.
Phối hợp nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ HGVOCS
a)
Phối hợp rà soát quy định của Luật HGOCS và văn bản hướng dẫn thi hành, các văn
bản khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính
sách phù hợp đối với HGVOCS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thực hiện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Bố
trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác HGOCS
theo quy định pháp luật.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thực hiện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
6.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác HGOCS
a)
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác
HGOCS; gương HGVOCS giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác
này; truyền thông về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ HGVOCS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cơ quan báo chí trung
ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Số
hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về HGOCS
trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia, Cổng/Trang Thông tin điện tử
PBGDPL và trên mạng xã hội.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
7.
Thu hút đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác HGOCS; huy động các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác HGOCS.
a)
Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b)
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác
HGOCS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
8. Tổ
chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng
mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác HGOCS; tổ chức hội thi hòa giải viên
giỏi…
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
9.
Đầu tư kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
Bố trí
kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về HGOCS và hỗ trợ cho hoạt động
HGOCS địa bàn tỉnh theo quy định của Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL, chuẩn tiếp cận pháp luật và HGOCS,
Kế hoạch của UBND tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tài chính và UBND cấp huyện
- Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
10.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổ chức
tôn vinh, biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác HGOCS.
a) Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về hoạt động HGOCS theo quy định tại
Thông tư số 03/2019/TT-BTP của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
b)
Kiểm tra, khảo sát, sơ kết.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
b)
Thực hiện tôn vinh, khen thưởng 80 HGVOCS và các tổ chức, cá nhân tích cực, có
nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác HGOCS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thực hiện;
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
III. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Những kết quả đạt được
1.1. Công tác xây
dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện.
1.2. Công tác phổ biến,
quán triệt (số lượng, hình thức, nội dung tổ chức, đại biểu tham dự; việc thực
hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài và các hình thức, biện pháp khác để
phổ biến, quán triệt Luật; nhất là trên các phương tiện thông tin đại chúng).
1.3. Chỉ đạo, hướng dẫn
củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước
về HGOCS; đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức chính trị - xã hội được giao
nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn công tác HGOCS; kiện
toàn mạng lưới tổ hòa giải, HGVOCS (số liệu, hoạt động, đánh giá kết quả hoạt
động).
1.4. Biên soạn, phát hành
tài liệu nghiệp vụ công tác HGOCS; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp
luật, kỹ năng HGOCS để nâng cao năng lực đội ngũ HGVOCS; tổ chức thi HGVOCS
giỏi (số lượng, hoạt động cụ thể...).
1.5. Kết quả hoạt động
HGOCS (số vụ việc hòa giải được thực hiện; số vụ việc hòa giải thành, hòa giải
không thành; lĩnh vực, phạm vi...).
1.6. Kết quả thực hiện Điều
6 của Luật về hỗ trợ kinh phí cho công tác HGOCS: Báo cáo cụ thể việc thực hiện
nội dung, mức chi cho công tác HGOCS tại địa phương; nếu chưa thực hiện thì nêu
rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp. Kinh phí cấp cho công tác HGOCS trong năm.
1.7. Công tác kiểm tra, thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động HGOCS (Mẫu
biểu kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định một số nội
dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp), khen thưởng các tập thể và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác HGOCS.
1.8. Việc phát huy vai trò
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của Luật và các chương trình phối hợp công tác có liên
quan.
1.9. Đánh giá chung về
thuận lợi, khó khăn, tác động hiệu quả tích cực của việc triển khai thực hiện Luật
trong đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; các mô hình hay,
cách làm hiệu quả.
2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
2.1. Tồn tại, hạn chế
-
Trong thể chế, chính sách
-
Trong nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác HGOCS; công tác chỉ
đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thi hành Luật; việc củng cố kiện toàn, nâng
cao năng lực của tổ hòa giải và đội ngũ HGVOCS.
-
Về nguồn lực, các điều kiện bảo đảm để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; thực
hiện quản lý nguồn lực và huy động các nguồn lực xã hội tham gia.
2.2. Nguyên nhân
-
Nguyên nhân chủ quan: Từ các quy định của Luật (nêu rõ điều, khoản, điểm cụ thể
của Luật còn chưa rõ ràng, khó hiểu, khó vận dụng hoặc chưa đầy đủ, chưa khả
thi và phù hợp với thực tiễn); sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy,
chính quyền, sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể; năng lực, trình độ của đội
ngũ HGVOCS; các điều kiện bảo đảm thực hiện Luật.
-
Nguyên nhân khách quan tác động đến việc thực hiện Luật.
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
3. Đề xuất, kiến nghị
3.1. Đề xuất, kiến nghị
3.1.1.
Về thể chế
-
Kiến nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
-
Kiến nghị các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong hoạt động quản lý nhà nước,
theo dõi về hoạt động HGOCS.
3.1.2.
Về tổ chức thi hành Luật: Đề xuất, kiến nghị biện pháp quản lý nhà nước về công
tác HGOCS.
3.1.3.
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động HGOCS; tăng tỷ tệ hòa giải
thành; tăng cường sử dụng thiết chế hòa giải trong giải quyết mâu thuẫn tranh
chấp.
3.2.
Giải pháp./.
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2023/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Phối hợp đánh giá thực trạng,
sơ kết, tổng kết việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước, triển khai Nghị
định của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng
đồng dân cư theo chỉ đạo của Trung ương.
2. Rà soát các quy định của pháp luật hiện hành
về hương ước, quy ước và nội dung hương ước, quy ước trên địa bàn bảo đảm phù
hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các luật mới được Quốc hội thông qua
theo chỉ đạo của Trung ương
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp
tham mưu, triển khai thực hiện).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; định kỳ sơ kết, tổng kết, khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng
và thực hiện quy ước
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Theo chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm
tra việc thực hiện
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN
1. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện
a) Kết quả xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước thôn,
làng, khu phố.
b) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các nhiệm vụ này.
c) Bố trí cán bộ theo dõi, tham mưu
triển khai thực hiện và kinh phí được bố trí dành cho các nhiệm vụ này (mức kinh phí cụ thể được bố trí, có so sánh, đối chiếu các
năm).
2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
3. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai
trong những năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này./.
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUY ĐỊNH VỀ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ:
1. Tập trung thực hiện Kế hoạch số
639/KH-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Quyết
định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (CTCPL) trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy
định về xã, phường, thị trấn đạt CTCPL với đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao, đô thị văn minh năm 2025.
3. Xây dựng Mô hình điển hình về PBGDPL, HGOCS
thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu về CTCPL trong Bộ Tiêu chí Nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025.
4. Chế độ báo cáo, thống kê.
Sở Tư pháp giúp UND tỉnh theo dõi,
đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện triển khai các nhiệm vụ về
cấp xã đạt CTCPL theo chỉ đạo và hướng dẫn của Trung ương và UBND tỉnh, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp trước ngày 28/11/2025.
5. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
- Sở Tư pháp chủ trì
phối hợp giúp UBND tỉnh thực hiện kiểm tra tại các 8/8 UBND cấp huyện và 02
UBND cấp xã tại các đơn vị cấp huyện được kiểm tra (Thời gian cụ thể có thông
báo sau)
- UBND cấp huyện:
Kiểm tra ít nhất 50% số UBND cấp xã trên địa bàn.
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, triển khai
thực hiện quy định về xã, phường, thị trấn đạt CTCPL ở các đơn vị, địa phương
trên địa bàn.
- Công tác chỉ đạo triển khai: Xây
dựng, triển khai kế hoạch...
- Các nguồn lực đảm bảo...
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ chấm điểm, đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật và công nhận cấp xã đạt
CTCPL cho công chức được giao theo dõi, tham mưu triển khai nhiệm vụ này.
- Công tác phổ biến, truyền thông để
nâng cao nhận thức về nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt CTCPL. Phối hợp tổ chức
PBGDPL, truyền thông pháp luật tại các xã, phường, thị trấn; các đơn vị xã đăng
ký nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, các đơn vị chưa đạt CTCPL
năm 2025.
- Chế độ báo cáo, thống kê
- Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra
việc thực hiện
2. Kết quả triển khai xây dựng các
tiêu chí và đánh giá, công nhận cấp xã đạt CTCPL.
3. Những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình triển khai ở cơ sở và giải pháp đề xuất./.
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỦ SÁCH PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch của
UBND tỉnh thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tủ sách pháp luật,
chú trọng xây dựng tủ sách pháp luật điện tử theo quy định
- Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
2. Quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật.
- Trách nhiệm thực hiện: Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
3. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thống
kê
Sở Tư pháp giúp UND tỉnh theo dõi,
đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện triển khai các nhiệm vụ về
xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật theo chỉ đạo và hướng dẫn của
Trung ương và UBND tỉnh, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp trước ngày 28/11/2025.
7. Thực hiện tự
kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN
1. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện
a) Kết quả đạt được
- Kết quả công tác PBGDPL qua việc quản lý, khai thác
tủ sách pháp luật: nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến; hiệu quả, tác động
đối với kinh tế, xã hội của địa phương.
- Kết quả xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật
b) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các nhiệm vụ này.
c) Bố trí cán bộ theo dõi, tham mưu
triển khai thực hiện và kinh phí được bố trí dành cho các nhiệm vụ này (mức kinh phí cụ thể được bố trí, có so sánh, đối chiếu các
năm).
2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
3. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai
trong những năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này./.
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
1. Tập trung tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị định 55/2019/NĐ-CP , Chương trình Hỗ trợ pháp
lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chương trình và Kế hoạch thực hiện
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2021-2025.
2. Giải đáp pháp luật cho doanh
nghiệp
Trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp,
việc giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hình
thức: giải đáp bằng văn bản; giải đáp thông qua mạng điện tử; giải đáp trực tiếp
hoặc thông qua điện thoại và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp phối hợp với bộ phận pháp
chế các Sở, ngành liên quan thực hiện tiếp nhận và giải đáp các yêu cầu của
doanh nghiệp liên quan đến pháp luật kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
3. Tiếp nhận
kiến nghị của doanh nghiệp
Sở Tư pháp phối hợp các Sở, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận kiến
nghị của doanh nghiệp thông qua các hình thức: tiếp
nhận bằng văn bản; tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn về các chuyên đề pháp luật kinh doanh nhằm trao đổi, tiếp thu ý
kiến, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật
cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh
vực pháp luật.
4. Xây dựng và
khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu pháp luật, phục vụ cho hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên lĩnh vực, ngành quản lý để doanh
nghiệp tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương và của tỉnh ban hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
- Đơn vị thực hiện: Hội đồng tỉnh,
các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp trong
phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là các văn bản pháp luật mới, các văn bản liên quan
trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
6. Báo cáo tổng kết công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, UBND
cấp huyện báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Chậm nhất vào
ngày 30/11/2025.
7. Thực hiện tự
kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện
II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, ban
hành văn bản triển khai công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
2. Kết quả triển khai các hình thức
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các nhiệm vụ này.
4. Bố trí cán bộ theo dõi, tham mưu
triển khai thực hiện và kinh phí được bố trí dành cho các nhiệm vụ này (mức kinh phí cụ thể được bố trí, có so sánh, đối chiếu các
năm).
5. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
6. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai
trong những năm tiếp theo; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này./.